Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

đề kiểm tra học kì 2 môn ngữ văn 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.01 KB, 6 trang )

ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN
LỚP 6 HỌC KỲ II
Thời gian 90 phút

ĐỀ II
Đọc đoạn văn sau rồi trả lời các câu hỏi từ 1 đến 5:
“Bởi tôi ăn uống chừng mực và điều độ nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi
đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những
cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi
hại của những chiếc vuốt tôi co cẳng đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những
ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi trước kia ngăn hủn
hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã
nghe tiếng phành phạch rộn rã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một
màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn”.
(Tô Hoài)
1. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Nêu tên khai sinh và năm sinh
của tác giả Tô Hoài? (1 điểm)
2. Thế nào là từ láy? Chép lại 4 từ láy từ đoạn văn trên.(1 điểm)
3. Nêu tên và tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Những
ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua” ? (0,5 điểm)
4. Viết đoạn văn nhận xét về nghệ thuật miêu tả của tác giả trong đoạn văn
trên.(1 điểm)
5. Em hãy tả để làm rõ các nét đáng yêu của một em bé mà em yêu mến. (5
điểm)
6. Dấu phẩy trong câu văn “Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế
thanh niên cường tráng.” Nhằm đánh dấu ranh giới giữa các thành phần
nào? (0,5 điểm)
7. Việc sử dụng các tính từ: Chừng mực, điều độ, cường tráng, mẫm bóng
trong đoạn văn trên có tác dụng gì? (0,5 điểm)



ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN
LỚP 6 HỌC KỲ II
Thời gian 90 phút

ĐỀ I
Đọc đoạn văn sau rồi trả lời các câu hỏi từ 1 đến 5:
“Bởi tôi ăn uống chừng mực và điều độ nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi
đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những
cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi
hại của những chiếc vuốt tôi co cẳng đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những
ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi trước kia ngăn hủn
hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã
nghe tiếng phành phạch rộn rã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một
màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn”.
(Tô Hoài)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? Vì sao?(1 điểm)
2. Việc sử dụng các tính từ: Chừng mực, điều độ, cường tráng, mẫm bóng
trong đoạn văn trên có tác dụng gì? (0,5 điểm)
3. Thế nào là từ láy? Chép lại 4 từ láy từ đoạn văn trên.(1 điểm)
4. Nêu tên và tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Những
ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua” ? (0,5 điểm)
5. Dấu phẩy trong câu văn “Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế
thanh niên cường tráng.” Nhằm đánh dấu ranh giới giữa các thành phần
nào? (0,5 điểm)
6. Viết đoạn văn nhận xét về nghệ thuật miêu tả của tác giả trong đoạn văn
trên.(1 điểm)
7. Em hãy tả để làm rõ các nét đáng yêu của một em bé mà em yêu mến. (5
điểm)



ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 6 HỌC KỲ II
ĐỀ I
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn: Tự sự kết hợp với miêu tả (0,5 điểm)
Đoạn văn trên đã tái hiện được ngoại hình và hành động của nhân vật Dế Mèn (0,5
điểm)
Câu 2: Tác dụng: Góp phần tái hiện sinh động, cụ thể ngoại hình và hành động của
Dế Mèn trong đoạn văn trên. (0,5 điểm)
Câu 3: Nêu đúng định nghĩa về từ láy (0,5 điểm)
Chép đúng 4 từ láy trong đoạn văn: Phanh phách, hùn hoẳn, phành phạch/ rộn rã,
rung rinh (0,5 điểm)
Câu 4: Phép tu từ so sánh trong câu văn có tác dụng miêu tả cụ thể, sinh động hình
ảnh những ngọn cỏ bị gẫy. (0,5 điểm)
Câu 5: Dấu phẩy có tác dụng ngăn giữa cụm chủ vị với thành phần phụ của nó.
(0,5 điểm)
Câu 6: (1,5 điểm)
Biết dùng từ, đặt câu, sử dụng được câu chốt nêu chủ đề và những câu triển khai,
diễn đạt trôi chảy, trong sáng khi viết đoạn văn trình bày những nhận xét cá nhân
về nghệ thuật miêu tả của tác giả trong đoạn văn trên.
Câu 7: Viết bài văn tả em bé (5 điểm)
Biết viết một bài văn tả người hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, biết tả có thứ tự, diễn đạt
trôi chảy, trong sáng, văn viết có hình ảnh, biết dùng từ, đặt câu đúng. Cụ thể:
- Giới thiêu được em bé mà mình yêu thích (0,5 điểm)
- Tả được các nét đáng yêu của em bé theo một trình tự hợp lý trên các phương
diện:
+ Các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, phù hợp với ngoại hình (1 điểm)
+ Các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, phù hợp với hành động (1 điểm)
+ Các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, phù hợp với cử chỉ (1 điểm)
+ Các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, phù hợp với ngôn ngữ (1 điểm)
- Nếu suy nghĩ, tình cảm của mình đối với em bé (0,5 điểm)



ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 6 HỌC KỲ II
ĐỀ II
Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ chương I của truyện “Dế Mèn phiêu lưu ký”.
Tên khai sinh của Tô Hoài là Nguyễn Sen, ông sinh năm 1920.
Câu 2: Nêu đúng định nghĩa về từ láy (0,5 điểm)
Chép đúng 4 từ láy trong đoạn văn: Phanh phách, hùn hoẳn, phành phạch/ rộn rã,
rung rinh (0,5 điểm)
Câu 3: Phép tu từ so sánh trong câu văn có tác dụng miêu tả cụ thể, sinh động hình
ảnh những ngọn cỏ bị gẫy. (0,5 điểm)
Câu 4: (1,5 điểm)
Biết dùng từ, đặt câu, sử dụng được câu chốt nêu chủ đề và những câu triển khai,
diễn đạt trôi chảy, trong sáng khi viết đoạn văn trình bày những nhận xét cá nhân
về nghệ thuật miêu tả của tác giả trong đoạn văn trên
Câu 5: Viết bài văn tả em bé (5 điểm)
Biết viết một bài văn tả người hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, biết tả có thứ tự, diễn đạt
trôi chảy, trong sáng, văn viết có hình ảnh, biết dùng từ, đặt câu đúng. Cụ thể:
- Giới thiêu được em bé mà mình yêu thích (0,5 điểm)
- Tả được các nét đáng yêu của em bé theo một trình tự hợp lý trên các phương
diện:
+ Các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, phù hợp với ngoại hình (1 điểm)
+ Các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, phù hợp với hành động (1 điểm)
+ Các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, phù hợp với cử chỉ (1 điểm)
+ Các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, phù hợp với ngôn ngữ (1 điểm)
Câu 6: Dấu phẩy có tác dụng ngăn giữa cụm chủ vị với thành phần phụ của nó.
(0,5 điểm)
Câu 7: Tác dụng: Góp phần tái hiện sinh động, cụ thể ngoại hình và hành động của
Dế Mèn trong đoạn văn trên. (0,5 điểm).
- Nếu suy nghĩ, tình cảm của mình đối với em bé (0,5 điểm)



KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
LỚP 6 HỌC KỲ II
THỜI GIAN: 90’
Tên chủ đề
Nội dung
Chủ đề 1:
Văn học
- Truyện hiện
đại.

Nhận biết

Thông hiểu
Hiểugiá trị nội
dung của đoạn
trích Dế Mèn
phiêu lưu ký

Số câu
Số điểm-tỉ lệ%

Số câu 1
Số điểm 0,5

Nêu định
Chủ đề 2:
nghĩa về từ
Tiếng Việt
láy, nhận ra

Từ láy, các
các từ láy
biện pháp tu từ, được sử dụng
dấu phẩy
trong đoạn
trích.
Số câu
Số điểm- tỉ lệ%

Số câu 2
Số điểm 1

Chủ đề 3:
Tập làm văn
Phương thức
biểu đạt ngôi
kể
Viết bài văn tả
người

Nhận ra
phương thức
biểu đạt trong
đoạn trích

Số câu
Số điểm- tỉ lệ%

Số câu 1
Số điểm 0,5


Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

Số câu 3
Số điểm 1,5
15 %

Vận dụng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
Nhận xét về
nghệ thuật
miêu tả của
tác giả trong
đoạn trích
Dế Mèn
phiêu lưu


Cộng

Số câu 1
Số điểm 1,5

Số câu 2
2đ =20%

Số câu
Số điểm


Số câu 5
2,5 đ =
25%

Hiểu tác dụng
của việc sử
dụng các tính
từ, cụm tính
từ, biện pháp
tu từ, dấu phẩy
trong câu văn.
Số câu 3
Số điểm 1,5

Số câu
Số điểm
Viết bài văn
tả người

Số câu
Số điểm
Số câu 4
Số điểm 2
20 %

Số câu 1
Số điểm 5

Số câu 2

Số điểm 6,5
65%

Số câu 2
5,5 đ
=55%
Số câu 9
Số điểm
10
100 %




×