Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 19 trang )

Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. Sự cần thiết của đồ án:
Xi măng là vật liệu xây dựng quan trọng nhất của ngành xây dựng. Với sự
phát triển nhanh chóng và rộng khắp của ngành xây dựng, nhu cầu về sản lượng,
chất lượng và chủng loại của nó ngày càng tăng.
Hiện nay ở nước ta, ngành công nghiệp sản xuất xi măng đóng vai trò đặc biệt
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị sản lượng. Nhận rõ vai trò quan
trọng của ngành công nghiệp sản xuất xi măng trong sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày
22/8/2014 về việc Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030. Mục tiêu của quy hoạch phát triển công nghiệp xi
măng Việt Nam là đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng xi măng trong nước cả về số
lượng và chất lượng, có thể xuất khẩu khi có điều kiện, đưa ngành xi măng Việt
Nam thành một ngành công nghiệp mạnh, có công nghệ hiện đại. Ngành công
nghiệp xi măng của nước ta phải có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước
và quốc tế trong tiến trình hội nhập. Vì vậy ngành xi măng đã ưu tiên phát triển
các dự án đầu tư xây dựng mới tại khu vực có nguồn nguyên vật liệu dồi dào và
chất lượng tốt, các dự án mới sử dụng các công nghệ tiên tiến thuộc các tỉnh
miền núi phía Bắc và miền Trung, cải tạo và chuyển đổi công nghệ các nhà máy
xi măng lò đứng hiện có sang xi măng lò quay công suất nhỏ. Mặt khác các nhà
máy đang có xu hướng sử dụng nguồn vật liệu khoáng sẵn có để pha vào xi
măng. Điều này giúp cho các nhà máy xi măng tăng công suất, giảm giá thành
sản phẩm, tiết kiệm tối đa tài nguyên, khoáng sản và năng lượng trong sản xuất
xi măng, đảm bảo các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn quy định.
Mục đích chính của đồ án “Thiết lập quy trình công nghệ nghiền clinke
chế tạo xi măng portland PCB30” là giúp cho sinh viên ngành công nghệ vật
liệu trong việc thiết kế công nghệ và lựa chọn thiết bị khi thiết kế nhà máy sản
xuất xi măng poóc lăng hiện đại. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực lớn và phức tạp,
khả năng của tác giả còn hạn chế vì vậy đồ án này không tránh phải những thiếu


sót. Tác giả xin chân thành cám ơn TS. Nguyễn Văn Đông về sự góp ý kiến và
động viên trong quá trình làm đồ án này.
2. Vai trò của dây chuyền:
Trang: 1


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

Nghiền xi măng là công đoạn cuối cùng trong quá trình công nghệ sản xuất xi
măng. Tính chất của xi măng được quyết định bởi thành phần khoáng và thành
phần hoá học của clanhke xi măng, hình dạng và kích thước tinh thể, hàm lượng
phụ gia và loại phụ gia, độ mịn của xi măng, thành phần hạt và hình dạng của
nó. Vì vậy xi măng cần phải nghiền đến độ mịn và thành phần hạt hợp lý.
Nghiền xi măng có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất xi măng poóc
lăng. Khi sử dụng công nghệ nghiền tiên tiến, không những làm giảm chi phí
năng lượng nghiền mà còn làm tăng chất lượng xi măng. Điều này cho thấy ảnh
hưởng quan trọng của độ mịn đến tính chất của xi măng.
Mục đích của công đoạn nghiền xi măng đặt ra là giảm tiêu hao năng lượng
khi nghiền, tăng hiệu quả sử dụng máy nghiền và đảm bảo chất lượng xi măng.
Chất lượng sản phẩm là thông số quan trọng nhất đặt ra để chúng ta làm cơ sở
lựa chọn công nghệ và thiết bị cho quá trình nghiền. Chất lượng xi măng không
những được quyết định bởi thành phần khoáng của clanhke xi măng poóc lăng,
mà còn phụ thuộc rất nhiều vào độ mịn. Điều này lý giải vai trò của quá trình
nghiền xi măng.
3. Tầm quan trọng của sản phẩm:
Ximăng poóclăng hỗn hợp là chất kết dính hyđrát có khả năng đông kết rắn
chắc và phát triển cường độ trong môi trường không khí và nước, nó được phát
minh và đưa vào sử dụng trong xây dựng từ đầu thế kỷ 19, về sau nó được phát
triển ngày càng hoàn thiện về tính năng kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Các
chủng loại xi măng poóclăng là chất kết dính được sử dụng chủ yếu trong xây

dựng quốc gia, nó còn được coi là một trong các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
sự tăng trưởng của ngành xây dựng và phát triển đất nước.
Ximăng là chất kết dính được sử dụng rộng rải trong lĩnh vực xây dựng ngày
nay, nó là yếu tố không thể thiếu để tạo nên vật chất cho các công trình, gồm cả
công trình dân dụng, thủy lợi, cầu đường... Chất lượng của ximăng sẽ ảnh hưởng
tới cường độ, tuổi thọ và các tính chất cơ lý của các kết cấu bê tông cốt thép, kết
cấu tường chắn, vì vậy khi chất lượng xi măng càng tốt thì chất lượng của công
trình cũng được đảm bảo.
Xi măng poóclăng (PC) được sản xuất bằng bằng công nghệ nghiền mịn
clanhke xi măng poóclăng với thạch cao (phụ gia điều chỉnh thời gian đông kết).
Để cải thiện tính chất kỹ thuật và giảm giá thành sản phẩm, trong quá trình
Trang: 2


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

nghiền clanhke, người ta đưa vào các chất phụ gia khoáng hoạt tính, phụ gia đầy
(phụ gia trơ) và ta gọi sản phẩm này là xi măng poóclăng hỗn hợp (PCB). Ở
nước ta, clanhke xi măng chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài, sau đó các
thành phần được định lượng theo tỉ lệ nào đó rồi tiến hành nghiền đến độ mịn
yêu cầu.

Trang: 3


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

CHƯƠNG 2: THIẾT LẬP SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
2.1. Giới thiệu công nghệ nghiền clinke chế tạo xi măng poóclăng PCB30:
2.1.1. Công nghệ nghiền clinke chế tạo xi măng:

- Nghiền clinke chế tạo xi măng là quá trình làm mịn hỗn hợp clinke, phụ gia
hoạt tính và thạch cao để hỗn hợp sau khi nghiền có độ mịn cao và phải đạt được
các yêu cầu của xi măng dùng trong xây dựng.
- Quá trình nghiền clinke có thể theo hai hướng:
+ Nghiền chung hỗn hợp gồm clinke, phụ gia, thạch cao đã được định lượng
trước khi cho vào máy nghiền.
+ Nghiền riêng clinke, phụ gia, thạch cao trong các dây chuyền riêng biệt rồi
trộn hỗn hợp sau khi nghiền theo tỷ lệ nhất định.
- Độ mịn của hỗn hợp sau khi nghiền, cũng chính là độ mịn của xi măng thành
phẩm ảnh hưởng lớn đến chất lượng của xi măng, khi xi măng có độ mịn càng
cao thì sản phẩm chế tạo ra sẽ có cường độ, tính chống thấm,... cao hơn, lượng
dùng xi măng sẽ tiết kiệm hơn do sử dụng được triệt để vai trò (mức độ thủy hóa
cao hơn) của xi măng trong hổn hợp bê tông.
2.1.2. Sơ đồ công nghệ quá trình nghiền clinke chế tạo xi măng:
- Sơ đồ công nghệ nghiền clinke sản xuất xi măng được lựa chọn dựa vào vật
liệu đưa vào máy nghiền, sản phẩm sau khi nghiền và điều kiện máy móc của
nhà máy.
- Phân xưởng sử dụng thiết bị nghiền chính là máy nghiền bi làm việc theo chu
trình kín. Kích thước nguyên liệu đầu vào là hỗn hợp gồm clinke ≤25mm với độ
ẩm 0,1%, thạch cao ≤300mm, độ ẩm 5%, phụ gia điều chỉnh ≤ 300 mm có độ ẩm
10%. Kích thước đầu ra là bột xi măng có kích thước ≤ 0.09 mm. Sản phẩm phải
đạt được yêu cầu là lượng sót trên sàng N009 phải dưới 8%.
- Độ mịn của xi măng sau khi nghiền ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản
phẩm. Xi măng có độ mịn càng cao thì tốc độ rắn chắc càng nhanh và cho cường
độ của đá xi măng càng cao. Vì vậy công đoạn nghiền xi măng đóng một vai trò
rất quan trọng trong toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất xi măng, các thiết bị
của một phân xưởng nghiền phải được chú trọng đầu tư, dây chuyền công nghệ
phải hợp lý để đảm bảo được khả năng làm việc theo đúng yêu cầu. Với ximăng
pooclăng hỗn hợp (PCB30), độ mịn yêu cầu là lượng lọt trên sàng N009 phải đạt
dưới 8%.

Trang: 4


ỏn mụn hc: Mỏy v thit b sn xut VLXD

Puzồlan

Xi lọ clinke

Bng taới
ỏỷ
p

Bng taới
ởnh lổ
ồỹ
ng

Xi lọ chổ
ùa
ởnh lổ
ồỹ
ng

Thaỷ
ch cao

ỏỷ
p
Xi lọ chổ

ùa

Bng taới chung

ởnh lổ
ồỹ
ng

Maùynghióử
n bi
Gỏử
u taới

Xyclon loỹ
c

Maùyphỏnly

Loỹ
c buỷ
i tộnhõióỷ
n

Maùng khờõọỹ
ng

Hóỷthọỳ
ng laỡmlaỷ
nh


Si lọ chổ
ùa

oùng goùi
Hỡnh 1: S khi nghin clinke sn xut xi mng hn hp

Trang: 5


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

2.1.3. Mô tả quá trình nghiền theo sơ đồ công nghệ:

Hình 2: Sơ đồ dây chuyền công nghệ nghiền clinke
sản xuất xi măng pooclăng

Trang: 6


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

Vật liệu từ các silo chứa (1), qua các bộ phận cân đong định lượng (2) từng
loại cấu tử theo tỷ lệ phối hợp cho trước, sau đó được nạp vào một băng tải
chung (3) và đưa đến cửa máy nghiền bi (4). Vật liệu qua ngăn I của máy nghiền
được nghiền mịn lần thứ nhất, sau đó đi qua phễu gom rồi quạt đẩy (5) và gầu
tải (6) đưa toàn bộ đến thiết bị phân ly (7) làm nhiệm vụ phân loại các cỡ hạt vật
liệu, ở đây, những hạt vật liệu nếu đã đạt yêu cầu về kích thước (lúc này là kích
thước sản phẩm) thì sẽ theo xyclon lọc (8) và máng khí động (11) vận chuyển
đến silo chứa sản phẩm sau nghiền. Còn những hạt vật liệu chưa đạt yêu cầu
kích thước thì từ máy phân ly (7) sẽ được vận chuyển đến phễu tiếp nhận vào

buồng nghiền thứ II của máy nghiền bi (4) để tiếp tục nghiền. Sau đó vật liệu từ
ngăn thứ 2 sẽ đi ra khỏi máy nghiền từ ống xả liệu ở cuối máy nghiền, toàn bộ
lượng vật liệu này sẽ được đưa vào máy phân ly (9) để tiếp tục phân loại sản
phẩm, những hạt vật liệu chưa đạt yêu cầu kích thước sẽ được đưa đến gầu tải
(6) để nghiền trở lại. Sau khi qua máy phân ly (9), một phần vật liệu đã lọc được
sẽ được đưa đến silo chứa sản phẩm, phần còn lại chưa lọc triệt để thì từ máy
phân ly được đưa đến thiết bị lọc bụi tĩnh điện (10), ở đây vật liệu sẽ được tách
ra khỏi dòng khí ở mức độ cao hơn và cuối cùng được đưa đến silo chứa sản
phẩm, còn dòng không khí sẽ được thải ra ngoài.

Trang: 7


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

Một số hình ảnh về cấu tạo máy nghiền:

Hình 3: Bi đạn và vật liệu khi máy hoạt động

Trang: 8


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

Hình 4: Sơ đồ truyền động trung tâm và ngoại biên của máy nghiền bi

Hình 5: Chi tiết ổ đỡ

Trang: 9



Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

Hình 6: Ghi chắn bên trong thùng nghiền

Trang: 10


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

CHƯƠNG 3: TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
VÀ CHỌN LỰA CÁC THIẾT BỊ GIA CÔNG THÍCH HỢP
3. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT
3.1. Năng suất của nhà máy
3.1.1. Lập chế độ làm việc
- Số ngày trong năm
: 365 ngày.
- Số ngày chủ nhật
: 52 ngày.
- Số ngày nghỉ tết, lễ
: 18 ngày, trong đó:
+ Nghỉ tết Dương lịch : 3 ngày (30/12/2017 đến 01/1/2018, có 1 ngày chủ nhật).
+ Nghỉ tết Nguyên đán: 7 ngày (15/2/2018 đến 21/2/2018 có 1 ngày chủ nhật ).
+ Nghỉ lễ Giỗ tổ Hùng Vương: 1 ngày (25/4/2018).
+ Ngày chiến thắng 30/4, Quốc tế lao động 1/5: 4 ngày (28/4/2018 đến
01/5/2018, có 1 ngày chủ nhật).
+ Quốc Khánh : 3 ngày (01/9/2018 đến 03/9/2018, có 1 ngày chủ nhật).
⇒ Vậy có 4 ngày chủ nhật trùng với ngày nghỉ lễ.
- Số ngày chủ nhật còn lại trong năm được nghỉ làm: 52 – 4 = 48 ngày.
- Số ngày sửa chữa, bảo dưỡng: 10 ngày.

- Tổng số thời gian nghỉ trong 1 năm: 48 + 18 + 10 = 76 ngày.
- Tổng số thời gian làm việc trong 1 năm là: 365 - 76 = 289 ngày.
- Số ca làm việc 1 ngày: 2 ca.
- Số giờ làm việc 1 ca: 8h.
3.1.2. Sản lượng xi măng cần sản xuất trong một năm:
- Sản lượng xi măng cần sản xuất trong một năm Qlt = 2.000.000 (T/năm).
- Căn cứ vào thiết bị, kích thước hạt liệu,...để lựa chọn hao hụt:
+ Các máy nghiền clinke: 0,5%.
+ Các thiết bị vận chuyển: 0,1%.
→ Lượng hao hụt trong quá trình sản xuất : 0,6%.
⇒ Khối lượng thực tế cần sản xuất trong một năm là:
Qtt = Qlt(1 + P%) = 2.000.000(1 + 0,006) = 2.012.000 (T/năm).
3.1.3. Năng suất của nhà máy cần đạt được:
- Lượng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy trong một năm:
+ Clinke (81%): Qcl = Qtt x 0,81 = 2.012.000 x 0,81 = 1.629.720 tấn/năm.
+ Thạch cao (4%): Qtc = Qtt x 0,04 = 2.012.000 x 0,04 = 80.480 tấn/năm.
+ Puzơlan (15%): QPu = Qtt x 0,15 = 2.012.000 x 0,15 = 301.800 tấn/năm.
- Lượng ẩm trong vật liệu: Wcl = 0,1%, Wtc = 5%, Wpu = 10%, do đó khối lượng
nguyên liệu trong một năm của nhà máy là:
+ Clinke: Qcl = 1.629.720 x 1,001 = 1.631.350 tấn/năm.
+ Thạch cao: Qtc = 80.480 x 1,05 = 84.504 tấn/năm.
+ Puzơlan: QPu = 301.800 x 1,1 = 331.980 tấn/năm.
Qtổng = Qcl + Qtc + Qpu = 1.631.350 + 84.504 + 331.980 = 2.047.834 tấn/năm.
- Năng suất của nhà máy trong một tháng:
+ Clinke: Qcl = 1.631.350 / 12 = 135.946 tấn/tháng.
+ Thạch cao: Qtc = 84.504 / 12 = 7042 tấn/tháng.
+ Puzơlan : Qpu = 331.980 / 12 = 27.665 tấn/tháng.
Trang: 11



Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

- Năng suất của nhà máy trong một ngày:
+ Clinke: Qcl = 1.631.350 / 289 = 5.645 tấn/ngày.
+ Thạch cao: Qtc = 84.504 / 289 = 292 tấn/ngày.
+ Puzơlan : QPu= 331.980 / 289= 1.149 tấn/ngày.
- Năng suất tính theo giờ:
+ Clinke: Qcl = 5.645 / (2x8) = 353 tấn/h.
+ Thạch cao: Qtc = 292 / (2x8) = 18 tấn/h.
+ Puzơlan: Qpu = 1.149 / (2x8) = 72 tấn/h.
- Bảng cân bằng vật chất:
Năng suất tính theo khối lượng
Tấn/h
Tấn/ngày
Tấn/tháng
Tấn/năm
Clinke
353
5.645
135.946
1.631.350
Thạch Cao
18
292
7.042
84.504
Puzơlan
72
1.149
27.665

331.980
Tổng
443
7.086
170.653
2.047.834
- Khối lượng thể tích các cấu tử:
+ Clinke: γ cl = 1,3T/m3.
+ Thạch cao : γ tc = 2,2T/m3.
+ Puzơlan: γ pu = 1,2T/m3.
- Theo công thức:
Năng suất tính theo thể tích = Năng suất tính theo khối lượng / γ
- Ta được bảng cân bằng vật chất sau:
Vật liệu

Vật liệu

Năng suất tính theo thể tích
m3/ngày
m3/tháng
4.342,31
104.573,8
132,73
3.200,91
957,5
23.054,17
5.432,54
130.828,9

m /h

m3/năm
Clinke
271,54
1.254.885
Thạch Cao
8,18
38.410,91
Puzơlan
60
276.650
Tổng
339,72
1.569.946
3.2. Lựa chọn thiết bị gia công:
- Với công suất của phân xưởng là 443 tấn/giờ và vận hành liên tục trong ngày,
chọn

hai

3

máy

nghiền

của

hãng

SHAISANG


MINGGONG,

model

φ 3600x8500, có các thông số kỹ thuật như sau:
+ Kích thước vật liệu đầu vào
: ≤25 mm.
+ Kích thước vật liệu đầu ra
: 0,074 – 0,4 mm.
+ Độ nặng thùng bi
: 144 tấn.
+ Tốc độ quay của tang nghiền
: 17 vòng/phút.
+ Công suất motor
: 1800 KW.
+ Năng suất nghiền
: 250 tấn/h.
+ Trọng lượng bản thân máy
: 260 tấn.
Thông số kỹ thuật một số loại máy nghiền bi: (nguồn )

Trang: 12


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD
Model

Cylinder rotary
speed (r/min)


Ф900×1800
Ф900×3000
Ф1200×3000
Ф1200×4500
Ф1500×3000
Ф1500×5700
Ф1830×3000
Ф1830×6400
Ф1830×7000
Ф2100×3600
Ф2200×4500
Ф2200×6500
Ф2200×7000
Ф2200×7500
Ф2400×4500
Ф2400×8000
Ф2700×3600
Ф2700×4000
Ф2700×4500
Ф3200×4500
Ф3200×5400
Ф3600×4500
Ф3600×6000
Ф3600×8500

39
39
36
32

27
28
25
24
24
23
21
21
21
21
21
20
21
20
20
18
18
17
17
17

Loading
ball
weight (t)
1.5
2.7
3.5
5
7.5
12

11
21
23
19
27
35
35
35
30
36
39
40
48
65
81.6
88
117
144

Input
size (mm)
≤20
≤20
≤25
≤25
≤25
≤25
≤25
≤25
≤25

≤25
≤25
≤25
≤25
≤25
≤25
≤25
≤25
≤25
≤25
≤25
≤25
≤25
≤25
≤25

Discharge

Capacity

size (mm)
0.075-0.89
0.075-0.89
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4

0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4
0.074-0.4

(t/h)
0.8-2
1-4
1.6-5
1.6-5.8
2-5
3.5-6
4-10
7-16
8-18
10-36
12-23
14-26
15-28

15-30
18-45
20-48
19-75
20-78
22-85
29-140
30-180
35-210
38-240
45-260

Motor
power
(kw)
18.5
22
37
55
75
130
130
210
245
210
280
380
380
380
320

410
400
400
430
800
900
1000
1375
1800

Weight
(t)
4.6
5.6
12.8
13.8
15.6
24.7
28
34
36
46
48.5
52.8
54
56
65
81
83
85

89
137
146
190
220
260

3.3. Giới thiệu chung về máy nghiền bi:
- Máy nghiền bi là một thiết bị quan trọng trong quá trình nghiền các loại vật
liệu khô và ướt. Hiện nay, sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành
công nghiệp như xi măng, vật liệu chịu lửa, silicat, vật liệu xây dựng mới, phân
bón, kim loại màu, thủy tinh, gốm sứ.
- Hiệu suất và tính năng:
+ Cấu trúc đơn giản, thuận tiện bảo dưỡng, dung lượng cao.
+ Dễ dàng lắp đặt, thời gian hoạt động liên tục dài.
+ Bộ phận dễ hỏng có sức chịu kháng cao, chu kỳ thay thế dài.
- Nguyên lý làm việc:
Máy là thiết bị hình ống nằm ngang, vật liệu nghiền đi vào theo hình xoắn
đều. Trong vách thùng có các gờ gợn sóng, và có các viên bi thép. Dưới tác
dụng của lực ly tâm, bi thép rơi từ trên cao xuống vật liệu nghiền. Sau khi được
nghiền thô trong ngăn thứ nhất, vật liệu tiếp tục được chuyển qua ngăn thứ hai
để tiếp tục nghiền, và được thải ra ngoài khi đạt đến kích thước như mong muốn.

Trang: 13


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

Hình 7: Sơ đồ nguyên lí làm việc theo chu trình kín
Nguyên lí làm việc: Vật liệu được nạp vào cửa (2) nhờ băng tải rung (1) để

vào tang nghiền (3). Vật liệu đã nghiền trong buồng thứ nhất được đưa ra, qua
gầu tải (5) nạp vào bộ phận loại khí (6). Sản phẩm đủ mịn từ (6) nhờ bơm (13)
đẩy vào kho (silo) chứa. Lượng vật liệu chưa đủ nhỏ được (6) tách ra đưa lại
buồng nghiền thứ nhất nhờ ống (4) và buồng nghiền thứ hai nhờ ống (7).
Sản phẩm nghiền của buồng thứ hai được dỡ ra nhờ (8) đưa qua bơm (13) tới
kho chứa. Không khí nóng có hơi nước được hút ra từ máy nghiền nhờ bơm hút
(12) qua ống (9), bụi được làm sạch nhờ bộ lọc xyclon (10) và bộ lọc điện (11).

Hình 8: Sơ đồ nguyên lí máy nghiền bi
a- Làm việc theo chu kỳ, hình trụ 1 buồng nghiền, nạp và xả qua 1 cửa
b,c,d- Làm việc liên tục, hình trụ 2 buồng nghiền
e- Làm việc liên tục, hình nón, nạp qua tâm trục chính, xả qua cổ rỗng
i,k- Làm việc liên tục, hình trụ nhiều buồng nghiền

Hình 9: Sơ đồ truyền động
a- Truyền động chu vi; b- Truyền động tâm

Trang: 14


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

Hình 10: Sơ đồ làm việc của máy nghiền bi
a,d- Sơ đồ nghiền hở
b,c,e,I - Sơ đồ nghiền chu trình kín

Hình 11: Sơ đồ chuyển động hợp lí của bi (đạn) trong vỏ máy nghiền

Hình 12: Các dạng mặt cắt tấm lót


Hình 13: Máy nghiền bi hai buồng nghiền
Trang: 15


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

Trang: 16


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

CHƯƠNG 4: TÍNH KIỂM TRA
CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA THIẾT BỊ
4.1. Tính toán thiết bị:
4.1.1. Xác định số vòng quay tới hạn và số vòng quay hợp lí của máy:
a) Số vòng quay tới hạn:
nt =

42, 4 42, 4
=
= 22,35 vòng/phút (Tham khảo 2).
D
3, 6

D: đường kính thùng nghiền (m).

b) Số vòng quay hợp lý:
ωhl =

⇒ nhl =


2,38 2,38
=
= 1, 77 rad (Tham khảo 1).
R
1,8

60.ωhl
= 16,94 vòng/phút.


4.1.2. Năng suất máy nghiền

m
Q = 6, 45. D ( )0,8 .q.K (T/h) (Tham khảo 1).
V

Trong đó:
D: đường kính trong của tang, D=3,6 m.
m: khối lượng bi, m = 144 tấn.
V: thể tích làm việc của máy:
V = π .R 2 .L = π .1,82.8,5 = 86,52 m3.

q: năng suất riêng của máy, q= 0,04 t/KW.h
K: hệ số ảnh hưởng của độ mịn, K = 0,9067 (nội suy).
% còn lại trên sàng số 0,08
K
Thay vào công thức:

7

0,86

10
1,0

m
144 0,8
Q = 6, 45. D ( )0,8 .q.K = 6, 45. 3, 6(
) .0, 04.0,9067 = 0, 6672 (T/h)
V
86,52

4.2. KẾT LUẬN
- Đồ án đã đáp ứng được yêu cầu đầu vào:
+ Tỉ lệ cấp phối chế tạo xi măng: clinke/thạch cao/puzolan(%): 81/4/15
+ Kích thước nguyên liệu: clinke ≤ 25mm, thạch cao ≤ 300mm, puzolan ≤
300mm
- Sử dụng hai máy nghiền của hãng SHAISANG MINGGONG, model
φ 3600x8500, mỗi máy có công suất 250 tấn/h đáp ứng được công suất nhà máy
được giao 2.000.000 tấn/năm.

Trang: 17


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

- Với nhiệm vụ đồ án lần này là thiết kế phân xưởng nghiền clanhke đã giúp
cho em có thể tự đi sâu vào tìm hiểu những công nghệ mới trong sản xuất xi
măng và những lĩnh vực khác nữa.


Trang: 18


Đồ án môn học: Máy và thiết bị sản xuất VLXD

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ KS. Đoàn Tài Ngọ, TS. Nguyễn Thiệu Xuân, PGS.TS Trần Văn Tuấn, KS.
Nguyễn Thị Thanh Mai, Th.S Nguyễn Kiếm Anh.
Máy sản xuất vật liệu xây dựng, NXB HÀ NỘI, năm 2000.
2/ TS. Nguyễn Văn Đông.
Giáo trình máy và thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng, năm 2011.
3/ Internet.
FLSmidth ball mill forcement grinding.
Tube mills for dry grinding.
Website:


Trang: 19



×