Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Thiết kế sơ bộ vỉa chính mỏ than Đèo Nai (Vỉa G)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

MỤC LỤC
CHƯƠNG 2........................................................................................17
NHỮNG SỐ LIỆU GỐC DÙNG LÀM THIẾT KẾ.......................17
CHƯƠNG 4........................................................................................28
THIẾT KẾ MỞ VỈA.........................................................................28
CHƯƠNG 5........................................................................................37
HỆ THỐNG KHAI THÁC VÀ ĐỒNG BỘ THIẾT BỊ..................37
CHƯƠNG 6........................................................................................47
XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG MỎ........................................................47
CHƯƠNG 7........................................................................................51
CHUẨN BỊ ĐẤT ĐÁ ĐỂ BỐC XÚC...............................................51
CHƯƠNG 15......................................................................................97
TÍNH TOÁN KINH TẾ....................................................................97

1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, việc khai thác các


nguồn năng lượng phục vụ cho các ngành công nghiệp là rất cần thiết. Mỏ than
Đèo Nai là một trong những mỏ được khai thác với quy mô lớn, sản lượng than
trong những năm gần đây của mỏ đạt khoảng 3 triệu tấn. Cùng với sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, sản lượng mỗi năm ngày một tăng nên phải tìm ra
phương án tối ưu để khai thác có hiệu quả khoáng sản, muốn vậy phải có đội
ngũ cán bộ khoa học mỏ. Trường Đại học Mỏ - Địa chất là nơi đào tạo ra các
cán bộ khoa học, mỗi năm trường cung cấp cho ngành Mỏ một số lượng cán bộ
khoa học đáng kể.
Bản thân em là một trong những sinh viên được học tập và tiếp thu những
kiến thức khoa học về ngành Mỏ . Sau năm năm học tập trong nhà trường, được
các thầy cô giáo trang bị cho những kiến thức cơ bản và chuyên môn, đến nay
em được Bộ môn Khai thác Lộ thiên giao đề tài:
Phần chung: Thiết kế sơ bộ vỉa chính mỏ than Đèo Nai (Vỉa G)
Được sự hướng dẫn tận tình của các thầy giáo trong Bộ môn Khai thác lộ
thiên và đặc biệt của thầy giáo trực tiếp hướng dẫn thầy Lª V¨n QuyÓn, cùng
với sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành đồ án này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song vì thời gian làm việc có hạn và trình độ
hiểu biết thực tế sản xuất chưa nhiều, bản đồ án của em không thể tránh khỏi
những sai sót, vậy em kính mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy giáo, tạo
điều kiện cho em hoàn thành về kiến thức.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy giáo hướng dẫn và các Thầy giáo
trong Bộ môn Khai thác lộ thiên đã giúp em hoàn thành bản đồ án này.
Em xin trân trọng cám ơn.

2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60



TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

PHẦN CHUNG
THIẾT KẾ SƠ BỘ VỈA THAN G

3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA VÙNG MỎ VÀ
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHOÁNG SÀNG MỎ THAN ĐÈO NAI

1.1-TÌNH HÌNH CHUNG CỦA MỎ

1.1.1 – Vị trí địa lý
Mỏ than Đèo Nai là một trong những mỏ khai thác than lộ thiên lớn và lâu
đời của Tổng công ty than Việt Nam. Mỏ nằm bên bờ vịnh Bái Tử Long, một
phần của Vịnh Bắc Bộ. Có diện tích được giới hạn bởi toạ độ
X = 25.000 ÷ 26.400

Y = 71.200 ÷ 73.200
Khoáng sàng than Đèo Nai nằm trong dải chứa than nam Cẩm Phả, ở phía
Đông nam địa hào chứa than Hòn Gai - Cẩm Phả.
Mỏ than Đèo Nai phía Đông tiếp giáp với Mỏ than Cọc Sáu, phía Tây tiếp
giáp khu Lộ trí mỏ than Thống Nhất, phía Bắc giáp công trường khai thác của
Mỏ than Khe Chàm, Cao Sơn, phía Nam tiếp giáp trung tâm thị xã Cẩm Phả.
Về địa giới hành chính, Mỏ than Đèo Nai nằm trong danh giới quản lý của
phường Cẩm Tây.
Thị xã Cẩm Phả còn có các Xí nghiệp công nghiệp sau:
1 - Công ty Vật tư vận tải và Xếp dỡ
2 - Xí nghiệp Vận tải hành khách
3 - Nhà máy Cơ khí Cẩm Phả
4 - Nhà máy Cơ khí Trung tâm Km4
5 - Nhà máy Cơ khí động lực Km7
Các nhà máy Xí nghiệp trên đều phục vụ cho các hoạt động sản xuất của
các Mỏ.
Nguồn điện nước cung cấp cho Mỏ chủ yếu lấy từ mạng điện lưới quốc gia.
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

1.1.2 – Về giao thông
Vùng mỏ than Cẩm Phả nói chung và mạng lưới giao thông thuỷ, bộ thuận

lợi. Đường bộ có đường 18A, 18B nối vùng Mỏ với các vùng kinh tế khác trong
Tỉnh cũng như ngoài Tỉnh. Đường thuỷ có cảng nước sâu lớn như cảng Cửa Ông
và nhiều cảng nhỏ như: Cảng km6, Cảng Mông Dương ...
Than Đèo Nai khai thác được vận chuyển chủ yếu theo đường sắt đến nhà
máy sàng tuyển Cửa Ông, một phần than thụ phẩm các loại được chở đến đầu
băng sàng và đưa ra cảng mới CTTTT (gần cảng rót than Cao Sơn về phía
Đông)
1.1.3 – Dân cư –văn hóa chính trị
Thị xã Cẩm Phả dân cư đông đúc khoảng 12 vạn người, chủ yếu là dân tộc
kinh từ các tỉnh trong cả nước đến đây lập nghiệp. Một số ít là người dân tộc
Sán Dìu, nghề nghiệp chủ yếu là làm công nhân ở các Mỏ than, các nhà máy
công nghiệp và một số người sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Ngày nay với chính sách của nhà nước, văn hoá ở vùng này cũng như các
vùng khác trong cả nước tiến bộ rõ rệt. Tỷ lệ người thất học ít. Trình độ văn hoá,
xã hội, ý thức giác ngộ cách mạng của giai cấp công nhân vùng mỏ rất cao, các
tổ chức xã hội hoạt động tích cực.
1.1.4 –Khí hậu
Mỏ than Đèo Nai mang đầy đủ đặc trưng khí hậu trong vùng đông bắc Việt
Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa biểu hiện qua hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 ÷ 10 mưa nhiều gây lũ lụt, ảnh hưởng xấu đến
việc khai thác mỏ, lượng mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8 nhiệt độ trung
bình trong mùa thay đổi từ 25 ÷ 30oc . Nhiệt độ cao nhất lên tới 38 oc vào tháng
6 và tháng 7.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa có khí lạnh, khô
ráo thuận lợi cho việc khai thác mỏ.
Nhiệt độ trung bình năm từ 23 ÷ 25oc
Độ ẩm không khí từ 32 đến 91% trung bình từ 65 ÷ 67%.
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

Hướng gió chủ yếu: Mùa hè gió Đông Nam, mùa đông gió Đông Bắc
Lượng mưa thay đổi từ 1.106,68mm ÷ 2.834,7mm
Trung bình là 2.040mm
1.2 - CẤU TẠO ĐỊA CHẤT

A - Địa tầng
Địa tầng khu mỏ Đèo Nai lộ ra bao gồm trầm tích, Trias, thống thượng. Bậc
Nori - Reti, Điệp Hòn Gai ( T3n - rhg ) hệ tầng này phủ bất hợp chỉnh nên trên
trầm tích đá vôi của hệ cácbon - pecmi ( C3 - P1 ) nằm bất hợp chỉnh trên trầm
tích Trias là trầm tích Hệ đệ tứ .
Trầm tích T3n - rhg phân bố trên toàn bộ diện tích khu Mỏ . Trong các giai
đoạn thăm dò địa chất đã phát hiện được toàn bộ cột địa tầng khu vực này gồm 3
phụ điệp .
1 - Phụ điệp dưới
2 - Phụ điệp giữa
3 - Phụ điệp trên
Trầm tích ở khu mỏ Đèo Nai bao gồm các đá: Cuội kết, sạn kết, cát kết, bột
kết, sét kết và các lớp than xen kẽ nhau. Chiều dày của trầm tích chứa than khu
Mỏ được phát hiện khoảng 300m chủ yếu có 2 vỉa than lớn và vỉa Dày ( 2 ) và
vỉa G(4).
B - Đặc điểm của vỉa than
* Vỉa Dày (2)

Vỉa Dày (2) có cấu tạo rất phức tạp, được chia thành nhiều chùm vỉa, các
trùm vỉa than duy trì không ổn định, chiều dày biến đổi trong giới hạn từ 8,72m
÷ 64,54m trung bình từ 16,25m . Chỉ tính riêng các lớp than để so sánh ta thấy
điểm có nhiều lớp than nhất là 24 lớp ( LKK75 ) điểm có ít lớp than nhất là lớp
5 ( LKK150 ). Tổng chiều dày các lớp than tính trữ lượng
+ Lớn nhất

: 63,49m ( LKK177 )

+ Nhỏ nhất

: 4,88 m ( LKK131 )
6

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

+ Trung bình : 36,98m
Tổng chiều dày các lớp kẹp :
+ Lớn nhất

: 106m ( LKK171 )


+ Nhỏ nhất

: 10,75m ( LKK131 )

+ Trung bình : 46,28m
Vách của vỉa dày ( 2 ) thường là các loại bột kết, sét kết dày không quá
15m, cá biệt vách vỉa là cuội kết. Trụ vỉa dày (2) là bột kết mỏng, sau đó là cát
kết, cuội kết và sạn kết. Do quy luật phân bố và tách chùm không đều, một số
khu vực chùm dưới vỉa Dày (2) tách xa chùm trên, khoảng cách giữa chùm trên
và chùm dưới biến đổi trong khoảng từ 8 ÷ 20m. Đất đá kẹp giữa 2 chùm là sét
kết, bột kết, thỉnh thoảng gặp các lớp cát kết mỏng. Chùm dưới vỉa Dày (2)
không duy trì trên toàn bộ khu Mỏ phần lớn tồn tại ở phía Bắc, hướng tà chính,
phần phía Nam quan sát được chỉ còn là một số lớp than mỏng dải rác trên các
gương tầng khai thác.
Căn cứ vào số liệu các lớp than, các chùm vỉa than, các lớp đá kẹp cho ta
thấy sự phát triển không liên tục, phức tạp về cấu tạo vỉa than. Đó là đặc trưng
cấu tạo vỉa Dày (2).
* Vỉa G
Vỉa G được phân bố chủ yếu ở phần trung tâm Mỏ than Đèo Nai( khu công
trường chính ), Vỉa có cấu tạo đơn giản hơn vỉa Dày (2). Chiều dày các lớp than
tính trữ lượng thay đổi ít.
+ Chiều dày lớn nhất

: 21,64m ( LK.K252 )

+ Chiều dày nhỏ nhất

: 6,48m ( LK.K70 )

+ Chiều dày trung bình


: 16,24m

Số lớp kẹp trong Vỉa :
+ Nhiều nhất

: 12 lớp ( LKK 251 )

+ Ít nhất

: 2 lớp ( LKK234 )

+ Trung bình

: 6 ÷ 7 lớp
7

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

Đặc tính phẩm chất của than Mỏ Đèo Nai là loại Angtraxit, bán Angtraxit
rắn chắc, dạng cục, màu ánh đen, ánh kim, vết vỡ vỏ sò. Kết quả thí nghiệm cho
các thông số ở bảng sau:

Cấp hạt

Tỷ lệ

Độ

Chất

Lưu

Hệ sống

Hàm

Nhiệt

mm

%

tro

bốc

Huỳnh

hiền

lượng C


năng

%

VK(%)

SKc (%)

HGI

%

Q(Kcal/kk

+100
80 ÷

10,29
4,21

4,15
4,10

4,06
4,10

0,37
0,41

28,50

26,70

89,94
88,65

g)
8181
8141

100
50 ÷

5,08

3,25

4,11

0,31

29,40

90,29

8237

80
35 ÷

9,79


4,23

4,15

0,36

27,20

88,13

8248

4,08

3,80

0,28

27,90

89,10

8146

3,78
3,43
3,44
18,60


4,45
3,69
3,76
4,73

0,20
0,30
0,30
0,28

28,00
29,70
34,90
58,10

89,35
90,57
89,03
75,22

8293
8279
8242

50
15 ÷
35
6 ÷ 15
3÷ 6
1÷ 3

0÷ -15
Không

66,99

tuyển

1.3 - KIẾN TẠO

Trong toàn bộ khoáng sàng than vùng Cẩm Phả nói chung và khu vực Mỏ
Đèo Nai nói riêng, có cấu trúc rất phức tạp nhiều đứt gẫyxen kẽ nhau phân chia
khoáng sàng thành nhiều khối địa chất phức tạp khác nhau.
Khoáng sàng Đèo Nai - Cọc Sáu được phân chia ranh giới bởi đứt gẫy
nghịch K - K trong mỗi phần riêng biệt lại được phân chia thành các khối địa
chất khác nhau, bởi các đứt gẫy, nếp uốn trong khoáng sàng.
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

Dựa trên các yếu tố về địa chất khác nhau khoáng sàng Đèo Nai được chia
thành 5 khối địa chất.
* Vị trí giới hạn và đặc điểm của khối
a - Khối 2 K

Khối này được giới hạn:
- Phía Tây là đứt gẫy nghịch K - K
- Phía Bắc là đứt gẫy nghịch AS2
- Phía Nam là đứt gẫy thuận AS1
- Phía Đông giới hạn bản đồ ( Toạ độ 71.000)
Trong khối này có vỉa Dày (2) có cấu tạo dạng một đơn tà cắm Bắc góc dốc
trung bình 30 ÷ 450. Chùm vỉa trên được thăm dò chi tiết, còn chùm vỉa dưới
mới được phát hiện qua các lỗ khoan ( LKL121, LKL240, L144, L140b ).
b - Khối trung tâm ( Khối giữa đứt gẫy A2 - A3 )
Giới hạn:
- Phía Bắc là đứt gẫy nghịch A2
- Phía Nam là đứt gẫy nghịch A3
- Phía Tây là đứt gẫy thuận A1
- Phía Đông là đứt gẫy nghịch K.
Khối trung tâm có cấu tạo dạng một nếp lồi không hoàn chỉnh, vỉa than
trong khối có rất nhiều lớp kẹp, vỉa biến đổi phức tạp không có tính quy luật.
Trong khối có nhiều lỗ khoan thăm dò chưa khống chế hết vỉa.
c - Khối công trường chính ( Nam đứt gẫy nghịch K )
Giới hạn:
- Phía Đông đứt gẫy nghịch K
- Phía Đông Bắc đứt gẫy A3
- Phía Nam lộ vỉa G

9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60



TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

Vỉa than trong khối cấu tạo một nếp lõm không hoàn chỉnh ( do ảnh hưởng
đứt gẫy A3 - C ). Trong khối được thăm dò chi tiết trữ lượng than đánh giá tin
tưởng ( Trữ lượng A + B > 50% ).
d - Khối phía Tây ( Giáp Lộ trí )
Giới hạn:
- Phía Bắc giáp lộ trí
- Phía Đông là đứt gẫy A1
- Phía Nam là đứt gẫy B
- Phía Tây giới hạn bản đồ
Trong khối này đã được thăm dò một số lỗ khoan sâu và đã phát hiện trong
khối tồn tại 2 vỉa than, vỉa G và vỉa Dày (2). Vỉa than có cấu tạo dạng một đơn tà
cắm Tây Bắc. Trữ lượng than đánh giá chưa có cấp cao.
e - Khối phía Bắc ( đứt gẫy A2 )
Giới hạn:
- Phía Nam là đứt gẫy nghịch A2
- Phía Đông là đứt gẫy K - K
- Phía Tây là đứt gẫy A1
- Phía Bắc là đứt gẫy A
Trong khối này các báo cáo trước đây vẫn là những phần tồn tại chưa có kế
hoạch thăm dò hoàn chỉnh. Qua các lỗ khoan trong khối phát hiện vỉa có những
lớp than trong khối có chiều dày mỏng, nằm sâu và dải rác trong cột địa tầng, ít
có giá trị công nghiệp so với yêu cầu thiết kế than .
1.4 - CÁC ĐỨT GẪY

Khoáng sàng Đèo Nai là khoáng sàng có đặc điểm kiến tạo rất phức tạp, do có
nhiều đứt gẫy chia cắt, các đứt gẫy được phân chia thành 2 hệ thống chính.

1.4.1 - Hệ thống đứt gẫy theo phương kinh tuyến
* Đứt gẫy nghịch K - K

10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

Đứt gẫy có mặt trượt cắm Đông, góc cắm 65 ÷ 800 biên độ dịch chuyển
trên dưới 100m.
* Đứt gẫy nghịch α:
Chạy theo hướng Bắc Nam, mặt trượt cắm phía Tây với góc dốc 70 ÷ 750
cự ly dịch chuyển 100 ÷ 120m.
* Đứt gẫy thuận A4:
Mặt trượt đứt gẫy cằm phía Đông Nam với góc dốc 75 ÷ 800.
* Đứt gẫy thuận A1:
Phương của đứt gẫy phát triển gần song song phương kinh tuyến. Mặt trượt
đứt gẫy cắm phía Tây với góc dốc 800.
1.4.2 - Hệ thống đứt gẫy theo phương vĩ tuyến.
* Đứt gẫy nghịch A3:
Phương đứt gẫy kéo dài theo phương vĩ tuyến
* Đứt gẫy nghịch A2:
Đứt gẫy nằm phía Bắc đứt gẫy A3 phương đứt gẫy phát triển gần song song
đứt gẫy A3 cắm Bắc với góc dốc 70 ÷ 80o.

* Đứt gẫy nghịch B - B:
Ranh giới tính trữ lượng phía Nam của mỏ. Đứt gẫy B có góc dốc α cắm về phía
Bắc. Đới huỷ hoại khoảng 20 ÷ 300 cự ly dịch chuyển từ 200 ÷ 250m.
* Đứt gẫy thuận A 1S :
Mặt trượt cắm Bắc - Tây bắc với góc dốc 700 ÷ 800 phần Đông Nam của đứt
gẫy thường tồn tại lớp cuội kết cát kết màu xám trắng kết cấu rắn chắc.
1.4.3 - Nếp uốn :
Khoáng sàng Đèo Nai về cấu tạo địa chất tồn tại hai nếp uốn chính : Đó là
nếp lồi khu trung tâm và nếp lõm phía Nam.
+ Nếp lồi trung tâm : Nếp lồi trung tâm có trục phát triển theo hướng Tây
Nam - Đông Bắc và chìm dần về phía đông diện phân bố nếp lồi tồn tại chủ yếu
trong giữa hai đứt gẫy nghịch A2 và A3 và là nếp lồi không hoàn chỉnh. Hai
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

cánh của nếp lồii có góc cắm tương đối đồng đều với góc dốc α 300 ÷ 400 và bị
chặn bởi đứt gẫy A2 ở phía Bắc, đứt gẫy A3 ở phía Nam.
+ Nếp lõm phía Nam ( nếp lõm công trường chính ) : Là nếp lõm có trục
phát triển gần phương Đông - Tây chìm dần về phía Đông và bị chặn bởi đứt
gẫy nghịch K - K. Hai cánh của nếp lõm không cân đối. Cánh phía Nam thoải
hơn có độ dốc trung bình 20 0 ÷ 300. Cánh phía Bắc cắm dốc hơn có độ dốc
trung bình 350 ÷ 400. Càng về Đông nếp lõm càng mở rộng và chấm dứt ở đứt

gẫy K - K.
1.5 - ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN

1.5.1 - Đặc điểm địa hình :
Địa hình khu mỏ Đèo Nai hiện nay chủ yếu là gương tầng khai thác từ phía
Tây Nam và Tây Bắc còn sót lại phần rất nhỏ địa hình nguyên thuỷ.
1.5.2 - Đặc điểm nước trên mặt :
Do địa hình mỏ Đèo Nai là các tầng khai thác nên nước mặt không tồn tại
lâu mà thoát đi nhanh nhờ các dòng chảy tạm thời như mương thoát nước, rãnh,
hào thoát nước. Nguồn nước mặt đáng kể nhất là hồ Bara và suối Hào Bắc.
1 - Hồ Bara
Hồ nằm ở phía Tây Bắc khai trường của mỏ than Đèo Nai, địa hình xung
quanh là núi. Mực nước cao nhất trong hồ ở mức +340, độ cao đáy hồ ở mức
+330. Hồ dài khoảng 500m, rộng trung bình là 120m, có chỗ tới 160m. Diện tích
của hồ khoảng 67.000m2, khả năng chứa nước đối đa gần 670.000m 3, lượng
nước trong hồ do mưa cung cấp. Đây là nơi tập trung nước mặt lớn nhất trong
vùng. Nó là nguồn cung cấp nước công nghiệp chủ yếu cho công tác khai thác
mỏ.
2 - Suối Hào Bắc
Suối nằm ở phía Đông Bắc khu mỏ là dòng chảy lớn và có nước quanh
năm. Nước mưa và nước mạnh từ các tầng chảy xuống moong. Từ moong chảy
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT


BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

về phía Đông Bắc theo hệ thống thoát nước rồi chảy qua lò +28 ở phía Nam
công trường tả ngạn mỏ than Cọc Sáu chảy ra biển.
Lưu lượng nước suối thay đổi theo mùa.
Mùa mưa lưu lượng chảy thay đổi từ 43,7 ÷ 115,3 l/s.
Mùa khô lưu lượng chảy thay đổi từ 1,24 ÷ 5,24 l/s.
Nước ở suối này có mùi tanh và ô nhiễm ôxít sắt. Độ PH = 5 thuộc loại axít
trung bình. 1.5.3 - Đặc điểm nước dưới đất
Nước dưới đất trong trầm tích chứa than Đèo Nai chỉ là một tầng chứa
nước áp lực cục bộ do mưa cung cấp.
Tầng chứa nước này phân bố rộng khắp mỏ. Tuỳ theo cấu trúc địa chất và
độ cao mặt địa hình mà áp lực của nước ngầm mạnh hay yếu.
Đất đá chứa nước gồm các lớp cuội kết, sạn kết, cát kết bị nứt nẻ và các vỉa
than, đá cách nước gồm các lớp sét kết.
Nước dưới đất có độ khoáng hoá trung bình M TB từ 0,113 ÷ 0,303 gam/lít.
Thể hiện tính ăn môn vừa. Thuộc loại nước ít đóng cặn, hệ số sủi bọt từ 66,78 ÷
770,59 có khả năng sủi bọt đến 5.
Nước dưới đất chảy vào công trường với lưu lượng :
Qmax = 3.456,87m3/ngày đêm.
1.6 - ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH

Khu mỏ Đèo Nai có đặc điểm địa chất công trình sắt phức tạp, gây ảnh
hưởng lớn đến công tác khai thác mỏ.
1.6.1 - Hiện tượng phong hoá đất đá :
Khoáng sàng than Đèo Nai và đất đá nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Sự chênh lệch về nhiệt độ trong ngày và các tháng rất lớn, do nắng lắm
mưa nhiều, lượng mưa, độ ẩm làm cho quá trình phong hoá xảy ra càng mạnh.
Hầu hết đất đá lộ ra trên gương tầng và trụ vỉa ( phần đã khai thác ) đều bị phong
hoá trở lên nứt nẻ mềm yếu, vỡ vụn, tính chất cơ lý giảm đi nhiều so với đất đá

nguyên khối.
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

1.6.2 - Hiện tượng trượt nổi bề mặt
Do ảnh hưởng của các tài nhân phong hoá, và quá trình khai thác cũng như
các yếu tố địa chất nên bờ mỏ Đèo Nai bị biến dạng, trượt lở mạnh. Song tính
chất và quy mô ở từng khu vực rất khác nhau.
1 - Khu bờ trụ Bắc
Bờ trụ Bắc có hiện tượng sụt lở từ lâu, song rõ nét nhất là từ năm 1976. Từ
đó đến nay mức độ dịch chuyển mạnh. Sự dịch chuyển mạnh nhất ở mức +320
trở xuống tạo thành kẽ nứt lớn. Đặc biệt trong phạm vi toạ độ :
X = 25.800 ÷ 26.100
Y = 72.400 ÷ 72.900
Bờ mỏ có thể coi như vùng bị phá huỷ.
2 - Khu vực bờ trụ Nam
Bờ trụ Nam sự dịch chuyển do sụt lở ít hơn bờ trụ Bắc chủ yếu từ mức
+200 trở xuống. Các kẽ nứt có độ rộng từ 0,2 ÷ 0,5m có nơi chênh cao hai mép
kẽ nứt từ 3 ÷ 4m.
1.6.3 - Đặc tính của các loại đất đá
Trầm tích chứa than ở mỏ than Đèo Nai bao gồm: Cuội kết, sạn kết, cát kết,
bột kết và sét kết, các lớp này nằm xen kẽ nhau, diện tích phân bố không đều

mỗi loại đất đá có tính chất cơ lý riêng biệt.
1 - Cuội kết
Chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu trong khu công trường chính, có màu trắng xám
hoặc phớt hồng. Thành phần chủ yếu gồm các hạt thạch anh tròn cạnh ,
d = 10÷ 30mm xi măng gắn kết là Silic hoặc Cát kết. Đá có hệ số độ cứng
trung bình từ f = 10÷ 11; fmax = 14.
2 - Sạn kết
Phân bố phổ biến trong suốt cột địa tầng, có màu xám tro, xám trắng gồm
các hạt thạch anh và một số là Silic quăc zit. Kích thước cỡ hạt từ 2 ÷ 5mm độ
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

mài mòn lựa chọn kém, màu giao thoa xám bạc 1, ximăng kiểu cơ sở hoặc lấp
đầy là sản phẩm phá huỷ của thạch anh.
Dung trọng γ = 2,58 ÷ 2,73 Kg/dm3 . Độ cứng từ f = 9÷ 12, fmax = 14
3 - Cát kết
Là loại phổ biến trong vùng, cát kết có màu xám tro, xám trắng độ hạt từ
thô đến mịn, cấu tạo khối phân lớp dày bị nứt nẻ mạnh, dung trọng γ = 2,55 ÷
2,74 Kg/dm3. Độ cứng trung bình từ f = 11÷ 12; f max = 15.
4 - Bột kết
Là loại đá phổ biến trong vùng hay gặp hơn ởphần sát vách và trụ vỉa.
Chiều dày lớp biến đôỉ lớn từ 0,3m dưới dạng lớp kẹp tăng lên 40 ÷ 48m. Bột

kết có màu xám tro, xám đen chứa hoá thạch thực vật, xi măng gắn kết là sét
hoặc Xerixit màu nâu phớt hồng. Dung trọng γ tb = 2,60 Kg/dm3 . Độ cứng từ
f = 7÷ 10.
5 - Sét kết
Phân bố ít trong vùng, thường gặp dưới dạng lớp kẹp mỏng sát vách hoặc
trụ vỉa sét kết có màu xám tro, phân lớp mỏng chứa nhiều chất hữu cơ và hoá
thạch thực vật. Độ cứng tập chung nhiều ở cấp độ cứng f = 3÷ 4.

15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

Bảng 1.1.Chỉ tiêu của các loại đất đá
Các đại lượng

ĐV

Cuội

Sạn kết

Cát kết


Bột kết

kết
G/cm

Trung bình
Tỷ trọng

G/cm3

Trung bình
Cường độ kháng nén

kết

3

Dung trọng

KG/cm

2

Trung bình

2,58÷ 2,73

2,55÷ 2,74

2,44 ÷ 2,74


2,64
2,62÷ 2,78

2,64
2,59÷ 2,78

2,60
2,51÷ 2,79

2,69
201 ÷ 3583

2,68
231÷ 4228

2,66
115÷ 869

1533

1407

333

Trạng thái bão hoà
Trung bình
Cường độ kháng kéo

Sét


351 ÷ 2376
50÷

40÷ 274

1213
26÷ 289

100

155

139

79

107÷ 168

31÷ 345

10÷ 85

138
63÷ 1400

136
77÷ 1640

46

60÷ 575

682

537

99

Trạng thái bão hoà

401÷ 800

231÷ 850

76÷ 220

Trung bình
Góc ma sát trong

525
27 ,15' ÷

419
23 ,15' ÷

124
21 ÷ 360

Trung bình


370,49'

370,45'

300,03'

Trạng thái bão hoà

330,20'

330,03'

170,19' ÷

320,45' ÷

190,19' ÷

360

330,19'

380,15'

270,32'

7÷ 1

330
7÷ 14


310,37'
7÷ 15

7÷ 17

7÷ 14

0

9÷ 10

11÷ 12

7÷ 10

7÷ 10

KG/cm

2

Trung bình
Trạng thái bão hoà
Trung bình
Lực đính kết

KG/cm

2


Trung bình

0

độ

Trung bình

Độ cứng
Trung bình

0

23÷ 184

0'

16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

CHƯƠNG 2

NHỮNG SỐ LIỆU GỐC DÙNG LÀM THIẾT KẾ
2.1. TÀI LIỆU VỀ ĐỊA CHẤT








Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:2000
Bản đồ lộ vỉa tỷ lệ 1:2000
Các lát cắt XIV,XVII, XX tỷ lệ 1:2000
Bản đồ tổng mặt bằng.
Bản đồ thoát nước mỏ.
Bản đồ kết thúc mỏ.

2.2.CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA MỎ

Mỏ làm việc quanh năm với công tác bốc đất đá và khai thác.
Thời gian làm việc trong ngày 3ca, mỗi ca 8 tiếng ( thay nhau nghỉ luân
phiên.
Số ngày làm việc trong năm:
Đối với công nhân: Nc = 365- (Nct +NL + N P ) ngày.
trong đó: Nct -số ngày nghỉ cuối tuần trong năm = 96 ngày
NL -số ngày nghỉ lễ trong năm = 8 ngày
NP -số ngày nghỉ phép của công nhân = 15
Nc = 365- (96 + 8 + 15 ) = 246 ngày/năm
Đối với thiết bị : Ntb = 365- (T1 + T2 + TMB ), ngày
Trong đó: T1 thời gian sữa chữa thiết bị trong năm =50 ngày.

T2 thời gian kiểm tra tu dưỡng định kỳ trong năm 3 tháng
kiểm tu 1 lần,mỗi lần = 10 ngày. Các tháng còn lại bảo dưỡng 1 tháng 1 lần,
mỗi lần 3 ngày . T2 = 51 ngày
TMB thời gian nghỉ do mưa bão b»ng 14 ngày (lấy theo kinh
nghiệm)
NTB = 365 - ( 50 + 51 + 14) =250 ngày.
2.3.CÁC THÔNG SỐ CỦA HỆ THỐNG KHAI THÁC

- Góc nghiêng sườn tầng α = 700
- Góc nghiêng bờ dừng phía trụ γ T = 350
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

- Góc nghiêng bờ dừng phía vách γ V = 400
2.4.ĐỒNG BỘ THIẾT BỊ

* Khâu khoan
- Dùng máy khoan xoay CBIII - 250MH khoan bãi mìn lớn
- Dùng búa khoan BK-70 để khoan đá quá cỡ
* Khâu xúc
- Dùng máy xúc tay gấu ∋KΓ - 5A; ∋KΓ - 4,6
- Máy xúc thuỷ lực gầu ngược PC – 750 để xúc than

* Khâu vận tải
- Dùng xe tự đổ Belaz - 7522 trọng tải 32T, Belaz - 540 trọng tải 27 tấn, xe
Cat 773E. Để vận chuyển đất đá và than.
- Dùng hai hệ thống băng tải vận chuyển than giao cho Công ty tuyển than
Cửa ông tại máng ga ; hệ thống băng tải vận thuyển than phụ phẩm xuống khu
băng 6 để tiêu thụ nội địa .
* Thải đá :
Dùng máy gạt D 85A - 18 để san gạt bãi thải, làm đường san gạt gương tầng .

Bảng 2.1.Giá thành của một số sản phẩm ,vật tư thiết bị
TT

Chỉ tiêu giá thành

Đơn vị

Giá

18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

1

2
3
4
5
6

Giá bán 1tấn than( theo số liệu của mỏ)
Giá thành sản xuất 1 tấn than
Giá thành bóc 1 mét khối đất
Giá thành 1 mét khoan sâu
Giá thành nổ mìn
Máy xúc ∋KΓ - 5 A

đ/t
đ/t
đ/m3
đ/m
đ/m3
đ/ cái

904.700
460.200
67.800
115.338
13.812
3.728.360.000

7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Máy khoan BK-70
Máy xúc TLGNPC – 750
Máy khoan xoay cầu CBIII - 250 MH
Xe gạt xích D85A
Xe ben laz - 7522
Xe Benlaz – 540
Xe Cat 773 E
Thuốc nổ ANFO
Thuốc nổ ANFO chịu nước
Thuốc nổ AD -1
Dầu ga doan
Điện năng
Chi phí tuyến vào kho bãi bốc dỡ than
Chi phí vận chuyển than

đ/ cái
đ/ cái
đ/ cái

đ/ cái
đ/ cái
đ/ cái
đ/ cái
đ/ kg
đ/kg
đ/ kg
đ/lít
đ/kwh
đ/T
Đ/TKm

25.000.000
3.850.000.000
4.000.000.000
4.500.000.000
1000.000.000
800.000.000
8.000.000.000
18.000
20.000
36.000
10.800
1.500
11.880
5.435

CHƯƠNG 3
XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI MỎ
3.1. Ý NGHĨA TẦM QUAN TRỌNG


Biên giới mỏ là ranh giới cuối cùng của mỏ được thể hiện qua các yếu
tố chính:Kích thước phía trên của mỏ, góc nghiêng bờ mỏ, độ sâu khai thác cuối
cùng.
Biên giới mỏ lộ thiên còn còn chịu ảnh hưởng các yếu tố tự nhiên như:
-Chiều dày vỉa,
-Góc cắm của vỉa,
-Điều kiện địa hình,
-Chiều dày lớp đá phủ,
-Tính chất cơ lý của đá vách , trụ.
-Các chỉ tiêu công nghệ khai thác( tổn thất và làm nghèo),
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

-Vốn đầu tư cơ bản.
Việc lựa chọn nguyên tắc đánh giá để xác định biên giới mỏ lộ thiên
xuất phát từ yêu cầu: Tổng chi phí cho khai thác toàn bộ khoáng sàng là nhỏ
nhất và giá thành sản xuất trng mọi giai đoạn sản xuất phải nhỏ hơn hay bằng
giá thành cho phép.
Nếu xác định biên giới mỏ không hợp lý sẽ làm giảm tính ưu việt và
hiệu quả công nghệ khai thác mỏ, đồng thời làm ảnh hưởng xấu đến các hoạt
động của doanh nghiệp.

2.2. XÁC ĐỊNH HỆ SỐ BÓC GIỚI HẠN

Hệ số bóc giới hạn là tỷ số giữa khối lượng đất đá phải bóc tối đa cho
phép và khối lượng khoáng sàng có ích tương ướng khai thác được trong điều
kiện có lợi về mặt kinh tế khi khai thác khoáng sàng bằng phương pháp lộ thiên.
Hệ số bóc giới hạn là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng trong
thiết kế, hệ số bóc giới hạn là tiêu chuẩn chính để xác định biên giới cuối cùng
của mỏ lộ thiên. Hệ số bóc giới hạn còn phụ thuộc vào điều kiện của nền kinh tế
quốc dân và trình độ kỹ thuật của công nghệ khai thác.
Hệ số bóc giới hạn được xác định theo công thức:
Kgh =

C0 − a
b

m3/t, (m3/m3)

Trong đó :
C0 : Giá thành cho phép 1 tấn than nguyên khai được thiết kế khai thác,đ/t.
Giá thành khai thác 1 tấn than nguyên khai cho phép đảm bảo cân bằng thu chi
C0 = 904.700 đ/t
a: Giá thành khai thác than thuần túy(chưa kể chi phí bóc đất) , a = 460.200 đ/t
b: Giá thành bốc 1 m3 đất đá, b = 67.800 đ/m3
Kgh =

904.700 − 460.200
= 6, 6 m3/t = 9,5 m3/m3
67.800

3.3 - CHỌN NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI MỎ


Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của các phương án xác định biên giới mỏ ta
dung chỉ tiêu hệ số bóc biên giới K bg và hệ số bóc giới hạn của mỏ làm nguyên
tắc so sánh. Do cấu tạo vỉa phức tạp, vỉa có dạng lòng chảo, chiều dầy vỉa tăng
theo độ sâu trữ lượng tập trung ở phần dưới nên khi chọn nguyên tắc xác định
biên giới mỏ phải sát với thực tế .
Trong đồ án này chọn nguyên tắc:
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

Kgh > Kbg
Kgh > KTb để so sánh
Đồ án xác định biên giới mỏ bằng phương pháp đồ thị cho phù hợp với địa
hình cấu tạo của vỉa than Đèo Nai . Việc tiến hành xác định biên giới mỏ phải
dựa vào các mặt cắt địa chất ngang, dọc . Mặt cắt ngang đặc trưng T-XIV; T XVII ; T - XXII .
Căn cứ vào tính chất cơ lý của đất đá và độ ổn định bờ mỏ sơ bộ chọn các
thông số sau cho khai trường .
- Góc nghiêng bờ dừng phía trụ

: γ t = 350 trùng với góc nghiêng của

- Góc nghiêng bờ dừng phía vách


: γv = 400

- Góc nghiêng sườn tầng

: α = 700

- Góc nghiêng bờ công tác

:φ = 16 0 .

- Chiều cao tầng

: h = 15 m

- Chiều cao phần tầng xúc

: hpt : 7,5 m

- Chiều cao đáy hào chuẩn bị

: bcb : 26 m

vỉa

* Trình tự tiến hành các bước
Bằng phương pháp đồ thị và dựa vào các lớp cắt ngang đặc trưng T- XIV;
XVII ; XXII xây dựng từ các tài liệu thăm dò địa chất .
Kẻ các đường song song nằm ngang với khoảng cách xác định ( bằng chiều
cao tầng ) .

- Từ các giao điểm của đường nằm ngang với vách trụ vỉa ta kẻ đường xiên
với góc bằng γv và γt . Giao điểm của những đường này với mặt đất chính là
giao điểm của bờ dừng với mặt đất .
- Tiến hành đo diện tích quặng khai thác và đất đá phải bóc tương ứng nằm
giữa vị trí bờ mỏ liên tiếp đối với tất cả các tầng và xác định hệ số bóc biên giới
Kbg = ∆V/ ∆Q

21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

- Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa hệ số bóc biên giới và hệ số bóc
giới hạn với chiều sâu khai thác theo các kết quả tính toán .
Trong đó :
Kgh = Const
Kbg biểu diễn theo chiều sâu khai thác .
Xác định độ sâu khai thác cuối cùng Hc đó chính là hoành độ của giao điểm
hai đường .
Kgh = Const
Kbg = ƒ ( h )
Đưa các kết quả xác định chiều sâu cuối cùng của mỏ trên là lát cắt ngang
và lát cắt dọc và điều chỉnh đáy mỏ .
- Đảm bảo chiều dài, ngắn nhất của đáy mỏ cho các thiết bị xúc bốc, vận

tải hoạt động .
- Phần trừ lượng cắt đi bù vào để đáy mỏ bằng phẳng phải bằng nhau. Độ
sâu đáy mỏ điều chỉnh là chiều sâu khai thác hợp lý. Sau đó đưa kết quả, điều
chỉnh lại trên mặt cắt ngang xác định biên giới mỏ cho từng lát cắt và xác định
biên giới mỏ trên mặt đất của toàn mỏ.
Bảng 3.1.Kết quả đo diện tích than, đất đá ở các tầng mặt cắt T-XX
Mức
-95
-110
-125
-140
-155
-170
tổng

∆V(m2)
357.44
770.49
1857.18
3161.72
4265.13
5023.88
15435.84

∆Q(m2)
10007.39
631.94
572.16
530.73
497.71

603.08
12843.01

Kbg(m3/m3)
0.04
1.22
3.25
5.96
8.57
8.33
Ktb =4.56

22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

Biểu đồ 3.1: Mối quan hệ giữa Kgh và Kbg của tuyến XX
Bảng 3.2 Kết quả đo diện tích than, đất đá ở các tầng mặt cắt T-XVII
Mức
-80
-95
-110
-125

-140
-155
-170
tổng

∆V(m2)
1087
1552.48
2514.86
3063.58
3555.53
3262.3
1944.56
16980.31

∆Q(m2)
221.84
461.79
982.73
1261.3
1323.77
2330.29
1811.93
8393.65

Kbg(m3/m3)
4.90
3.36
2.56
2.43

2.69
1.40
1.07
Ktb =2.63

23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

Biểu đồ 3.2 : Mối quan hệ giữa Kgh và Kbg của tuyến XXII
Bảng 3.3 Kết quả đo diện tích than, đất đá ở các tầng mặt cắt T-XIV
Mức

∆V(m2)

∆Q(m2)

Kbg(m3/m3)

-80
-95
-110
-125

-140
tổng

991.3
1591.77
1912.1
2100.01
821.24
7416.42

116.02
112.9
207.11
660.41
483.01
1579.45

8.54
14.10
9.23
3.18
1.70
Ktb =7.35

24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60



TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN

Biểu đồ 3.3: Mối quan hệ giữa Kgh và Kbg của tuyến XIV
Theo nguyên tắc Kgh ≥ Kbg ,tại mặt cắt địa chất của các tuyến XIV có những
điểm Kbg vượt quá Kgh . Nhưng theo Kgh ≥ Ktb thì đều thỏa mãn, cụ thể như sau:
Tuyến XIV, Hc = −140 m, Ktb = 7,35
Tuyến XVII,Hc = −170 m, Ktb = 2,63
Tuyến XXII, Hc = − 170 m, Ktb = 4,56
Đưa độ sâu các lát cắt ngang vào lát cắt dọc để điều chỉnh đáy mỏ là
không cần thiết vì mỏ Đèo Nai, vỉa than phức tạp, dạng lòng chảo,trữ lượng than
tập trung ở phần dưới, chiều sâu khai thác cuối cùng là : - 170 m ở mức này .
Chiều dài và chiều rộng đáy mỏ vẫn đảm bảo cho các thiết bị bốc xúc vận tải
làm việc bình thường và tận thu tối đa tài nguyên.
* Tính trữ lượng
Công thức tính trữ lượng theo phương pháp mặt cắt .
Vi = Si .Li;

Qi = Si Li
25

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SV:NGUYỄN VĂN ƯỚC
LỚP: LIÊN THÔNG MỎ-K60



×