Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Lập kế hoạch lao động – tiền lương năm 2017 của công ty cổ phần than Hà Lầm Vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 119 trang )

Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

MỞ ĐẦU
Khai thác than là ngành công nghiệp khai khoáng có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, hoà chung với sự phát triển của đất nước ngành công nghiệp
khai thác than đang từng ngày từng giờ đổi mới về mọi mặt để phù hợp với yêu cầu
của nền kinh tế để xứng đáng là ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước ta.
Với những trang sử hào hùng, Công ty được thành lập ngày 01 tháng 08 năm
1960 dựa trên cơ sở sản xuất của khoáng sàng khu vực Hà Lầm tách ra từ xí nghiệp
quốc doanh than Hòn Gai nay Công ty cổ phần than Hà Lầm - Vinacomin là công ty
con của Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV), có tư cách
pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, vốn điều lệ của công ty do các cổ đông
đóng góp, trong đó Tập đoàn TKV giữ cổ phần chi phối.
Việc khai thác than của công ty chủ yếu là công nghệ khai thác than hầm lò,
vì vậy đòi hỏi công ty phải không ngừng cải tiến, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật để
nâng cao sản lượng khai thác than. Đến nay công ty đã cơ giới hoá được hầu hết các
dây chuyền khai thác trong lò chợ, nâng cao năng lực sản xuất, sản lượng khai thác
và tiêu thụ ngày một tăng.
Những biến động thị trường hiện nay nói chung và biến động ngành than nói
riêng gây ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Trước những khó khăn ấy tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã cố
gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Sau thời gian đi thực tập tìm hiểu thực tế được sự giúp đỡ của các cô chú cán
bộ công nhân viên trong công ty cổ phần than Hà Lầm, với những kiến thức đã
được học cùng sự hướng dẫn dạy bảo của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế –
Quản trị doanh nghiệp Mỏ đặc biệt là Thầy giáo Th.S.Phạm Kiên Trung, bản đồ án
tốt nghiệp đã được hoàn thành với các nội dung sau:
Chương 1: Tình hình chung và những điều kiện sản xuất chủ yếu của công ty


cổ phần than Hà Lầm - Vinacomin
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2016 của công ty cổ
phần than Hà Lầm - Vinacomin
Chương 3: Lập kế hoạch lao động – tiền lương năm 2017 của công ty cổ phần
than Hà Lầm - Vinacomin
Tác giả đề nghị được bảo vệ đồ án tốt nghiệp trước hội đồng chấm thi tốt
nghiệp chuyên ngành Kinh tế –Quản trị doanh nghiệp mỏ.
Những phân tích trong chuyên đề này được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của
bản thân, đặc biệt tác giả còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

Th.S.Phạm Kiên Trung, các thầy cô giáo trong khoa và các cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy Giáo Phạm Kiên Trung, các thầy cô giáo
trong khoa kinh tế và QTDN mỏ, lãnh đạo các phòng ban Công ty cổ phần than Hà
Lầm đã giúp đỡ để tác giả hoàn thành đồ án này.
Hà nội, tháng 6 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thu
Trang

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58



Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ
LẦM – VINACOMIN

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần than Hà Lầm –
Vinacomin
Công ty Cổ phần than Hà Lầm - tiền thân là mỏ than Hà Lầm được thành lập

vào ngày 1/08/1960. Mỏ được tách ra từ xí nghiệp quốc doanh than Hòn Gai tiếp
quản từ thời Pháp để lại. Mỏ được thành lập dựa vào các văn bản pháp lý thành lập
mỏ, văn bản thoả thuận cấp đất và tài nguyên đã được các cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, bao gồm:
Quyết định số 59/ĐT - KTCB ngày 21/6/1973 phê duyệt, thiết kế sơ bộ hạ
tầng - 50 công trường 28 thuộc mỏ Hà Lầm có công suất là 200.000 tấn/năm.
Quyết định của Bộ năng lượng số 246 /XDCB ngày 28/4/1989 phê duyệt
LCKT - KT cải tạo mỏ Hà Lầm. Đưa công suất khu vực Lò Đông từ 100.000 lên
200.000 tấn/năm và duy trì công suất này.
Quyết định của Bộ năng lượng số 57/XDCB quyết định ngày 8/9/1990 về việc
phê duyệt LCKTKT khai thác khu Hữu Nghị mỏ Hà Lầm bằng phương pháp Lộ
thiên với tên công trường khai thác Lộ thiên Hữu Nghị mỏ Hà Lầm công suất
100.000 - 150.000T/năm. Như vậy từ tháng 9/1990 mỏ tồn tại 2 phương pháp khai
thác song song Lộ thiên và Hầm lò.
+ Khai thác và thu gom than cứng
+ Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng khác
+ Lắp đặt hệ thống điện
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng khác
+ Sửa chữa thiết bị điện, sửa chữa thiết bị khác
+ Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
+ Dịch vụ ăn uống khác, dịch vụ lưu trú ngắn ngày
+ Khai thác và thu gom than non
+ Sửa chữa máy móc thiết bị và sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải
( trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác )
- Theo sự phát triển chung và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường ngày
29/12/1997 Bộ trưởng BCN quyết định số 25/1997 QĐ - BCN về việc "V/v
Chuyển mỏ than Hà Lầm trực thuộc Công ty than Hòn Gai thành doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam".
- Căn cứ vào quyết định số 405/QĐ-HĐQT ngày 01/10/2001 của hội đồng

quản trị Tổng Công ty than Việt Nam V/v "Đổi tên mỏ Hà Lầm thành Công ty than
Hà Lầm doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tập đoàn Công nghiệp

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

Than – Khoáng sản Việt Nam". Đến ngày 01 tháng 02 năm 2008 công ty chính thức
sang Công ty cổ phần.
Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin (trước đây là Công ty Cổ phần
Than Hà Lầm – TKV) là doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà
nước (Công ty Than Hà Lầm) theo quyết định số 3672/QĐ-BCN ngày 18/12/2006
của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương). Công ty là đơn vị thành viên (công
ty con) của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Công ty được Sở
kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty Cổ phần số 2203001252 ngày 01 tháng 02 năm 2008.
Trụ sở: Số 1 Phố Tân Lập - Phường Hà Lầm – Thành phố Hạ Long - Tỉnh
Quảng Ninh.
Sản phẩm chính của Công ty là than các loại, khai trường của Công ty được
quy hoạch gọn, mức khai thác đến dưới mức - 300m so với nước biển. Công ty
được đầu tư, thiết kế vào loại lớn của nước ta.
Hoạt động chính của Công ty trong năm 2016 là Khai thác, chế biến và kinh
doanh than; Kinh doanh dịch vụ khác sạn, nhà nghỉ, ăn uống.
1.2. Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất
1.2.1. Điều kiện địa chất, tự nhiên
a. Vị trí địa lý

Công ty Cổ phần than Hà Lầm – Thành phố Hạ Long – Quảng Ninh nằm cách
thành phố Hạ Long 4km về phía Đông, nằm ở toạ độ:
Kinh tuyến : X = 91.4000 ÷ 92.8000.
Vĩ tuyến : Y = 19.7000 ÷ 20.9000.
Diện tích khai thác của công ty cổ phần than Hà Lầm khoảng 22,5km 2.
- Phía Bắc giáp khu mỏ Suối Lại, giới hạn bởi đường ô tô Hà Lầm - Cột 8.
- Phía Nam giáp quốc lộ 18A và Vịnh Hạ Long
- Phía Tây giáp khu mỏ Bình Minh giới hạn bởi đường gãy trên +28
- Phía Đông giáp khu mỏ Hà Trung.
b. Địa hình
Địa hình khu Mỏ tương đối phức tạp, chủ yếu là đồi núi. Đồi núi ở đây hầu hết
là vừa và thấp với độ dốc từ 15 ÷ 400. Địa hình của Mỏ cao dần về phía Bắc và phía
Tây, với đỉnh núi cao nhất là 110m, thung lũng sâu nhất là 30m so với mực nước
biển.
Hiện tại trong khu mỏ có hai dạng địa hình: Địa hình nguyên thuỷ và địa hình
khai thác. Địa hình nguyên thuỷ nằm ở phía Nam và Tây Nam khu mỏ, nhiều chỗ
đã bị đào bới do khai thác ở đầu các lộ vỉa. Địa hình khai thác nằm ở trung tâm khu

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

mỏ phát triển về phía Đông và phía Bắc, bao gồm các moong khai thác lộ thiên và
một phần đất đá đổ thải.
c. Khí hậu
Mỏ nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng vùng duyên hải nên chịu ảnh

hưởng rõ rệt của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 ÷
270C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 180mm. Độ ẩm trung bình hàng năm là
67%.
Mùa mưa hàng năm thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Vào mùa này,
lượng mưa trung bình từ 80 ÷ 90% lượng mưa của cả năm. Trong đó tháng 6,7,8 là
những tháng có lượng mưa cao nhất, ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của Công ty,
làm cho sản lượng sản xuất sụt giảm, năng suất lao động giảm, chi phí trung gian
cao.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 16 ÷
0
22 C, mùa này rất thuận lợi cho việc khai thác than. Vì thế mà phần lớn sản lượng
than khai thác và tiêu thụ trong năm được thực hiện vào mùa này. Tuy nhiên vào
mùa này thì công tác cung cấp nước phục vụ sản xuất lại gặp khó khăn.
d. Phẩm chất than
Qua thực hiện các kết quả phân tích cho thấy chất lượng than của Công ty Cổ
phần than Hà Lầm -Vinacomin thuộc loại than Antraxit có nhiệt lượng cao. Công ty
đã, đang và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu xuất khẩu, tiêu thụ trong và ngoài nước.
Qua quá trình xem xét trên cơ sở các báo cáo địa chất của hai khu vực khai thác
chính là khu vực Lò Đông và khu vực Hữu Nghị, cùng với kết quả thực tế sản xuất
những năm qua. Tổng hợp chất lượng và thành phần hoá học của than ở các vỉa như
sau:
Bảng 1.1 - Thống kê chất lượng than của Công ty Cổ phần than Hà LầmVinacomin
STT

Tiêu chuẩn

Ký hiệu

Đơn vị tính


Hàm lượng

1

Độ tro

Ak

%

0,83 ÷ 39,98

2

Độ ẩm

Wh

%

0,15 ÷ 15,68

3

Chất bốc

Vch

%


0,37 ÷ 69,19

4

Lưu huỳnh

S

%

0,04 ÷ 2,93

5

Nhiệt lượng cháy

Qt

Kcal/kg

3054 ÷ 9268

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa


Mỏ có 11 vỉa than: 14B, 14, 13, 11, 10, 9, 7, 6, 5, 4, 3, trong đó có 9 vỉa có giá
trị công nghiệp: 14, 13, 11, 10, 9, 7, 6, 5, 4, hai vỉa không có giá trị công nghiệp là
14B, 3.
Hệ thống các vỉa than thuộc công ty CP than Hà Lầm được xếp vào loại vỉa
than dày và trung bình, chịu ảnh hưởng của các chuyển động kiến tạo, chuyển động
ngang sườn trong giới hạn mỏ, làm xuất hiện nhiều phay phá chia vỉa thành nhiều
khối riêng biệt dẫn đến hiện tượng biến dạng của các vì chống, tụt nóc khá nguy
hiểm. Vỉa 7, vỉa 11 là những vỉa tương đối ổn định, hầu hết các vỉa còn lại là không
ổn đinh, có cấu tạo tương đối đơn giản. Nhìn chung, về chiều dày vỉa than khu vực
mỏ thay đổi rất phức tạp. Độ tro trung bình của than là 16,25%, hàm lượng phốt pho
và lưu huỳnh không đáng kể. Hệ thống các vỉa than của Công ty được thống kê vào
bảng sau:
Bảng 1.2 - Thống kê các vỉa than của Công ty Cổ phần than Hà LầmVinacomin
S

Diện
tích vỉa
(Km2)

Độ tro
TB của
than (%)

Cấu tạo

Khu vực
phân bổ

Antraxit


3,6

18,43

Phức tạp

Lò Đông

0,46 ÷ 8,0

Antraxit

2,0

21,58

Đơn giản

Lò Đông

Vỉa 6

0,2 ÷ 5,6

Antraxit

6,3

12,01


Đơn giản

Lò Đông

4

Vỉa 7

0,26 ÷
45,82

Antraxit

6,7

10,58

Đơn giản

Lò Đông

5

Vỉa 9

0,38 ÷
33,63

Antraxit


3,7

11,97

Đơn giản

Lò Đông

6

Vỉa 10

0,54 ÷
42,89

Antraxit

7,5

11,83

Đơn giản

Lò Đông

7

Vỉa 11

0,08 ÷ 8,11


Antraxit

6,3

16,18

Đơn giản

Lò Đông

8

Vỉa 13

0,16 ÷
19,34

Antraxit

2,5

16,61

Phức tạp

Hữu nghị

9


Vỉa 14

0,73 ÷
53,62

Antraxit

3,25

14,58

Đơn giản

Hữu nghị

Tên
vỉa

Chiều dày
vỉa (m)

Loại than

1

Vỉa 4

0,46 ÷7,06

2


Vỉa 5

3

T
T

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

e. Cấu trúc địa chất thủy văn và công trình
Khu mỏ Hà Lầm trong những năm gần đây, việc khai thác ở các đầu lộ vỉa đã
làm thay đổi rất lớn địa hình nguyên thuỷ tạo ra nhiều moong khai thác và bãi thải
nhỏ nằm rải rác trên khắp khu mỏ. Các dòng chảy thoát nước tự nhiên của nước mặt
bị phá vỡ, làm cho nước mặt ngấm trực tiếp xuống các lò đã khai thác và các moong
khai thác lộ thiên, điều đó tạo điều kiện cho nước mặt chảy trực tiếp xuống các công
trình khai thác hầm lò, nếu không có biện pháp tháo khô tích cực.
Nước ngầm tồn tại trong khu vực là nước có áp lực cục bộ, lượng nước ngầm
khá lớn. Toàn bộ hệ thống lò khai thác cũ của Pháp đã ngừng khai thác từ trước có
thể là nơi tàng trữ nước. Vì vậy, khi thiết kế khai thác ở các vùng lân cận cần chú ý
đề phòng bục nước do lò cũ gây nên.
1.2.2. Công nghệ sản xuất của công ty
a. Hệ thống mở vỉa
Công ty Cổ phần than Hà Lầm- Vinacomin trước đây khai thác bằng công

nghệ hầm lò. Từ tháng 9 năm 1990 do khai trường hầm lò bị thu hẹp và do yêu cầu
đa dạng hoá sản xuất nên công ty đã tiến hành khai thác bằng cả hai phương pháp
hầm lò và lộ thiên, nhưng khai thác hầm lò là chủ yếu. Mặt bằng công nghiệp của
mỏ đã được mở tại khai trường.
Mặt bằng công nghiệp mỏ đã được mở tại khai trường khu vực Lò Đông, thiết
kế mở ra để khai thác vỉa 10 và vỉa 11. Giai đoạn một mở ra để khai thác từ mức
+79÷-50. Phương pháp mở vỉa là lò bằng kết hợp với giếng nghiêng. Lò bằng được
mở từ sân công nghiệp mức +28 xuyên vỉa 10 và Vỉa 11. Giếng nghiêng cũng mở từ
sân công nghiệp mức +28 gốm giếng chính và giếng phụ với độ dốc 24 0, chiều dài
200m.
Để khai thác khu vực lò thượng mức +28 ÷ +72, công ty sử dụng lò thông gió
và lò vận chuyển vật liệu từ mức +79 xuyên vỉa tầng qua vỉa 10 thông tới lò thượng
nối với lò bằng +28.
Để khai thác khu vực lò hạ, mở lò nghiêng thông gió và lò vận chuyển vật
liệu, gặp vỉa than ở mức +20, sau đó đi các lò xuyên vỉa tầng và lò hạ nối giếng
nghiêng ở mức - 50. Hiện nay mặt bằng công nghiệp mỏ đã được mở rộng hơn rất
nhiều mới qui mô lớn tại mặt bằng công nghiệp +75 với 2 giếng đứng chính và
giếng đứng phụ ngoài ra tại mặt bằng 28 Công ty đã mở một giếng gió 29.
Hệ thống mở vỉa ở khu vực khai thác lộ thiên: Mở các hào bám vách, hệ thống
mở vỉa có một bờ công tác và dùng bãi thải ngoài.
b. Hệ thống khai thác than ở lò chợ
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống khai thác cột dài theo phương (khấu dật)
và chia lớp.

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất


Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

Hệ thống chia lớp nghiêng được áp dụng cho các vỉa dày và ổn định, với hệ
thống này thì có thể khai thác chiều dài lò chợ tương đối lớn.
Hệ thống chia lớp bằng được áp dụng cho các vỉa có độ dốc lớn và chiều dày
vỉa không ổn định. Hệ thống này tiện cho việc khấu than và chống giữ, nhưng chiều
dài lò chợ ngắn và hay thay đổi.
Công nghệ khấu than ở lò chợ: Chủ yếu áp dụng phương pháp khoan nổ mìn
kết hợp với thủ công.
Công nghệ chống giữ: Hiện nay Công ty áp dụng giá thuỷ lực di động, cột
thuỷ lực đơn, vì chống ma sát thay thế cho chống bằng gỗ trước đây.
Vận chuyển than ở lò chợ bằng máng cào là chủ yếu, với độ dốc lớn thì Công
ty áp dụng máng trượt để vận chuyển.
c. Công nghệ chống lò chuẩn bị
Công nghệ chống lò có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động, an toàn lao
động. Các năm qua Công ty đã có cải tiến trong công tác chống lò đó là áp dụng
công nghệ chống lò bằng vì chống sắt. Việc đưa vào áp dụng vì chống sắt, đã góp
phần đẩy mạnh công tác khai thác, nâng cao năng suất lao động và nâng cao công
tác an toàn, bảo hộ lao động cho công nhân khai thác than. Ngoài ý nghĩa đó, việc
áp dụng vì chống sắt còn góp phần tích cực hạn chế việc sử dụng và khai thác gỗ,
góp phần bảo vệ tài nguyên rừng, vấn đề mà mọi người phải quan tâm
d. Công nghệ đào lò chuẩn bị
Công tác đào lò, chống lò chuẩn bị chiếm một vị trí quan trọng trong công tác
khai thác than. Do đó, Công ty luôn đầu tư thoả đáng cho việc đào lò chuẩn bị. ở
gương lò đá, dùng máy khoan khí ép tạo lỗ mìn để nổ mìn, đất đá nổ mìn ra được
bốc xúc bằng máy ∃ΠΜ - 2 của Liên Xô hoặc bằng thủ công, đất đá bốc xúc được
vận tải bằng thủ công hay tàu điện ắc quy, chống lò bằng vì chống sắt hay vì neo.
Với gương lò than cũng đào lò bằng phương pháp khoan nổ mìn, xúc bốc thủ
công và vận tải bằng goòng tự lật hay bằng máy.
e. Công nghệ khai thác lộ thiên


Khoan nổ

Vận chuyển than

Sàng tuyển

Vận chuyển đất đá

Bãi thải

Xúc bốc

Hình 1.1 – Sơ đồ khai thác hệ thống lộ thiên

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

- Khoan nổ mìn: Khoan than sử dụng máy khoan điện, khí ép và cầm tay.
Khoan đá sử dụng máy khoan Tamrock.
- Xúc bốc: Sử dụng máy xúc các loại để xúc đất đá, xúc than.
- Vận tải: Sử dụng ô tô để vận chuyển than và đất .
f. Công nghệ khai thác hầm lò
Khai thác lò chợ


Máng cào

Băng tải

Sàng tuyển

Tiêu thụ
than

Hình 1.2 - Sơ đồ công nghệ khai thác than hầm lò
Theo sơ đồ, sau khi khoan nổ mìn than được xúc bốc thủ công lên các thiết bị
vận tải như máng cào, máng trượt rồi qua băng tải, tàu điện ra ngoài mặt bằng +28,
mặt bằng +70. Qua sàng tuyển, than được chở đến nhà máy tuyển than Hòn gai và
kho Vận để tiêu thụ, còn đất đá được đưa đến nơi quy định (bãi thải +34, bãi thải
moong +32).
1.2.3. Trình độ trang bị kỹ thuật của công ty
Tình trạng máy móc thiết bị của Công ty trong dây chuyền sản xuất được trang
bị hiện đại và có giá trị lớn. Phần lớn máy móc thiết bị, trang bị cho sản xuất và
phục vụ chủ yếu là máy móc thiết bị chuyên dùng cho công tác khai thác than hoặc
quặng của các nước công nghiệp tiên tiến, có đặc tính kỹ thuật phù hợp với điều
kiện của nước ta.
Nhìn vào bảng thống kê cho thấy máy móc thiết bị phục vụ khai thác than chủ
yếu được sản xuất tại các nước có nền công nghệ phát triển như Nhật Bản, Nga,

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất


Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

Hàn Quốc, Thủy điển. Điều đó chứng tỏ công ty rất quan tâm đến chất lượng của
máy móc thiết bị sủ dung những máy móc có chất lượng tốt.
Bảng 1.3 - Thống kê máy móc thiết bị dùng trong sản xuất chính
T
T

Mã hiệu

Nước sản
xuất

Số lượng hiện


Công
suất

I

Lộ thiên

1

Ôtô vận tải than

Nga, HQ

54


2

Máy xúc

Nhật, Nga

7

3

Máy gạt

Nhật, Nga

4

II

Hầm lò

1

Máng cào

VN, TQ

20

0,6 m/s


2

Băng tải

Nga

3

1,6m/s

3

Tàu điện

Nga, TQ

10

11km/h

4

Quang lật

VN

3

5


Quạt gió chính

Balan, Nga

10

6

Tời trục

Balan, Nga

30

7

Máy ép khí

VN

5

8

Máy cào vơ

Nga

1


9

Máy đào lò

TQ

1

10

Khoan Tamrock

Nga

1

II

Sàng tuyển

1

Băng tải

Nga

14

2


Sàng rung

Nga

4

III Xe điều hành sản xuất, phục vụ

24

1

Xe nước

Nga

3

2

Xe con,xe khách

Nhật, HQ

15

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58

8-27m3



Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

- Trong khai thác than Công ty đã trang bị và đưa những vì chống có độ an
toàn cao như: giá thủy lực di động, giá khung GK… vào sử dụng.
- Khâu vận tải than được cơ giới hoàn toàn, thiết bị vận tải được trang bị đó là:
máng cào, ô tô, băng tải…
- Khâu sàng tuyển cũng được trang bị cơ giới một phần bằng hệ thống tời
điện, quang lật điện, sàng điện, băng tải. Hệ thống sàng tuyển phục vụ công tác chế
biến và tiêu thụ được trang bị theo dây chuyền công nghệ hiện đại.
- Hệ thống sàng tuyển huyền phù tự sinh và tuyển huyền phù manhetit đã được
Công ty áo dụng và đưa vào sử dụng có hiệu quả rất cao.
- Hệ thống thông gió của Công ty được trang bị hoàn toàn bằng trạm quạt
chính, có công suất lớn, đảm bảo lưu lượng gió cần thiết ở các đường lò vận chuyển
và lò chợ. Trong các gương lò chuẩn bị và lò kiến thiết cơ bản việc cung cấp gió
được thực hiện bằng hệ thống quạt gió cục bộ, lấy gió từ đường lò vận chuyển đảm
bảo sản xuất tốt.
1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của sản xuất
1.3.1. Trình độ tập trung hóa
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu theo kế hoạch
phân bổ sản lượng tiêu thụ của Tập đoàn, hàng năm Công ty Cổ phần than Hà Lầm
phải sản xuất các loại than theo chỉ tiêu được giao. Vì vậy, sau khi nhận được kế
hoạch giao của Tập đoàn. Công ty tập trung tận dụng năng lực sản xuất của máy
móc thiết bị hiện có, mở rộng khai trường, áp dụng công nghệ khai thác mới, cùng
với việc đầu tư thêm máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất và lao động để nâng
cao năng suất lao động, nâng cao sản lượng khai thác. Để đảm bảo nhiệm vụ được

giao và có tăng trưởng.
Hiện tại Công ty có 9 đơn vị khai thác hầm lò và 1 đơn vị khai thác lộ thiên.
Các đơn vị khai thác nằm tập trung và gần đơn vị chính, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kiểm tra, giám sát cũng như vận tải than từ nơi khai thác đến nơi sàng tuyển.
Đây là điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng
cao sản lượng sản xuất cho toàn doanh nghiệp.
1.3.2. Trình độ chuyên môn hoá
Là một Công ty chuyên sản xuất và tiêu thụ than nội địa và xuất khẩu nên
trong quá trình sản xuất Công ty đã bố trí lao động và tổ chức sản xuất mang tính
chuyên môn hoá theo từng khâu công nghệ như: Công trường chuyên khai thác,
công trường chuyên vận tải, công trường chuyên đào lò chuẩn bị, chế biến... Với
cách tổ chức như vậy đảm bảo cho người lao động có cùng chuyên môn được làm

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

việc với nhau và theo đúng nghề nghiệp của mình, tạo điều kiện để họ học hỏi, rút
kinh nghiệm, nâng cao trình độ tay nghề.
1.3.3. Trình độ hợp tác hóa
Công ty có quan hệ trực tiếp, thường xuyên với nhà máy tuyển than Nam Cầu
Trắng và Công ty Kho Vận Hòn Gai để tiêu thụ các sản phẩm. Ngoài ra Công ty cũn
thực hiện các hợp đồng kinh tế với các Công ty bạn như: Công ty công nghiệp ô tô,
Công ty xây lắp mỏ, Công ty Hóa chất mỏ Quảng Ninh, Công ty Chế tạo máy, Công
ty cơ khí Hòn Gai. Mối quan hệ hợp tác trong sản xuất, tạo điều kiện mở rộng thị
phần cho mình và nâng cao năng lực trong cạnh tranh.

1.3.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động
a. Tổ chức quản lý Doanh nghiệp
Công ty Cổ phần than Hà Lầm là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc
lập của Tập đoàn Công nghiệp Than - khoáng sản Việt Nam, tự chịu trách nhiệm về
quá trình khai thác và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, Công ty muốn hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả thì trước hết Công ty phải có bộ máy quản lý tốt.
Công ty thực hiện công tác quản lý theo mô hình "trực tuyến - chức năng".
Theo hình thức quản lý này, người lãnh đạo có trách nhiệm về mọi mặt công việc và
toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền mệnh lệnh theo
tuyến đã quy định. Người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không ra mệnh lệnh
trực tiếp cho những người thừa hành ở các bộ phận sản xuất. - Đại hội đồng cổ đông
là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm các cổ đông có quyền biểu
quyết. Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định các vấn đề lớn về tổ chức hoạt
động, sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển…của Công ty theo quy định của điều
lệ. Đại hội đồng cổ đông bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát là cơ quan thay
mặt đại hội đồng cổ đông quản lý Công ty giữa hai kỳ đại hội.
- Hội đồng quản trị có nhiệm vụ chính là giám sát, chỉ đạo Giám đốc điều
hành và các cán bộ quản lý khác trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của Công
ty, bao gồm 5 thành viên.
- Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông
để thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty trong việc quản lý điều
hành Công ty, kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh của Công ty và thực hiện các công việc khác theo quy định của luật
doanh nghiệp và điều lệ Công ty. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên.
- Ban Giám đốc do hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm, Giám đốc là người
đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58



Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

- Các Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một
số lĩnh vực theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công và uỷ quyền thực
hiện.
- Kế toán trưởng giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác kế toán
thống kê tài chính, có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Các phòng quản lý có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công ty
quản lý từng lĩnh vực chuyên môn, là phòng trực thuộc Công ty. Các phòng quản lý
bao gồm các phòng thuộc khối Kỹ thuật và khối Nghiệp vụ.
- Khối kỹ thuật gồm 9 phòng chức năng: Phòng Kỹ thuật mỏ; phòng Trắc địa,
phòng Địa chất; phòng Cơ điện; Phòng Vận tải; phòng Đầu tư XDCB; phòng Thông
gió mỏ; phòng An toàn mỏ; ban Quản lý dự án. Khối Kỹ thuật có nhiệm vụ chính là
quản lý về các lĩnh vực kỹ thuật theo từng chuyên ngành: Lập; kiểm tra; giám sát
thực hiện các biện pháp kỹ thuật; thi công; nghiệm thu thực hiện.
- Khối nghiệp vụ gồm 6 phòng chức năng: Phòng Kế toán – Thống kê – Tài
chính; Phòng Lao động tiền lương; Phòng Kế hoạch vật tư; Phòng Tổ chức - Đào
tạo; Phòng Thanh tra Kiểm toán; Phòng Tiêu thụ. Khối Nghiệp vụ có nhiệm vụ giúp
việc cho lãnh đạo Công ty quản lý các lĩnh vực về nghiệp vụ chuyên môn theo từng
chuyên ngành.
- Khối điều hành sản xuất gồm bốn phòng chức năng: Phòng Điều khiển sản
xuất; Phòng KCS; Phòng Bảo vệ quân sự; Phòng kho. Khối Điều hành sản xuất có
nhiệm vụ giúp việc cho lãnh đạo Công ty điều hành sản xuất hàng ngày, tổ chức
nghiệm thu số lượng, chất lượng than sản xuất và tiêu thụ, bảo vệ tài sản của Công
ty và cấp phát vật tư hàng hoá phục vụ sản xuất.

- Khối hành chính gồm ba phòng chức năng: Phòng tin học quản lý, Phòng Thi
đua văn thể, Phòng Y tế, Phòng Hành chính. Khối hành chính có nhiệm vụ giúp cho
lãnh đạo Công ty quản lý các lĩnh vực về thi đua khen thưởng, văn hoá thể thao,
công tác xã hội. Theo dõi chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho Cán bộ công nhân viên.
Các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc Giám
đốc, các phó Giám đốc quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty.
- Các Trưởng phòng trong Công ty được Giám đốc bổ nhiệm và có nhân viên
tham mưu, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công việc mà mình được
quản lý.
- Các Quản đốc công trường, phân xưởng là người trực tiếp quản lý và chỉ đạo
để công trường, phân xưởng của mình hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

b. Tổ chức quản lý trong các phân xưởng của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức quản lý phân xưởng được kết hợp với tổ chức sản xuất theo ca
và theo chức năng, trách nhiệm quản lý, chỉ đạo sản xuất phân định theo từng ca của
từng phó quản đốc trực ca, song lại có sự phối hợp tạo điều kiện giữa các ca thông
qua lệnh sản xuất của Quản đốc.
Tổ chức sản xuất ở các phân xưởng sản xuất chính là hình thức tổ đội sản xuất
theo ca do đó giữa các tổ có sự phấn đấu cố gắng nâng cao năng suất lao động của
tổ mình dẫn đến sản lượng của toàn phân xưởng tăng lên.
Quản đốc phân xưởng


Phó
Quản đốc
Ca 1

Phó
Quản đốc
Ca 2

Phó
Quản đốc
Ca 3

Phó
Quản đốc
Cơ điện

Tổ, đội
sản xuất
Ca 1

Tổ, đội
sản xuất
Ca 2

Tổ, đội
sản xuất
Ca 3

Tổ cơ
điện


Nhân viên
kinh tế
-hạch tóan

Hình 1.3 - Sơ đồ tổ chức quản lý sản xuất ở các phân xưởng
Tổ chức sản xuất ở các phân xưởng sản xuất là hình thức tổ, đội sản xuất
theo ca, do đó giữa các tổ cần phải cố gắng nâng cao năng suất lao động của tổ để
sản lượng của toàn phân xưởng tăng lên.
Nguyên tắc kết cấu các đơn vị phân xưởng sản xuất phục vụ sản xuất của
Công ty được chia thành hai khối chính và một phân xưởng lớn:
- Khối sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất than và chuẩn bị sản xuất.
- Khối phục vụ, phụ trợ trực tiếp phục vụ sản xuất.
- Phân xưởng sàng tuyển, chế biến chuyên làm nhiệm vụ sàng tuyển than
nguyên khai của toàn mỏ và chế biến than tiêu thụ theo nhu cầu của thị trường.
Nguyên tắc kết cấu trên tuơnng đối hợp lý, đảm bảo tình hình tập trung hóa,
chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất trong ngành và trong nội bộ Công ty.

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

c. Chế độ làm việc của Công ty
Công ty Cổ phần than Hà Lầm thực hiện chế độ làm việc gián đoạn. Ngày
công chế độ của Công ty áp dụng theo bộ luật lao động làm việc không quá 8
tiếng/ngày, 6 ngày/tuần.

- Khối trực tiếp sản xuất: Là các công trường, phân xưởng, tổ đội sản xuất
thực hiện chế độ làm việc gián đoạn (nghỉ ngày chủ nhật), làm việc theo ca hoặc là
theo kíp. Ngày là việc 3 ca, mỗi ca 8 tiếng, lịch đảo ca nghịch, hai ca sản xuất, một
ca sửa chữa và chuẩn bị. Theo kíp, ngày làm việc 4 kíp mỗi kíp 6 tiếng. Đối với
công nhân sản xuất chính thông thường nghỉ ngày chủ nhật, công nhân vận tải tối
thiểu phải làm việc 20 công/tháng, thợ lò đá tối thiểu phải làm việc 17 công/tháng.
- Khối phòng ban hành chính làm việc theo giờ hành chính, sáng làm việc từ
7h đến 11h30', chiều làm việc từ 1h đến 4h30'.
- Ngoài những ngày nghỉ theo quy định của nhà nước, cán bộ công nhân viên
của công ty còn được nghỉ vào ngày thành lập ngành than.
Sơ đồ đảo ca của công nhân khai thác than ở lò chợ tuần làm việc 6 buổi,
nghỉ ngày chủ nhật, áp dụng chế độ đảo ca nghịch.
Hình 1-5: Sơ đồ đảo ca của công nhân khai thác than ở lò chợ

d. Tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất, nó là yếu tố đặc biệt
tạo ra nguồn giá trị thặng dư cho Công ty còn các yếu tố khác chỉ làm dịch chuyển.
Khi các yếu tố lao động được sử dụng tốt thì giá trị mà nó tạo ra sẽ nhân lên rất cao.
Ngoài ra, để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị cho công nhân,
Công ty còn tạo điều kiện cho công nhân học thêm giờ như: Học tại chức, học hàm
thụ, nâng cao trình độ sử dụng máy vi tính, tiếng nước ngoài và trình độ lý luận
chính trị…Bên cạnh đó, Công ty còn áp dụng nhiều biện pháp khen thưởng như:
Thưởng sáng kiến, thưởng năng suất, hoàn thành tốt công việc, thường xuyên tổ
chức các phong trào thi đua lập thành tích trong các đơn vị và từng cá nhân nhằm

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất


Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao chất lượng lao động của cán bộ công nhân
viên toàn Công ty.... Chính điều này đã có tác dụng không nhỏ trong việc góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.3.5. Tình hình xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
1.3.5.1. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch
- Căn cứ vào pháp lệnh kế hoạch của Tổng Công ty giao.
- Căn cứ vào khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng và khách
hàng thường xuyên của Công ty.
- Căn cứ vào hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật như: số lượng máy móc,
thiết bị tham gia sản xuất trong kỳ kế hoạch, lực lượng lao động trong kỳ kế hoạch,
vốn được bổ sung trong kỳ kế hoạch.
- Căn cứ vào tài liệu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
năm trước.
- Căn cứ vào kết quả khoa học kỹ thuật và những thành tựu ứng dụng công
nghệ mới vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
1.3.5.2. Trình tự xây dựng kế hoạch
Trình tự xây dựng kế hoạch của Công ty được thể hiện qua hình sau:
Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam
Công ty CP than Hà LầmPhân xưởng (ngành, đội)

Tổ sản xuất

Hình 1.4 - Sơ đồ trình tự xây dựng kế hoạch
Sau khi Công ty nhận được công văn hướng dẫn của Tập đoàn Than - Khoáng
sản Việt Nam về việc xây dựng kế hoạch. Giám đốc Công ty giao cho phòng kế
hoạch xây dựng dự thảo kế hoạch năm, căn cứ vào điều kiện trên, dự thảo này được
đưa xuống các đơn vị sản xuất để họ tham gia trên cơ sở điều kiện cụ thể của từng

phân xưởng, của từng bộ phận.
Sau đó phòng kế hoạch có trách nhiệm cân đối, điều chỉnh lại kế hoạch của
các phân xưởng, công trường và phải báo cáo, bảo vệ trước Công ty, sau đó là Tập
đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam. Sau khi xem xét cân đối Tập đoàn
giao lại kế hoạch cho Công ty và đây là kế hoạch chính thức, kế hoạch pháp lệnh
cho Công ty. Công ty căn cứ vào năng lực sản xuất và điều kiện thực tế của mình để
phân ra các quý, tháng và giao kế hoạch cụ thể cho từng phân xưởng, bộ phận,
ngành, đội thực hiện và cuối cùng là giao kế hoạch cho các tổ sản xuất thực hiện.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch từng tháng, từng quý Công ty luôn theo dõi,

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

điều chỉnh lại cho phù hợp với điều kiện cụ thể: Do đó Công ty đã nâng cao được
tính chính xác trong công việc xây dựng kế hoạch.
1.3.5.3. Tình hình chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Trong thực tế, quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty không tránh khỏi sự
tăng giảm sản xuất và sản lượng tiêu thụ. Đôi khi vì nhu cầu thực tế của khách hàng
đột xuất mà Công ty phải cung cấp kịp thời. Vì thế kế hoạch lập ra không sát với
thực tế. Như vậy, kế hoạch cần phải luôn linh động điều chỉnh cho sát thực tế và đáp
ứng nhu cầu thị trường.
Bảng 1.4 - Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2016
ST
T
1


Các chỉ tiêu

ĐVT

Than nguyên khai sản xuất

Tấn

2.200.000

2.226.411

2

Than tiêu thụ

Tấn

2.140.000

2.200.749

3

Mét lò đào

m

15.660


14.462

4

Đất đá đã bóc

m3

3.948.000

3.951.203

5

Doanh thu BH-CCDV

Triệu đồng

2.470.216

2.404.647

6

Tổng quỹ tiền lương

Triệu đồng

499.885


525.348

7

Tiền lương bình quân

đ/ng-tháng

10.546.097

12.066.979

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58

Kế hoạch

Thực hiện


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua những đánh giá sơ bộ về điều kiện tự nhiên - xã hội cũng như các điều
kiện kinh tế khác của Công ty cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin trong Chương 1,
tác giả có thể rút ra một số nhận xét sau:
* Thuận lợi:

- Công ty CP Than Hà Lầm – Vinacomin là nơi có hạ tầng cơ sở khá hoàn
chỉnh phục vụ cho ngành khai thác mỏ, có vị trí thuận lợi gần đường quốc lộ 18A,
ngoài ra còn có đường mỏ để vận tải than từ khai trường tới nhà máy tuyển than
Nam Cầu Trắng và các cảng, đây là điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tiêu thụ
than.
- Điều kiện dân cư trong vùng hầu hết thuần tuý là cán bộ công nhân viên
trong Công ty nên trật tự an ninh tốt.
- Địa thế gần một số cảng biển, dễ tiếp xúc với các nguồn tiêu thụ.
- Chất lượng than trong khoáng sàng Công ty CP than Hà Lầm thuộc vào loại
tốt, hàm lượng than cục cao, than trong vỉa chủ yếu là Antraxit có nhiệt lượng cao,
rất có giá trị trong công nghiệp.
- Lực lượng lao động của Công ty đông đảo, có trình độ, sức khoẻ tốt lại
nhiệt huyết gắn bó với nghề, đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu đòi hỏi của công
việc. Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty được đào tạo cơ bản, giàu kinh nghiệm và
đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng được trẻ hoá, năng động, được nâng cao
trình độ ứng với điều kiện hiện nay. Bên cạnh đó còn thêm truyền thống lao động
anh hùng của công nhân vùng mỏ trở thành yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển
ổn định lâu dài của Công ty.
- Công tác quản lý đã đi vào nề nếp, đã có các quy định, quy chế chặt chẽ đối
với từng lĩnh vực hoạt động. Công tác quản lý đã phát huy được hiệu quả của nó,
đưa Công ty ngày càng đi lên.
- Công ty luôn chú trọng cải tiến và đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản
xuất khai thác nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thị trường cạnh tranh để
đem lại lợi nhuận cao.
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, Công ty cũng gặp phải một số khó khăn sau:
- Diện sản xuất của Công ty bị thu hẹp, khai thác ngày công xuống sâu, điều
này gây khó khăn, trong quá trình sản xuất như khâu thoát nước, thông gió, xúc bốc,
vận tải, làm cho chi phí sản xuất cao và giá thành tăng lên.


SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

- Điều kiện của các đường lò và gương lò chợ phức tạp, cản trở năng suất và
chất lượng than sản xuất.
- Máy móc thiết bị sử dụng đã lâu cho nên tỷ lệ hao mòn cao, cộng với máy
móc không đồng bộ, nhiều chủng loại nên việc tìm kiếm phụ tùng thay thế là khó
khăn và nhiều khi là không có.
- Sự biến động của thị trường đã làm cho giá cả các loại vật tư và chi phí
phục vụ sản xuất ngày càng tăng cao dẫn đến giá thành đơn vị sản phẩm không
ngừng tăng theo.
Trong những năm tới, để hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
được nâng cao, Công ty cần có những biện pháp phù hợp nhằm phát huy lợi thế vốn
có và khắc phục những khó khăn mà Công ty đang gặp phải.

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

NĂM 2016 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM VINACOMIN

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa


Đồ án tốt nghiệp
chất

Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2016 của công ty cổ
phần Than Hà Lầm – Vinacomin
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần than Hà Lầm- Vinacomin
trong năm 2016 được đánh giá chung qua các chỉ tiêu được tập hợp trong bảng 2.1
Nhìn vào bảng số liệu, cho thấy mặc dù trong năm 2016 Công ty gặp rất nhiều
khó khăn song Công ty cũng đang từng bước tìm ra cách tháo gỡ để dần cải thiện
tình hình. Để thấy được các mặt cũng như những yếu kém trong sản xuất kinh
doanh tác giả phân tích cụ thể từng chỉ tiêu:
Về chỉ tiêu sản lượng: Sản lượng than tiêu thụ tăng 141.869 tấn so với năm
2015 và 60.749 tấn so với kế hoạch, là do thị trường tiêu thụ năm 2016 đã tốt hơn
năm 2015. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho sản lượng than nguyên khai sản
xuất của công ty trong năm 2016 tăng lên 45.734 tấn tương đương 2,1% so với năm

2015 và tăng 26.411 tấn tương đương 1,2% so với kế hoạch, do phải điều chỉnh than
sản xuất theo khả năng tiêu thụ tránh ứ đọng vốn. Sản lượng than tiêu thụ tăng
nhưng tổng doanh thu lại giảm 79.731 trđ tương đương 3,05% so với năm 2015
nhưng lại tăng 61.398 trđ so với kế hoạch đề ra.
Tổng số lao động bình quân toàn Công ty năm 2016 giảm 242 người so với
năm trước và tăng 322 người so với kế hoạch, trong khi đó công nhân trực tiếp sản
xuất than giảm 462 người. Nhưng năng suất lao động tính theo hiện vật đối với
công nhân sản xuất than nói riêng và đối với công nhân viên trong Công ty nói
chung trong năm 2016 lại có xu hướng tăng so với năm trước và so với kế hoạch đề
ra. Đây là một trong những vấn đề khó khăn của các doanh nghiệp kinh doanh sản
xuất than, Công ty cần tăng cường công tác tuyển dụng công nhân sản xuất trực
tiếp, giảm bộ phận phụ trợ, gián tiếp để phù hợp với tình hình điều kiện sản xuất.
Giá thành một đơn vị sản phẩm giảm 22,57 (đồng/tấn) tương ứng giảm 1.97% so
với năm 2015 và giảm nhẹ so với kế hoạch đề ra là 3,02 (đồng/tấn) tương đương 0,26%.
Trong điều kiện khai thác ngày càng phức tạp phải đầu tư công nghệ máy móc thiết bị
hiện đại, máy móc thiết bị được sử dụng trong Công ty hầu hết là đã có thời gian khấu
hao nhiều, làm tiêu hao nhiên liệu nhiều hơn và tốn kém cho chi phí sửa chữa, điều kiện
sản xuất khó khăn, giá cả các yếu tố đầu vào như vật tư, nhiên liệu… đều tăng dẫn đến
chi phí sản xuất tăng cao, việc giảm giá thành là một thành tựu rất lớn đối với Công ty
trong năm qua.
Công tác chuẩn bị cho sản xuất trong năm nhìn chung là tốt nhưng cần phải cố
gắng điều hành tốt hơn nữa. Vì diện khai thác lộ thiên ngày một xuống sâu thể hiện
lượng đất đá bóc tăng 3.203m3 so với kế hoạch năm 2016. Số mét lò đào XDCB
giảm 740m tương đương giảm 36,82% so với năm 2015 nhưng lại không có sự thay

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58


Đồ án tốt nghiệp
chất


Tr ường Đại h ọc M ỏ - Đ ịa

đổi so với kế hoạch đề ra.
Đối với hao phí vật tư gỗ và thuốc nổ. Trong năm hao phí gỗ là 5,22
m3/1000tấn tăng so với năm 2015 là 0,32m 3/1000tấn và so với kế hoạch giảm 0,27
m3/1000tấn. Trong năm hao phí thuốc nổ là 113,7 kg/1000tấn tăng 5,9 kg/1000tấn
so với năm 2015 và tăng 3,87 kg/1000tấn so với kế hoạch điều này cho thấy trong
năm 2016 Công ty làm chưa tốt công tác quản lý vật tư thiết bị dẫn đến làm tăng chi
phí sản xuất làm giảm doanh thu của toàn Công ty.
Tổng doanh thu năm TH2016 giảm so với năm 2015 là 79.731 trđ tương ứng
giảm 3,05%. Nhưng trong đó doanh thu than năm TH2016 lại tăng so với năm 2015
là 24.884 trđ tương ứng tăng 1,05% và doanh thu sản phẩm khác năm TH2016 lại
giảm so với năm 2015 là 104.615 trđ tương ứng giảm 42,83%.
Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm TH2016 đều tăng so với năm 2015 và
KH2016. Cụ thể năm TH2016 tăng 14.746 trđ tương ứng tăng 37,19% so với năm
2015 và tăng 8.346 trđ tương ứng tăng 18,12% so với kế hoạch đề ra.
Sau khi trừ đi tất cả các loại chi phí, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2016
là 43.300 trđ tăng so với kế hoạch 24,73%. Chứng tỏ mặc dù trong năm Công ty gặp
nhiều khó khăn, nhưng với cách quản lý và điều hành sản xuất tôt dẫn đến sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả, lợi nhuận của Công ty tăng lên làm cho đời sống của cán
bộ công nhân viên tốt hơn.
Qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu năm 2016, thấy rằng Công ty
Cổ phần than Hà Lầm đã hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Song để đẩy
mạnh quy mô sản xuất, phát triển bền vững hơn thì Công ty cần quan tâm đến vấn
đề đẩy mạnh năng suất lao động, và chất lượng sản phẩm hơn nữa. Trên đây mới chỉ
là một số đánh giá tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để
đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phải tiến hành đi
phân tích cụ thể, chi tiết từng hoạt động của Công ty theo nội dung sau.
BẢNG 2.1 - CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM - VINACOMIN


ST
T
1

2

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2016

Năm TH2015

Than nguyên khai sản xuất

Tấn

2.180.677

Hầm lò

Tấn

1.679.646

Lộ thiên

Tấn


500.468

KH
2.200.00
0
1.850.00
0
350.000

Than sạch sản xuất

Tấn

471.944

493.000

SV: Hoàng Thu Trang – Lớp: QTKD B – K58

TH

So sánh
TH2016/TH2015

So sá
TH2016/K

±


%

±

2.226.411

45.734

2,10

26.411

1.871.729

192.083

11,44

21.729

354.682

-145.786

-29,13

4.682

453.681


-18.263

-3,87

-39.319


×