Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ôn tập kiểm nghiệm thuốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.74 KB, 12 trang )

ÔN TẬP KIỂM NGHIỆM
CHƯƠNG 1
Sơ đồ câu 1 + câu 2
Hệ thống tổ chức,
quản lý, kiểm tra
chất lượng thuốc

Hệ thống
quản lý chất
lượng thuốc

Cục quản
lý Dược
Việt Nam

Hệ thống thanh
tra dược

Sở y tế địa
phương

Hệ thống kiểm
tra chất lượng
thuốc

Cơ quan kiểm tra
chất lượng thuốc
của nhà nước về
thuốc

Hệ thống tự kiểm


tra chất lượng ở
các cơ sở.

Câu 1: Hệ thống quản lý chất lượng thuốc?
Bao gồm: + Trung ương: Cục quản lý Dược VN
+ Địa phương: Sở Y tế
 Cục quản lý Dược Việt Nam: Là cơ quan được Bộ Y tế ủy quyền thực hiện các nhiệm
-

vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng thuốc:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về quản lý chất lượng thuốc và tổ chức kế hoạch đã được phê

-

duyệt.
Xây dựng các văn bản pháp quy về tiêu chuẩn và chất lượng thuốc để Bộ ban hành, hướng dẫn

-

kiểm tra việc thực hiện các văn bản trên.
Quản lý việc đăng ký tiêu chuẩn cơ sở. Cung cấp thông tin khoa học kỹ thuật liên quan đến đảm

-

bảo chất lượng thuốc.
Chỉ đạo, giám sát hệ thống kiểm tra chất lượng thuốc trên toàn quốc.
Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cho cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP và phòng kiểm nghiệm

-


đạt tiêu chuẩn GLP.
Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chất lượng thuốc của ngành y tế, tổ chức đào

-

tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ về tiêu chuẩn- đo lường- chất lượng thuốc.
Phối hợp với thanh tra Bộ Y tế thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra nhà nước về chất lượng
thuốc và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng thuốc theo thẩm quyền.
 Sở Y tế: chỉ đạo quản lý toàn diện về chất lượng của thuốc ở địa phương (thường ủy

-

quyền cho phòng nghiệp vụ Dược) có nhiệm vụ:
Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng thuốc tại

-

địa phương.
Thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra nhà nước về chất lượng thuốc và xử lý vi phạm về chất
lượng thuốc trong phạm vi địa phương.


-

Chủ động tổ chức và thực hiện việc kiểm tra và xử lý các vấn đề về chất lượng thuốc trên địa

-

bàn theo quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng thuốc sản xuất, pha chế, lưu hành và sử dụng trên địa

bàn. Kết luận về chất lượng thuốc trên cơ sở kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc của cơ sở kiểm
nghiệm nhà nước về thuốc tại địa phương và các hồ sơ liên quan.

Câu 2: Hệ thống kiểm tra chất lượng thuốc?

-

Bao gồm: + Trung ương: Cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc của nhà nước về thuốc
+ Địa phương: Hệ thống tự kiểm tra chất lượng ở các cơ sở.
 Các cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc của nhà nước về thuốc:
Ở trung ương là Viện Kiểm nghiệm thuốc Quốc gia (ở Hà Nội) và Phân viện Kiểm nghiệm (ở
Tp. HCM), Viện kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế: Giúp Bộ Y tế quản lý chỉ đạo
công tác kiểm tra chất lượng thuốc trong toàn quốc về mặt kỹ thuật. Có nhiệm vụ:
o Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam về thuốc.
o Kiểm tra xác định chất lượng của thuốc lưu hành trên thị trường.
o Thẩm tra kỹ thuật, giúp Bộ xét duyệt các tiêu chuẩn kiểm nghiệm để xét cấp đăng ký sản
o
o
o
o
o

xuất và lưu hành thuốc tại VN.
Phát hành các chất chuẩn và chất đối chiếu dùng trong kiểm nghiệm.
Làm trọng tài về chất lượng khi có tranh chấp khiếu nại về chất lượng thuốc.
Tham gia đào tạo cán bộ làm công tác kiểm nghiệm.
Tư vấn về chính sách thuốc quốc gia.
Xây dựng tiêu chuẩn phòng kiểm nghiệm thuốc đạt tiêu chuẩn và giúp đỡ, kiểm tra công
nhận các phòng kiểm nghiệm thuốc trong cả nước.


o Kiểm tra việc kiểm nghiệm thuốc theo tiêu chuẩn trong phạm vi toàn quốc.
-

Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm: Là cơ
quan trực thuộc Sở y tế, có nhiệm vụ như Viện Kiểm nghiệm nhưng giới hạn trong phạm vi tỉnh,

-

thành phố.
 Hệ thống tự kiểm tra chất lượng ở các cơ sở (phòng kiểm nghiệm):
Với các cơ sở sản xuất, bắt buộc phải có bộ phận tự kiểm tra chất lượng. Bộ phận này phải:
o Tự kiểm tra xác định chất lượng thuốc được sản xuất ở cơ sở mình theo tiêu chuẩn đã
duyệt và chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc tại cơ sở.
o Kiểm nghiệm, theo dõi được chất lượng của thuốc trong quá suốt quá trình sản xuất từ

-

nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm.
o Lập hồ sơ theo dõi từng lô sản phẩm.
Với các cơ sở bảo quản, phân phối thuốc phải có bộ phận tự kiểm nghiệm (với các công ty lớn)
hoặc kiểm tra, kiểm soát để quản lý, đánh giá chất lượng thuốc, theo dõi chất lượng trong quá

-

trình bảo quản, cung cấp hồ sơ chất lượng cho đơn vị sử dụng thuốc.
Các bệnh viện, tùy theo quy mô lớn nhỏ, cũng phải có bộ phận kiểm nghiệm các thuốc tự pha

-

chế, kiểm soát chất lượng thuốc trước khi phân phối đến người sử dụng.

 Các doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc:
Bao gồm: các doanh nghiệp độc lập làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc hoặc các phòng kiểm

-

nghiệm của các cơ sở kinh doanh thuốc có chức năng làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc.
Chỉ được kiểm nghiệm mẫu gởi chứ không được phép đi lấy mẫu.


-

Phạm vi hoạt động: Làm dịch vụ phân tích, kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc, bán thành
phẩm trong quá trình sản xuất, thuốc thành phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc.
Trường hợp doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc tham gia vào hoạt động phân tích,
kiểm nghiệm thuốc phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc, doanh
nghiệp phải làm các thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp với Bộ Y tế và Bộ
Khoa học và Công nghệ.

Câu 3: Khái niệm thuốc theo “Điều lệ thuốc phòng bệnh và chữa bệnh”: Thuốc là những sản phẩm
có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng vật hoặc sinh học được sản xuất để dùng cho người nhằm:
-

Phòng bệnh, chữa bệnh
Phục hồi, điều chỉnh chức năng cơ thể
Làm giảm triệu chứng bệnh
Chẩn đoán bệnh
Phục hồi hoặc nâng cao sức khỏe
Làm mất cảm giác một bộ phận hay toàn thân
Làm ảnh hưởng tới quá trình sinh sản
Làm thay đổi hình dáng cơ thể

Vật dụng dùng trong khoa răng, bông băng, chỉ khâu y tế,… cũng được coi là thuốc.

Câu 4: Trình bày khái niệm và các yêu cầu cơ bản của GMP, GLP, GSP?
 GMP (Good Manufacturing Pracitces): Thực hành tốt sản xuất thuốc

Bao gồm những qui định chặt chẽ và chi tiết về mọi mặt của quá trình sản xuất như: Tổ chức,
nhân sự, cơ sở và tiện nghi, máy móc, trang thiết bị, kiểm tra nguyên phụ liệu, bao bì, đóng gói, kiểm
tra bán thành phẩm, thành phần cuối cùng,… nhằm để sản xuất ra được thuốc theo dự kiến và đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật đã đặt ra.
Các yêu cầu cơ bản:
-

Tất cả các quy trình sản xuất phải được qui định rõ ràng và chắc chắn có khả năng đạt mục đích

-

đề ra.
Các cán bộ, nhân viên phải được đào tạo đạt yêu cầu
Cơ sở và diện tích phù hợp, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ, nguyên liệu, phụ liệu, bao

-

bì, đóng gói, nhãn,… đúng qui cách và theo yêu cầu đã đề ra.
Trong suốt quá trình sản xuất phải có sự kiểm tra, theo dõi, ghi chép đầy đủ để chứng minh rằng
tất cả các giai đoạn của qui trình đều sản xuất đề được thực hiện nghiêm chỉnh, có chất lượng và

-

số lượng sản phẩm phù hợp với qui định.
Có các hồ sơ sản xuất và phân phối để dễ dàng xem xét lịch sử của một lô thuốc nào đó.

Có một hệ thống tổ chức cần thiết để khi cần có thể thu hồi bất kỳ lô thuốc nào đã cấp phát hoặc
bán ra.
 GLP (Good Laboratory Practices): Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc:

Bao gồm những qui định chặt chẽ và chi tiết các yếu tố tham gia vào quá trình kiểm tra chất
lượng thuốc, nhằm đảm bảo kết quả có độ chính xác, đúng, khách quan.
Các yêu cần cơ bản
-

Cán bộ được đào tạo chu đáo, được tổ chức tốt, có trình độ cao, có ý thức trách nhiệm


-

Cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
Hóa chất, thuốc thử, chất chuẩn tốt
Điều kiện vệ sinh tốt
Lấy mẫu, lưu mẫu tốt
Kết quả thử nghiệm tốt, ghi chép xử lý số liệu tốt
Hồ sơ lưu trữ tốt…
 GSP (Good Storage Practices)
Bao gồm những qui định chặt chẽ và nghiệm ngặt cho việc tồn trưc điều kiện bảo quản, xuất

nhập nguyên phụ liệu, bao bì, chế phẩm, nhãn thuốc,… Tất cả nhằm giám sát kiểm tra chặt chẽ để
thuốc đảm bảo chất lượng đến tay người sử dụng.
các yêu cầu cơ bản:
-

Cán bộ phải được đào tạo phù hợp, có trách nhiệm
Nhà cửa và phương tiện bảo quản tốt

Điều kiện vệ sinh tốt
Thực hiện tốt qui trình bảo quản: nguyên liệu, bán sản phẩm, sản phẩm, bao bì, đóng gói…
Quy trình bảo quản, vận chuyển phải được tuân thủ nghiêm chỉnh.

CHƯƠNG 2
Câu 5: Ảnh hưởng của tạp chất có trong thuốc và nguyên nhân gây nên tạp chất ?
Ảnh hưởng :
-

Gây tác hại cho sức khỏe (ví dụ tạp chất bari tan, arsen, chì,…)
Gây hiện tượng tương kỵ hóa học, ảnh hưởng đến phẩm chất hay độ bền vững của thuốc
Một số tạp chất là những chất xúc tác đẩy nhanh quá trình phân hủy thuốc (vd: các vết kim loại,

-

độ ẩm,…)
Một số tạp chất biểu thị có mức độ sạch (hay mức độ tinh khiết chưa đủ) của thuốc.
Khi biết mức độ tinh khiết của thuốc (đặc biệt trường hợp không đạt yêu cầu) cho phép xem xét
các nguồn gốc gây ra các tạp chất này và tìm biện pháp khắc phục.

Các nguyên nhân có thể là:
o
o
o
o
o

Nguyên liệu, phụ liệu hoặc bán thành phẩm dùng để sản xuất thuốc chưa đủ độ tinh khiết
Quy trình sản xuất đã quy định không được thực hiện nghiêm chỉnh.
Ảnh hưởng của các dụng cụ sử dụng

Phương pháp sản xuất chưa tốt
Trong quá trình bảo quản, các phản ứng phụ do nhiều yếu tố như: môi trường, vấn đề vệ
sinh, chất bảo quản, … làm phát sinh các tạp chất.

o Do dụng ý gian lận của người sản xuất.

Câu 6: Ứng dụng của chuẩn độ acid- base trong định lượng các acid, base ?
Định
lượng
Acid

Chất định lượng

Dung môi

Dung dịch chuẩn

Các chất hữu cơ có tính acid yếu:
+ Các acid carboxylic
+ Dẫn xuất enol, imid, sulfonamid
+ Dẫn xuất thế phenol như
polyclorophenol, polynitrophenol
+ Hỗn hợp các chất có tính acid
hoặc acid đa chức

Dung môi có tính base như:
pyridin,
dimetylformamid
(DMFA). Ngoài ra, tertbutanol thường được dùng
làm dung môi cho chuẩn độ

acid carboxylic, dẫn xuất
của phenol.

+ KOH trong acol
(thường dùng trong
methanol)
+ Metylat kim loại kiềm
như natri, kali (CH3ONa,
CH3OK)
+ Tetraalkyl amonium


Base

Các alkaloid hoặc các base nitơ + Acid acetic khan
tổng hợp
+ Anhydrid acetic
+ Acetonitril

hydroxyd: thường dùng
tert- butanol trong hỗn
hợp dung môi benzenmethanol (95:5)
+ Dung dịch acid
percloric trong acid
acetic khan.
+ Dung dịch acid
percloridc trong 1,4dioxin.

Câu 7: Nguyên tắc phương pháp xác định hàm lượng nước bằng thuốc thử Karl- Fisher ?
Thuốc thử này gồm có iod, SO2, methanol và pyridin. Hỗn hợp phản ứng với nước theo hai phản

ứng:
C5H5N.I2 + C5H5N.SO2 + C5H5N + H2O -> 2 C5H5N.HI + C5H5N.SO3
C5H5N.SO3 + CH3OH -> C5H5N(H)SO4CH3
Hỗn hợp có lượng lớn pyridin nên các chất tham gia phản ứng và sản phẩm đều tồn tại dưới
dạng phức. Phản ứng đầu tiên tiêu thụ 1 phân tử nước. Phản ứng thứ 2 xảy ra khi có dư CH 3OH là cần
thiết, quyết định sự thành công của chuẩn độ vì phức SO3 cũng phản ứng với nước:
C5H5N.SO3 + H2O -> C5H5N(H)SO4H
Đây là phản ứng phụ. Để loại bỏ phản ứng này, người ta dùng methanol dư trong hỗn hợp.
CHƯƠNG 3
Câu 8: Các phương pháp định lượng bằng quang phổ UV- VIS ?
-

Phương pháp đo phổ trực tiếp:
Đo độ hấp thụ A của dung dịch, tính nồng độ C của nó dựa vào giá trị độ hấp thụ riêng (có trong

bảng tra cứu)
Để áp dụng phương pháp này, cần phải chuẩn hóa máy quang phổ cả về bước sóng lẫn độ hấp
thụ.
-

Phương pháp so sánh: Theo định luật Lambert- Beer, sau khi đo độ hấp thụ của dung dịch
chuẩn so sánh (S) và dung dịch mẫu thử (X) ta có:
As = K. L . Cs
Ax = K . L . Cx
Ở đây: + As là độ hấp thụ của dung dịch chuẩn có nồng độ Cs
+ Ax là độ hấp thụ của dung dịch mẫu thử nồng độ Cx
Vì hệ số hấp thụ K và chiều dày của cuvet là như nhau nên ta có:


Chú ý: Nồng độ của dung dịch thử C x và dung dịch chuẩn Cs không được chênh lệch nhau quá

nhiều. Các nồng độ này càng gần nhau, kết quả càng chính xác.
-

Phương pháp thêm chuẩn so sánh:
Trong phương pháp quang phổ, để loại trừ các yếu tố ảnh hưởng gây sai số cho quá trình định

lượng: Xử lý mẫu (chiết xuất), sai lệch do thiết bị và hóa chất thuốc thử,… người ta đã áp dụng phương
pháp thêm.
Nguyên tắc tiến hành:
+ Lấy hai lượng giống nhau của một mẫu thử.
+ Thêm một lượng chất chuẩn đã biết vào một mẫu. Tiến hành xử lý cả 2 mẫu trong cùng điều
kiện (chiết xuất, pha loãng,…) thu được 2 dung dịch: Dung dịch thử và dung dịch thử đã thêm
chuẩn.
+ Đo độ hấp thụ của cả 2 dung dịch. Thu được:
Ax: Độ hấp thụ của dung dịch thử
A’x: Độ hấp thụ của dung dịch thử đã thêm chuẩn
Với Cs là nồng độ của dung dịch chuẩn, ta tính được nồng độ Cx theo phương trình:

-

Phương pháp đường chuẩn:Đây là phương pháp cũng hay dùng trong phân tích quang phổ.
+ Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn khoảng 5 dung dịch có các nồng độ chất chuẩn C s khác
nhau.
+ Đo độ hấp thụ As của dãy chất chuẩn và lập đồ thị của A theo C.
+ Đo độ hấp thụ Ax của dung dịch mẫu thử và dựa vào đường chuẩn ta xác định được nồng độ
mẫu thử Cx (bằng cách dựa vào đồ thị hoặc phương trình hồi qui tuyến tính của A theo C (r ≥
0,995)).

-


Phương pháp thêm đường chuẩn:
+ Thêm những thể tích giống nhau của dung dịch thử vào dãy chuẩn chứa những lượng khác
nhau và chính xác của chất chuẩn.
+ Đo độ hấp thụ của cả dãy rồi vẽ đường chuẩn quan hệ giữa mật độ quang và lượng chất chuẩn
thêm vào.
+ Đo độ hấp thụ của mẫu thử và dựa và đường chuẩn để xác định nồng độ mẫu thử: Giao điểm
của đường chuẩn với trục hoành (nồng độ) cho ta nồng độ của chất cần định lượng.

-

Ngoài ra, còn có các phương pháp: pp vi sai theo bước sóng, pp quang phổ đạo hàm, pp định
lượng hỗn hợp.

Câu 9: Nguyên tắc của ứng dụng quang phổ hồng ngoại trong định tính ?
Phương pháp quang phổ hồng ngoại chủ yếu được ứng dụng trong định tính các chất hữu cơ.
Việc định tính này dựa trên 2 nguyên tắc:


-

So sánh sự phù hợp giữa phổ chất thử với phổ chất chuẩn cho sẵn tron danh sách tra cứu (atlas)

-

hoặc trong thư viện phổ lưu giữ trong máy tính.
So sánh sự phù hợp giữa phổ chất thử với phổ của hóa chất chuẩn được ghi trong cùng điều
kiện.
 Định tính sử dụng chất chuẩn so sánh:

-


Chuẩn bị mẫu thử và mẫu chuẩn so sánh rồi đo phổ của chúng từ 4000cm -1 đên 670cm-1 (2,5µm
- 15µm) trong cùng điều kiện.
Cực đại hấp thụ ở phổ của chất thử phải tương ứng với phổ của chất chuẩn về vị trí và trị số.
 Định tính sử dụng phổ chuẩn trong atlas hoặc thư viện phổ:
Để có thể so sánh phổ của chất thử với phổ chuẩn tra cứu trong atlas hoặc thư viện phổ của máy
tính, trước hết chúng ta cần phải chuẩn hóa máy quang phổ.

Câu 10: Quang phổ huỳnh quang ứng dụng trong phân tích các chất ?
-

Có tính đặc hiệu và độ nhạy cao
Có thể định lượng các kim loại có vạch cộng hưởng có cường độ đủ mạnh
Có thể định lượng gián tiếp một số chất hữu cơ tham gia tạo phức như S, P, …
Định tính: Dựa vào bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ huỳnh quang của một chất.
Định lượng: Dựa vào cường độ huỳnh quang của một chất (chất có khả năng phát huỳnh quang
hoặc phản ứng với thuốc thử để tạo ra chất có khả năng phát huỳnh quang):
Cường độ huỳnh quang F của một dung dịch loãng tỷ lệ thuận với nồng độ C(mol/l) trong điều
kiện xác định khi cường độ và bước sóng của bức xạ kích thích là hằng số: F = K.I o.ɛ. Φ.C.L
Trong đó: K: hằng số
Io: cường độ của bức xạ kích thích
Φ: hiệu suất huỳnh quang
ɛ: hệ số hấp thụ mol của chất ở bước sóng kích thích

Câu 11: Trình bày các thông số đặc trưng của sắc ký lỏng hiệu năng cao?
Có 5 thông số đặc trưng:
 Hệ số dung lượng k’
Trong đó:
+ K: hệ số phân bố
+ Vs: thể tích pha tĩnh

+ Vm: thể tích pha động
+ Qm: lượng chất trong pha động
+ Qs: lượng chất trong pha tĩnh
+ tR: thời gian lưu
+ t’R: thời gian lưu hiệu chỉnh
+ to: thời gian chết
Cần chọn cột, pha động ,…sao cho k’ nằm trong khoảng tối ưu: 1 ≤ k’ ≤ 8
 Hệ số chọn lọc α
Qui ước ở đây B là chất bị lưu giữ mạnh hơn A nên α>1
Để tách riêng 2 chất thường chọn 1,05 ≤ α ≤ 2,0
 Hệ số đối xứng của pic F
Trong đó:
+ W: chiều rộng pic đo ở 1/20 chiều cao pic.


+ a: khoảng cách từ đường góc hạ từ đỉnh pic đến mép đường cong phía trước tại
vị trí 1/20 chiều cao pic.
 Số đĩa lý thuyết và hiệu lực cột N:
Hiệu lực cột được đo bằng thông số: Số đĩa lý thuyết N của cột:
Trong đó:
+ W: chiều rộng đo được ở đáy pic
+ W1/2: chiều rộng pic đo ở nửa chiều cao pic
 Độ phân giải Rs:

Trong đó:
+ tRB, tRA : thời gian lưu của 2 pic liền kề nhau ( B và A)
+ WB, WA: độ rộng pic đo ở các đáy pic
+ W1/2B, W1/2A: độ rộng pic đo ở nửa chiều cao pic
Các giá trị : tRB, tRA, WB, WA, W1/2B, W1/2A phải tính thep cùng một đơn vị.
Yêu cầu RS> 1, giá trị tối ưu RS = 1,5.

Câu 12: Trình bày các khái niệm sắc ký pha thuận, sắc ký pha đảo ?
 Sắc ký pha thuận:
o Pha tĩnh phân cực hơn pha động.
o Pha động: không phân cực, thường là hỗn hợp của các hydrocarbon mạch thẳng

như pentan, hexan, heptan, isootan…
o Thứ tự rửa giải: Các chất không phân cực sẽ được rửa giải sớm hơn . Thứ tự rửa

giải sẽ chậm dần theo chiều tăng dần của độ phân cực của các thành phần trong
mẫu thử.
 Sắc ký pha đảo: (phổ biến nhất)
o Pha động phân cực hơn pha tĩnh.
o Pha tĩnh: không phân cực, như octadecyl (C18), octyl (C8) hay phenyl (C6H5)
o Pha động: phân cực, như nước, methanol, acetonitril
o Thứ tự rửa giải: các chất phân cực ra trước, các chất ít phân cực ra sau.
CHƯƠNG 4
Câu 13: Nguyên tắc của phương pháp thử trên động vật thí nghiệm. Yêu cầu về động vật thí
nghiệm ? Các ứng dụng trong kiểm nghiệm thuốc?
 Nguyên tắc: Kiểm nghiệm thuốc bằng các phép thử trên động vật dựa trên sự đáp ứng

của động vật thí nghiệm đối với các chế phẩm được đưa vào cơ thể một liều lượng theo
qui định của từng thí nghiệm để đánh giá chất lượng của chế phẩm cần thử.
 Yêu cầu về động vật thí nghiệm:
o Phải đồng đều, thuần khiết về nòi giống
o Khỏe mạnh, không bị nhiễm bệnh
o Không có thai
o Được nuôi dưỡng đầy đủ


 Các thử nghiệm trên ĐV được ứng dụng trong kiểm nghiệm thuốc:

o Thử độc tính bất thường
o Thử chất hạ huyết áp
o Thử chất gây sốt
o Định lượng các hormoon: gonadorelin, corticotrophin, insulin, oxytocin,

menotrophin…
o Kiểm tra tính an toàn của vaccin và sinh phẩm
o Xác định hiệu lực của vaccin và antitoxin
Câu 14: Các phương pháp tiệt trùng môi trường nuôi cấy VSV ?
Tiệt trùng bằng nhiệt khô

+ Tiệt trùng dụng cụ thí nghiệm bền với nhiệt như bông, băng,
vải, gạc,…
+ 180oC/ 30 phút, 170oC/ 1 giờ, 160oC/ 2 giờ
Tiệt trùng bằng hơi nước
+ Tiệt trùng môi trường nuôi cấy và các dụng cụ phẫu thuật
+ Nồi hấp: 121oC/ 15 phút
Tiệt trùng gián đoạn (Phương + Tiệt trùng môi trường dễ bị hỏng bởi nhiệt
pháp Tyndall)
+ Hấp 3 – 4 lần/100oC trong 30 – 40 phút, ủ ở 28 – 32 oC/24
giờ, cách 24 giờ hấp lần tiếp theo
Khử trùng nhiệt độ thấp + Tiệt trùng môi trường dễ bị hỏng bởi nhiệt
(Phương pháp Pasteur)
+ Đun cách thủy 60oC/ 30 phút, hoặc 73oC/ 15 phút → làm
lạnh đột ngột<10oC
Phương pháp lọc
+ Tiệt trùng các chất dễ bị phá hủy bởi nhiệt
+ Màng lọc có kích thước lỗ lọc ≤ 0,22µm
Phương pháp dùng tia bức xạ
+ Tia UV được dùng để tiệt trùng các buồng pha chế, tủ cấy

VSV
+ Phối hợp dùng hóa chất để khử nấm
Câu 15: Trình bày nguyên tắc và mô tả cách tiến hành, đánh giá kết quả của phép xác định hoạt
lực của kháng sinh bằng phương pháp thử vi sinh vật ?
 Nguyên tắc:

Hoạt lực của một chất kháng sinh được xác định bằng cách so sánh khả năng ức chế của chủng
chỉ thị, bởi những nồng độ đã biết của kháng sinh thử (chưa biết hoạt lực) và nồng độ đã biết của kháng
sinh chuẩn (đã biết rõ hoạt lực).
 Cách tiến hành: bằng phương pháp khuếch tán
o Chomôi trường đã được cấy chủng chỉ thị vào đĩa petri (dày 2 – 5mm)
o Đặt các ống trụ (hoặc giấy tẩm kháng sinh) chứa các chất chuẩn và chất thử với

một lượng bằng nhau lên bề mặt đĩa thạch theo qui định.
o Để ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ.
o Ủ các đĩa thạch ở nhiệt độ thích hợp trong 16 – 18 giờ. Trong quá trình ủ nhiệt độ
phải ổn định và phải đồng đều ở mọi nơi.
o Đo đường kính vùng ức chế tạo bởi các nồng độ chuẩn và thử bằng thước đo độ
chính xác đến 0,1mm
o Một thí nghiệm được tiến hành với 10 đĩa song song.
 Tính toán kết quả: (thử nghiệm 3 liều)


Với:
(P = 0,95)
A = (T1 + T2 + T3) – (S1 + S2 + S3)
B = (T3 – T1) + (S3 – S1)
Trong đó:
+ T1, T2, T3, S1, S2, S3 là tổng giá trị đường kính vòng vô khuẩn tính bằng mm của
các nồng độ t1, t2, t3, s1, s2, s3.

+ I là tỷ số của hai nồng độ pha loãng kế tiếp nhau, I = 2
CHƯƠNG 5
Câu 16: Trình bày phép thử độ đồng đều khối lượng đối với viên nang, thuốc bột đơn liều và cốm
không bao đơn liều ? (Phụ lục 11.3 DĐVN IV)
-

Cân khối lượng của một nang hay một gói (thuốc bột, thuốc cốm).
Với viên nang cứng, tháo rời hai nửa vỏ nang, dùng bông lau sạch vỏ và cân khối lượng của vỏ.
Với viên nang mềm, cắt mở nang, bóp hết thuốc ra, dùng ether hoặc dung môi hữu cơ thích hợp

-

rửa vỏ nang, để khô tự nhiên cho đến khi hết mùi dung môi, cân khối lượng của vỏ nang.
Với gói, cắt mở gói, lấy hết thuốc ra, dùng bông lau sạch bột thuốc bám mặt trong, cân khối

-

lượng khối lượng vỏ gói.
Khối lượng thuốc trong nang hay gói là hiệu số giữa khối lượng nang thuốc hay gói và khối
lượng vỏ nang hay vỏ gói. Tiến hành tương tự với 19 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Tính khối
lượng trung bình của thuốc trong nang hay gói. Kết quả được đánh giá dựa vào bảng sau:
Khối lượng trung bình ( KLTB)
Nhỏ hơn 300mg
Bằng hoặc lớn hơn 300mg

% chênh lệch so với KLTB
10
7,5

Câu 17: Trình bày phép thử độ rã của viên nén, viên nang ? (Phụ lục 11.5 DĐVN IV)

 Chuẩn bị:
-

Cho một thể tích thích hợp môi trường thử (thường là nước) vào cốc.
Vận hành máy điều nhiệt để nhiệt độ của môi trường thử đạt 37oC ± 0,5oC
Nếu không có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, cho vào mỗi ống thử một viên nén hoặc
một viên nang rồi đậy đĩa chất dẻo vào từng ống.
 Vận hành thiết bị:

-

Nhúng giá đỡ vào trong cốc đựng chất lỏng và vận hành thiết bị theo thời gian qui định.
 Đánh giá kết quả:
Sau thời gian qui định hoặc sau khi thấy các viên đã rã hết, lấy giá đỡ ống thử ra khỏi cốc chất
lỏng.
Thuốc được coi là rã, khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
o Không còn cắn trên mặt lưới
o Nếu còn cắn, đó là khối mềm không có màng nhận thấy rõ, không có nhân khô.
o Chỉ còn những mảnh vỏ bao của viên nén hoặc vỏ nang trên mặt lưới. Nếu sử dụng đĩa
(trong trường hợp cho viên nang), các mảnh vỏ nang có thể dính vào mặt dưới của đĩa.


Câu 18: Thử độ hòa tan của viên nén và viên nang?
 Mục đích: xác định tỷ lệ hòa tan hoạt chất của các dạng thuốc rắn phân liều ( viên nang

hoặc viên nén ) theo thời gian với các điều kiện quy định.
 Cách tiến hành: 6 đơn vị viên nén hoặc viên nang
• Chuẩn bị môi trường hòa tan:
• Lắp dụng cụ, điều chỉnh các thông số
Cho một thể quy định môi trường hòa tan đã đuổi khí vào bình ( thể tích quy định ± 1%)

Làm ấm môi trường hòa tan đến nhiệt độ 37 ± 5 0 C. Nếu không có chỉ dẫn khác dùng
một viên nén hay viên nang
• Cho viên vào thiết bị
Nếu thiết bị giỏ quay: cho từng viên nén hoặc viên nang vào trong giỏ khô. Hạ thấp giỏ
vào đúng vị trí rồi cho giỏi quay
Nếu thiết bị cánh quay: cho từng viên nang hay viên nén chìm xuống đáy bình trước khi
cho khuấy cánh quay, có thể dùng một dây xoắn bằng kim loại hay thủy tinh để giữ cho
viên thuốc nằm ngang dưới đáy bình. Cần loại trừ bọt không khí khỏi bề mặt viên
• Vận hành thiết bị: ở tốc độ quay được chỉ trong từng chuyên luận riêng
• Lấy mẫu thử sau 45 phút hoặc sau các khoảng thời gian đã chỉ định, hoặc lấy mẫu liên tục
• Lọc mẫu ở 36,5- 37,50C bằng giấy lọc, màng lọc hoặc thiết bị thích hợp và xác định lượng
hoạt chất được hòa tan theo chỉ dẫn trong chuyên luận riêng
• Lặp lại toàn bộ thử nghiệm với năm viên khác
 Đánh giá kết quả:
- Lượng hoạt chất được hòa tan của mỗi viên trong số 6 viên đem thử không được ít hơn 70%
-

lượng hoạt chất ghi trên nhãn , thùy theo từng chuyên luận riêng
Nếu có 1 viên không đạt, thử lại 6 viên khác và tất cả đều phải đạt
Nếu vỏ nang cản trở việc phân tích, lấy sạch bột thuốc của ít nhất 6 nang và hòa tan vỏ ang rỗng
trong thể tích môi trường hòa tan đã quy định, thử như chỉ dẫn. Hệ số hiệu chỉnh ≤ 25% hàm
lượng ghi trên nhãn.

CHƯƠNG 6
Câu 19: Mục tiêu đánh giá độ ổn định của thuốc ?
T
T
1
2
3

4

Phương pháp nghiên
Giai đoạn áp dụng
cứu
Xây dựng công thức, kĩ thuật pha chế và bao Thử nghiệm cấp tốc
Phát triển sản phẩm
gói
Xác định tuổi thọ và điều kiện bảo quản
Thử cấp tốc và dài hạn Phát triển sản phẩm và
lập hồ sơ đăng ký
Khẳng định bằng thực nghiệm tuổi thọ thuốc Thử dài hạn
Lập hồ sơ đăng ký
Thẩm định độ ổn định liên quan đến công Thử cấp tốc và dài hạn Thuốc lưu hành trên thị
thức và qui trình sản xuất
trường
Mục tiêu

Câu 20: Ưu và nhược điểm của phương phát thử cấp tốc và thử dài hạn để đánh giá độ ổn định
của thuốc ?
Phương pháp
Thử dài hạn

Ưu điểm
Nhược điểm
+ Đánh giá toàn diện các chỉ tiêu chất + Mất nhiều thời gian, hạn chế khả năng áp


Thử cấp tốc


lượng của thuốc
+ Khẳng định tuổi thọ đã dự báo theo
phép thử cấp tốc
+ Xác định một cách chính xác tuổi thọ
thật của thuốc
+ Rút ngắn thời gian đánh giá
+ Bước đầu cung cấp những dữ liệu để
dư kiên tuổi thọ của thuốc trong khi
đánh giá độ ổn định thực tế
+ Định hướng để xin đăng ký lưu hành
và mau chóng đưa ra thị trường.

dụng nhanh trên lâm sàng
+ Mất tính thời sự trong sản xuất, mất cơ
hội cạnh tranh trên thị trường
+ Không áp dụng được cho tất cả các đối
tượng (dược liệu, men, vaccin,…)
+ Không thể đánh giá tuổi thọ của thuốc
trên toàn bộ chỉ tiêu chất lượng của thuốc.
+ Chỉ có thể đánh giá tuổi thọ của thuốc
một cách gần đúng với tuổi thọ của thuốc.



×