Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp hỗ trợ việc làm cho người lao động nông nghiệp bị thu hồi đất ở huyện từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 89 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, sự nỗ lực cố gắng của
bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi
trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
cô giáo, TS Lê Thu Huyền là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, cô đã dày
công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội Hà Nội, Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện Từ Liêm, Lãnh đạo và chuyên
viên các phòng thuộc huyện Từ Liêm: Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thống kê, Tài chính - Kế hoạch, Kinh tế và Hạ tầng, Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường: Các tổ chức Đoàn thể huyện Từ
Liêm, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện; UBND các xã Tây Mỗ, Thuỵ
Phương, Xuân Đỉnh, Mỹ Đình, Minh Khai và nhân dân trả lời phiếu phỏng vấn
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2014

Tác giả luận văn
Trần Hương Thảo




ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT ..................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm ............................................. 4
1.1.1. Khái niệm việc làm và giải quyết việc làm..................................... 4
1.1.2. Vai trò của việc làm đối với người lao động .................................. 5
1.1.3. Ý nghĩa tạo việc làm cho người lao động ....................................... 6
1.1.4. Thu hồi đất và sự tác động tới lao động, việc làm và chuyển dịch
cơ cấu lao động ở Việt Nam ..................................................................... 8
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho lao động nông thôn .... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu .................................................. 13
1.2.1. Nhu cầu đào tạo nghề và việc làm cho nông dân khi bị thu hồi đất
nông nghiệp ............................................................................................. 13
1.2.2. Sự cầ n thiế t ta ̣o viê ̣c làm cho lao đô ̣ng thuô ̣c diê ̣n bi ̣ thu hồ i đấ t
nông nghiêp̣ do quá trình đô thi ̣hóa ....................................................... 15
1.3. Kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ............. 17
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................. 17
1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 20
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Từ Liêm .................................................. 27
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên ................................................................... 27

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 34


iii

2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................. 34
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 34
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả giải quyết việc làm....................... 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 36
3.1. Thực trạng thu hồi đất và các giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho lao
động bị thu hồi đất ở huyện từ liêm ............................................................ 36
3.1.1. Khái quát về công tác thu hồi đất nông nghiệp............................. 36
3.1.2. Mục đích sử dụng đất nông nghiệp thu hồi .................................. 39
3.1.3. Sự thay đổi về đời sống kinh tế, xã hội, văn hoá và lao động việc
làm của hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi................... 41
3.2. Thực trạng về công tác hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm khi thu
hồi đất nông nghiệp ..................................................................................... 55
3.2.1. Thực trạng công tác hỗ trợ về kinh tế ........................................... 55
3.2.2. Thực trạng hỗ trợ dạy nghề và học nghề ..................................... 61
3.2.3. Thực trạng công tác hỗ trợ tạo việc làm mới ................................ 65
3.3. Những vấn đề bất cập của các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và
tạo việc làm ................................................................................................. 67
3.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 69
3.3.2. Đánh giá chung ............................................................................. 69
3.4. Đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho lao
đông thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp .................................................... 70
3.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách..................................................... 70
3.4.2. Giải pháp về kinh tế, xã hội .......................................................... 73

3.4.3. Giải pháp về công tác tổ chức, quản lý và thực hiện .................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

2.1

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Từ Liêm năm

Trang
31

2012
2.2

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Từ Liêm qua các năm

31

3.1

Tổng hợp kết quả giao, thu hồi đất nông nghiệp từ năm


36

2008-2012
3.2

Kết quả điều tra các chỉ tiêu về thu hồi đất nông nghiệp

38

3.3

Mục đích sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi của huyện

40

3.4

Kết quả điều tra về thay đổi thu nhập của các hộ dân sau khi

44

bị thu hồi đất nông nghiệp năm 2012
3.5

Lao động bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Từ Liêm

45

3.6


Cơ cấu tuổi của lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông

46

nghiệp được điều tra tại 05 xã: Tây Mỗ, Thuỵ Phương, Xuân
Đỉnh, Mỹ Đình, Minh Khai
3.7

Kết quả điều tra về trình độ học vấn của một số người trong

47

độ tuổi lao động trước và sau khi bị thu hồi đất tại 05 xã: Tây
Mỗ, Thuỵ Phương, Xuân Đỉnh, Mỹ Đình, Minh Khai
3.8

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông nghiệp bị

48

mất đất
3.9

Tình hình việc làm của lao động trong diện bị thu hồi đất

50

nông nghiệp tại 05 xã; Tây Mỗ, Thuỵ Phương, Xuân Đỉnh,
Mỹ Đình, Minh Khai năm 2012
3.10 Việc làm trước và sau khi diễn ra việc thu hồi đất của lao

động trong các hộ gia đình thuộc 5 xã: Tây Mỗ, Thuỵ
Phương, Xuân Đỉnh, Mỹ Đình, Minh Khai năm 2012

53


v

3.11 Tổng hợp các hộ mất đất từ ngày 01/01/2008 đến 31/12/2012

58

trên địa bàn huyện Từ Liêm
3.12 Hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm cho các hộ mất đất

59

nông nghiệp trên 30% từ ngày 01/01/2008 đến 31/12/2012
tại huyện Từ Liêm
3.13 Tình hình hỗ trợ bồi thường và thực trạng đời sống của các

60

hộ dân năm 2012
3.14 Tỷ lệ người lao động được trợ giúp sau khi thu hồi đất năm

61

2012
3.15 Kết quả đăng ký dạy nghề, học nghề năm 2012 tại huyện Từ


63

Liêm
3.16 Khu vực làm việc trước và sau khi diễn ra việc thu hồi đất

66

năm 2012
3.17 Tình hình tuyển dụng lao động nông nghiệp trên địa bàn
Huyện Từ Liêm năm 2012

67


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đô thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi cả nước
nói chung và Hà Nội nói riêng. Ở tầm vĩ mô, một mặt đô thị hoá là một trong
những giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội theo
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá: phát triển mạnh các ngành công nghiệp và thương mại - dịch vụ mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Mặt khác
đô thị hoá cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển
của một đất nước. Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực, vẫn còn có
không ít những bất cập, tồn tại đặt ra cần phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề
lao động - việc làm đối với một bộ phận lớn dân cư nông thôn bị rơi vào tình
trạng thất nghiệp và thiếu việc làm khi bị thu hồi đất.

Hà Nội là một trong những thành phố có tốc độ đô thị hoá thuộc loại
nhanh nhất so với các địa phương khác trong cả nước. Điều này được thể hiện
qua sự mở rộng phạm vi địa giới và sự tăng trưởng về số lượng các khu công
nghiệp tập trung, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các khu đô thị mới...
Từ Liêm là một huyện ngoại thành Hà Nội, có tốc độ đô thị hoá nhanh
với khoảng 300 dự án đầu tư, trong đó phần lớn là phát triển các khu đô thị
với tổng diện tích đất thu hồi hàng nghìn ha. Đi cùng những dự án, hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội ở các khu vực dân cư xung quanh vùng quy hoạch
cũng được cải tạo và nâng cấp đồng bộ. Đời sống của người dân có nhiều thay
đổi theo chiều hướng tích cực, hạ tầng cơ sở và hệ thống, y tế, giáo dục, giao
thông... ngày càng được cải thiện hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động
của đô thị hoá đối với đời sống kinh tế - xã hội nói chung, không thể không đề
cập tới những tác động của nó đối với vấn đề lao động - việc làm.


2

Cùng với quá trình đô thị hoá là xu hướng diện tích đất nông nghiệp
của huyện ngày càng bị thu hẹp lại và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp đã tất yếu dẫn đến việc chuyển đổi cơ
cấu lao động và việc làm của người dân, ảnh hưởng đến thu nhập và đời
sống của họ. Vấn đề đặt ra ở đây là cơ cấu lao động và việc làm của người
nông dân có đất nông nghiệp bị thu hồi đã chuyển đổi như thế nào? Người
dân đã thực hiện những chiến lược sinh kế như thế nào để có thể thích nghi
với hoàn cảnh và điều kiện sống mới? Và Nhà nước ta đã có những giải
pháp, chính sách như thế nào để hỗ trợ, giúp đỡ người dân ổn định đời sống
và sản xuất?
Từ tính cấp thiết trên chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Giải
pháp hỗ trợ việc làm cho người lao động nông nghiệp bị thu hồi đất ở
huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội”

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo
việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyê ̣n Từ Liêm
giai đoạn 2008-2012.
- Đề xuất các giải pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho
người lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trên địa bàn huyê ̣n Từ Liêm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những chinhs sách, giải pháp hỗ trợ tạo
việc làm cho người lao động có đất nông nghiệp bị thu hồi và tình hình thực
hiện các giải pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm trên địa bàn huyện Từ
Liêm.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành tại 05 xã (Tây Mỗ, Thụy Phương, Xuân Đỉnh, Mỹ Đình,
Minh Khai) trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4. Nội dung nghiên cứu
-

Những vấn đề lí luận về việc làm, tạo việc làm cho lao động nông thôn.

- Sự thay đổi về đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa lao động việc làm của hộ
gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi
- Thực trạng về công tác hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm khi thu hồi
đất nông nghiệp
-


Những vấn đề bất cập của các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo
việc làm

- Đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho lao
động


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm
1.1.1. Khái niệm việc làm và giải quyết việc làm
Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của tổ chức lao động quốc tế
(ILO) vào điều kiện cụ thể ở Việt nam, chúng ta có các khái niệm việc làm
như sau:
- Người có việc làm là người đang làm việc trong lĩnh vực ngành, nghề
dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm đem lại thu nhập để nuôi
sống bản thân và gia đình đồng thời góp phần cho xã hội.
Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam ban
hành năm 1994 khẳng định “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị pháp
luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm” (Điều 13 Bộ luật lao động), có
hai trạng thái việc làm đó là việc làm đầy đủ và thiếu việc làm.
- Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm. Bất cứ ai có khả
năng lao động trong nền kinh tế quốc dân, muốn làm việc thì có thể tìm được
việc làm trong thời gian ngắn.
-Thiếu việc làm được hiểu là việc làm không tạo điều kiện cho người
lao động sử dụng hết thời gian lao động theo chế độ và mang lại mức thu
nhập dưới mức tối thiểu, muốn tìm thêm việc làm bổ sung.

Để khắc phục tình trạng thiếu việc làm phải tìm mọi cách tạo việc làm
cho người lao động.
- Tạo việc làm cho người lao động là phát huy, sử dụng tiềm năng sẵn
có của từng đơn vị, từng địa phương và của người lao động nhằm tạo ra
những công việc hợp lý, ổn định cho người lao động những công việc đó phải


5

đem lại thu nhập đảm bảo thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần cho bản
thân người lao động và gia đình họ; phù hợp với đặc điểm tâm lý và trình độ
chuyên môn nghề nghiệp của bản thân người lao động
1.1.2. Vai trò của việc làm đối với người lao động
Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa quan trọng đối với
phát triển kinh tế, xã hội. Bởi vì, một xã hội có kinh tế xã hội phát triển phải
là xã hội có đầy đủ việc làm cho người lao động. Lý luận và thực tiễn đã
khẳng định, bất kỳ một sự phát triển nào trong nền kinh tế cũng là sự kết quả
của sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản; đó là sức lao động, tư liệu lao động và
đối tượng lao động, quá trình này cũng là quá trình tạo việc làm cho lao động
trong xã hội. Bản thân tư liệu sản xuất tự nó không thể tạo ra các sản phẩm
cho con người và xã hội, nếu như không có sự kết hợp của sức lao động.
C.Mac và P.Ăng Ghen khi nghiên cứu vai trò của sản xuất xã hội và các yếu
tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất đã cho rằng: Sản xuất ra của cải vật
chất là cơ sở của đời sống xã hội loài người và là hoạt động cơ bản nhất trong
tất cả các hoạt động của con người [3].
Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là
yêu cầu khách quan đối với người lao động, bởi con người muốn tồn tại phải
tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định như: Thức ăn, đồ đạc, nhà ở,
học tập, phương tiện đi lại... Để có những thứ đó con người phải sản xuất và
tái sản xuất với quy mô ngày càng mở rộng. Như vậy, con người bằng sức lao

động của mình đã tạo ra giá trị hàng hoá dịch vụ để phục vụ chính mình. Sự
phát triển kinh tế, xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con người,
làm cho cuộc sống mỗi người ngày càng tốt đẹp hơn, xã hội ngày càng văn
minh hơn.
Giải quyết việc làm là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội góp
phần thúc đẩy công nghiệp hoá , hiện đại hoá nền kinh tế. Vì vậy, giải quyết


6

việc làm không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan liên quan trực tiếp quan hệ
đến lao động, việc làm mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội, của bản thân
người lao động và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong xã hội. Điều 13 Bộ
luật lao động đã nêu rõ: "Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả
năng lao động đều có việc làm là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh
nghiệp và của toàn xã hội".
Tóm lại, giải quyết việc làm là nâng cao chất lượng việc làm và tạo ra
việc làm để thu hút người lao động vào guồng máy sản xuất của nền kinh tế. Giải
quyết việc làm không chỉ nhằm tạo thêm việc làm mà còn phải nâng cao chất
lượng việc làm. Đây là vấn đề còn ít được chú ý vì khi đề cập đến vấn đề giải
quyết việc làm người ta chỉ quan tâm đến khía cạnh thứ hai của nó là vấn đề.
1.1.3. Ý nghĩa tạo việc làm cho người lao động
* Về mặt kinh tế
Tạo việc làm là vấn đề được đặt ra ở nhiều quốc gia, kể cả các nước
phát triển và đang phát triển, Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với một bộ
phận dân cư, những người thiếu việc làm và thất nghiệp mà quan trọng hơn
nó tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ở nước ta hiện nay, tạo
việc làm cho người lao động trước hết sẽ tạo điều kiện để khai thác được tối
đa những nguồn lực quan trọng còn đang tiềm ẩn như tài nguyên vốn, ngành
nghề... thông qua lao động của con người. Khi người lao động có việc làm sẽ

mang lại thu nhập cho bản thân họ và từ đó tạo ra tích luỹ. Nhà nước không
những không phải trợ cấp cho những người nghèo không có việc làm mà khi
tạo việc làm cho họ , họ có thể mang lại tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
Tăng tích luỹ sẽ giúp cho sản xuất được mở rộng, thu hút thêm nhiều lao
động. Mặt khác, khi người lao động có thu nhập, họ sẽ tăng tiêu dùng, từ đó
làm tăng sức mua cho xã hội. Tăng tích luỹ sẽ giúp cho sản xuất được mở
rộng, tức là tác động đến tổng cung, tăng tiêu dùng sẽ làm cho tổng cầu của


7

nền kinh tế tăng. Nước ta luôn ta tồn tại tình trạng thất nghiệp và thiếu việc
làm nghiêm trọng. Đại bộ phận dân cư có mức sống thấp, nhiều người lao
động cần có việc làm và việc làm hiệu hơn. Tạo việc làm ở Việt Nam hiện
nay có một ý nghĩa to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế, góp phần đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao thu nhập quốc dân.
* Về mặt xã hội
Tạo việc làm là một vấn đề mang tính xã hội. Mỗi con người khi trưởng
thành đều có nhu cầu chính đáng và cũng là quyền lợi của người lao động.
Chính vì vậy, giải quyết việc làm cho đầy đủ cho người lao động có ý nghĩa rất
lớn đối với mỗi cá nhân và cả xã hội. Khi chính phủ có chính sách tạo việc làm
thoả đáng, điều đó sẽ đem đến sự công bằng trong xã hội, tạo công ăn việc làm
cho tất cả lao động. Từ đó, mọi người lao động đều có thu nhập, hạn chế được
sự phân hoá giàu nghèo, tệ nạn xã hội nhờ đó mà giảm bớt. Ngược lại, nếu
không giải quyết tốt việc làm cho người lao động, hiện tượng thất nghiệp và
thiếu việc làm sẽ tăng lên. Điều này luôn gắn liền với sự gia tăng các tệ nạn xã
hội như cờ bạc, trộm cắp, ma tuý...làm rối loạn trật tự an ninh xã hội, tha hoá
nhân phẩm người lao động. Thất nghiệp ở mức cao còn gây ra sự bất ổn về
kinh tế, chính trị, có khi còn là tác nhân gây ra sự sụp đổ của cả một thể chế,
làm mất niềm tin của người dân đối với Nhà nước và các Chính Đảng.

- Tạo việc làm trên phạm vi rộng còn bao gồm cả những vấn đề liên
quan đến phát triển nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Trên
giác độ này, giải quyết việc làm góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao
động nhằm đáp ứng những yêu cầu thị trường, đồng thời xây dựng nguồn lực
lâu dài cho đất nước.
- Giải quyết việc làm gắn với quá trình phân công theo ngành và theo
lãnh thổ. Nếu như không có các biện pháp tạo mở việc làm hợp lý cho khu
vực nông thôn, nhiều người lao động ở khu vực này sẽ ra thành thị để tìm việc


8

làm sẽ gây sức ép cho khu vực thành thị trên tất cả các mặt như: nhà cửa,
điện nước, y tế, thậm chí gây ra cả những rối loạn về mặt xã hội.
1.1.4. Thu hồi đất và sự tác động tới lao động, việc làm và chuyển dịch cơ
cấu lao động ở Việt Nam
1.1.4.1. Tình hình thu hồi đất
Thời gian qua, cùng với sự phát triển của khu công nghiệp và quá trình
đô thị hoá nhanh, mạnh mẽ, do đó diện tích đất nông nghiệp (chủ yếu là đất
thâm canh lúa) đang bị nhiều địa phương thu hồi. Tình trạng này đó khiến cho
người nông dân nhiều địa phương trong cả nước rơi vào tình trạng không có
đất canh tác.
Theo điều tra của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tại 16 tỉnh
trọng điểm về thu hồi đất, diện tích đất nông nghiệp chiếm 89% diện tích đất
thu hồi và số còn lại là diện tích đất thổ cư. Mặc dù diện tích đất nông nghiệp
thu hồi chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số diện tích đất tự nhiên (chiếm 1-2%),
nhưng lại chủ yếu tập trung vào một số xã, huyện có mật độ dân số cao, tỷ lệ
diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp, có xã có diện tích bị thu
hồi chiếm tới 70 - 80% diện tích đất canh tác. Theo kế hoạch, những năm tới
có xã có thể chuyển đổi 100% diện tích đất nông nghiệp, kéo theo nhiều hộ bị

thu hồi 100% diện tích đất sản xuất. Những địa phương có diện tích đất thu
hồi lớn nhất là Tiền Giang, Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nội, Vĩnh
Phúc...Khoảng 70% số hộ có diện tích đất thu hồi từ 50% diện tích đất sản
xuất trở lên. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đến
năm 2010, bình quân đất nông nghiệp trên một nhân khẩu chỉ còn 0,108 ha
(so với 10 năm trước giảm 0,005ha); trong khi đó, mức bình quân đất nông
nghiệp của thế giới hiện nay là 0,23 ha/người, vấn đề này đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn báo động
nhiều lần. Tuy nhiên, tình trạng này không những không ngăn chặn được mà


9

còn có chiều hướng gia tăng. Tính riêng giai đoạn từ 2001-2005, tổng diện
tích đất bị thu hồi cả nước đó lên tới trên 366 nghìn ha (chiếm gần 3,9% quỹ
đất nông nghiệp); tức mỗi năm thu hồi hơn 73.200 ha. [17]
Là một trong những địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất trên
địa bàn thành phố Hà Nội, nhiều diện tích đất nông nghiệp tại huyện Từ Liêm
bị thu hồi để xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp... Tính trung bình mỗi
năm trên địa bàn Huyện có hàng nghìn nông dân bị mất việc làm. Theo thống
kê, từ năm 2004 - 2012 huyện Từ Liêm đã thu hồi 2.035,86 ha đất nông
nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị và hạ tầng. Việc thu hồi
đất đã khiến hơn 18.685 hộ dân mất một phần hoặc toàn bộ đất ở, đất canh
tác. Sau khi bị thu hồi đất, có khoảng 54.333 lao động nông thôn trong độ tuổi
lao động mất hoặc thiếu việc làm. Thời gian tới đây, đất nông nghiệp ở nhiều
địa phương trong huyện sẽ tiếp tục bị thu hồi để phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Số lượng nông dân không còn tư liệu sản xuất sẽ
tiếp tục gia tăng, tạo sức ép lớn trong vấn đề giải quyết việc làm. Trước thực
trạng đó, các cấp, các ngành chức năng của huyện đã có nhiều chủ trương,
biện pháp giải quyết nhằm ổn định đời sống của nhân dân.

1.1.4.2. Lao động, việc làm của người dân bị thu hồi đất nông nghiệp
Đô thị hóa tạo ra cuộc cách mạng về phân công lao động xã hội, phát
triển công nghiệp và dịch vụ, tạo thêm nhiều ngành nghề mới. Từ đó góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm từ các hoạt động nông nghiệp
sang các hoạt động công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Sự phát triển của các đô thị đã tạo ra một số lượng lớn việc làm cho lao
động tại các đô thị, đồng thời cũng giải quyết việc làm cho lực lượng lao động
nông nhàn ở các vùng nông thôn. Ngoài số lao động làm việc chính thức tại
các cơ sở sản xuất kinh doanh, còn phải kể đến một lực lượng lớn lao động
làm việc trong các khu vực phi chính thức, các ngành xây dựng cơ bản, dịch
vụ phục vụ cho sự phát triển các đô thị này.


10

Quá trình đô thị hóa đi cùng với công nghiêp hóa – hiện đại hóa làm
cho năng suất lao động cao hơn, tăng thu nhập, đồng thời cũng đòi hỏi sự lựa
chọn lao động kỹ hơn, yêu cầu lực lượng lao động có trình độ văn hóa, trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn. Do đó, tự nó sẽ hướng một bộ phận lớn dân
số vào các chương trình giáo dục đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Trong tương
lai, chất lượng đội ngũ lao động được cải thiện, lao động có chuyên môn, có
tri thức tăng và lao động phổ thông có xu hướng giảm đi.
Mặt khác, đô thị hoá kéo theo diện tích đất nông nghiệp thu hồi lớn để
xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị,.. có tác động lớn đến đời sống kinh tế
và việc làm của người nông dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Dưới góc độ
các vấn đề xã hội, việc thu hồi đất nông nghiệp có tác động đến sinh hoạt
hàng ngày của người nông dân và gây ra một số hiện tượng tiêu cực ở một số
bộ phận dân cư trên địa bàn Huyện. Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy số
người có những biểu hiện tiêu cực và các tệ nạn xã hội như nghiện hút, cờ bạc
tăng lên và đa phần các hộ có ý kiến sau khi thu hồi đất thì quan hệ trong gia

đình, nội tộc có chiều hướng xấu đi có nhiều mâu thuẫn xảy ra.
Đất đai là một đại lượng có hạn, chính vì đặc điểm này mà khi người nông
dân bị thu hồi đất, rất khó để cấp lại đất cho họ để tiếp tục sinh sống bằng nghề
nông, đại bộ phận trong số họ phải chuyển sang hoạt động trong ngành công
nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, điều hết sức khó khăn là đa số những người nông
dân bị thu hồi đất là những người lao động thuần tuý theo kiểu cha truyền con nối,
chưa hề được đào tạo những nghề khác. Do đó, họ rất khó kiếm được việc làm tốt,
có thu nhập ổn định trong ngành công nghiệp và dịch vụ
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho lao động nông thôn
1.1.5.1. Nhân tố về dân số
Dân số là nguồn nhân lực, là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Tăng trưởng dân số với tốc độ và quy mô hợp lý là nguồn cung


11

cấp nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân số phát triển quá nhanh, quy mô phát
triển lớn, vượt quá khả năng đáp ứng và yêu cầu của xã hội, thì tăng trưởng dân
số không phải là yếu tố tích cực mà lại là gánh nặng cho nền kinh tế.
Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới tính, tuổi của dân số đều ảnh hưởng
đến quy mô của lực lượng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến gia tăng
nhanh chóng số người trong độ tuổi lao động trong tương lai.
Ngoài ra, vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông
thôn ra thành thị gây ra các áp lực về kinh tế - xã hội và chính trị còn nguy
hiểm hơn so với tỷ lệ gia tăng dân nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra
hậu quả trực tiếp đến vấn đề việc làm. Để có thể thu hút hết số lao động này,
cần phải nhanh chóng tạo ra một số lượng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác
là chất lượng của số lao động này về học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp
không đáp ứng được với yêu cầu công việc.
1.1.5.2. Nhân tố về chính sách vĩ mô

Để giải quyết việc làm cho người lao động, vấn đề quan trọng nhất là
Nhà nước phải tạo các điều kiện và môi trường thuận lợi để người lao động tự
tạo việc làm trong cơ chế thị trường thông qua những chính sách cụ thể. Có
thể có rất nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp
thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho
nhau hướng vào phát triển cả cung và cầu lao động, đồng thời làm cho cả
cung và cầu lao động phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa
cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
- Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, vùng có
khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường như: Chính
sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách di dân và phát triển vùng
kinh tế mới, chính sách đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài,
chính sách khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống… Nhóm chính


12

sách việc làm cho các đối tượng là người có công và chính sách xã hội đặc
biệt khác như: Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người tàn tật….
- Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, nhưng phương
thức và biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế đồng thời liên quan
đến những vấn đề về sản xuất kinh doanh như: Tạo môi trường pháp lý, vốn,
chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm…
1.1.5.3. Nhân tố liên quan đến giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ
- Về Giáo dục và đào tạo: Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ
thuộc vào trình độ khoa học, công nghệ của đất đó. Trình độ khoa học công
nghệ lại phụ thuộc vào các điều kiện giáo dục. Giáo và đào tạo giúp cho
người lao động có đủ tri thức, năng lực sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của
công việc, người lao động qua quá trình đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để thực
hiện các công việc mà xã hội phân công sắp xếp.

- Về khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ đã làm biến đổi cơ cấu
đội ngũ lao động. Bên cạnh những ngành nghề truyền thống đã xuất hiện
những ngành nghề mới và cùng với nó là xu hướng chi thức hoá công nhân,
chuyên môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay nặng nhọc.
- Trong nền kinh tế phát triển, người lao động phải thích ứng với những
công việc mà xã hội yêu cầu, vậy trước hết họ phải là những người được trang
bị một kiến thức nhất định về khoa học công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế ở
những nước sản xuất kém phát triển thường có mâu thuẫn: Nếu công nghệ sản
xuất tiên tiến, dây truyền sản xuất tự động hoá, chuyên môn hoá cao thì trình
độ người lao động chưa bắt kịp dẫn đến tình trạng một bộ phận người lao
động bị gạt ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh.


13

1.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Nhu cầu đào tạo nghề và việc làm cho nông dân khi bị thu hồi đất
nông nghiệp
Trong tình trạng chuyển đổi mạnh mẽ đất đai từ đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp để thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, vấn đề
phát triển bền vững cần đặt ra thành một ưu tiên hàng đầu. Làm thế nào để có thể
vừa tập trung quỹ đất cho phát triển, đồng thời vừa giải quyết được vấn đề việc
làm, thu nhập cho những người dân bị thu hồi đất, giữ vững ổn định xã hội? Yêu
cầu này đòi hỏi các cơ chế, chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cần được xem xét, hoàn thiện và đang trở nên cấp thiết.
Vấn đề giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho những người dân bị
thu hồi đất canh tác, mất đất nông nghiệp là một nội dung vừa mang tính kinh
tế, vừa mang ý nghĩa chính trị của địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Với lý do đó, việc bồi thường, hỗ trợ sau khi thu hồi đất thực hiện các dự án
và tổ chức lại đời sống cho nông dân có đất bị thu hồi là một hoạt động quan

trọng và là tiền đề của sự phát triển.
Tốc độ đô thị hoá và luồng lao động dịch chuyển từ nông thôn ra thành
thị lớn làm gia tăng lao động thành thị lên 4,7% so với 2,0% giai đoạn 1996 2008. Lao động nông thôn chiếm khoảng trên 70% tổng lực lượng lao động,
mức tăng trưởng GDP nông nghiệp đóng góp 20% tổng GDP quốc gia thì tỷ
lệ lao động nông thôn như vậy là cao, tốc độ thu hút lao động khỏi nông
nghiệp vẫn chậm. Ở nước ta lao động nông thôn chiếm 3/4 lao động cả nước
và tập trung chủ yếu ở ngành nông nghiệp, nơi tạo ra năng xuất lao động thấp
và cũng là nơi quỹ đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp và giảm dần. Kết
quả là nhiều lao động mất đất sản xuất hoặc thiếu đất sản xuất dẫn đến dư
thừa lao động và thiếu việc làm. Thu nhập của lao động nông nghiệp vì thế
mà thấp và thất thường, đây cũng chính là lí do khiến tỷ lệ người nghèo tập
trung nhiều ở các vùng nông thôn.


14

Có một thực tế trong vài năm trở lại đây, khi các khu công nghiệp mọc
lên ngày càng nhiều thì cùng với sự phát triển đã có hàng trăm ngàn hecta đất
nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng. Hệ lụy kéo theo chính là hàng
nghìn người dân lâm vào tình cảnh mất đất, mất nghề, phải xa xứ kiếm
sống…
Theo khảo sát mới đây cho thấy cứ mỗi hecta đất bị lấy đi sẽ có 10 lao
động bị ảnh hưởng. Chỉ tính trong 3 năm 2010 đến 2012, tổng diện tích đất
chuyên dùng đã tăng lên 104.422 ha dẫn đến một lượng lớn diện tích đất nông
nghiệp được chuyển đổi mục đích theo hai hướng chính là phục vụ xây dựng
các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp vừa và nhỏ hoặc phát
triển các khu đô thị tập trung theo các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng. Các khu
vực kinh tế trọng điểm là khu vực có diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi lớn
nhất, chiếm trên 50% tổng diện tích thu hồi. Mặc dù, số diện tích đất nông
nghiệp được thu hồi chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng diện tích đất nông nghiệp,

nhưng do thu hồi mang tính tập trung nên một số xã bị "mất" từ 70 - 80% diện
tích, kéo theo nhiều hộ bị thu hồi 100% diện tích, không còn đất sản xuất.
Còn lại, đa phần các hộ ở các địa phương có diện tích đất thu hồi lớn như Hà
Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Ninh Bình, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Bình Dương…
thường bị thu hồi từ 50 - 70% diện tích. Dự kiến, việc thu hồi đất nông nghiệp
trong năm năm tới sẽ ảnh hưởng tới 2,5 triệu người.
Khi công nghiệp hoá – hiện đại hoá diễn ra nhanh thì quỹ đất canh tác
bị thu hẹp lại, có thể là do phục vụ cho việc xây dựng các đô thị, khu công
nghiệp hay các công trình cũng có thể là do việc tích tụ ruộng đất của người
nông thôn. Trước thực tế đó nhiều lao động bị mất đất hoặc thiếu đất sẽ phải
chuyển hướng tìm việc làm mới hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Cũng từ lý do
đó lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình độ


15

chuyên môn và cập nhật kiến thức đào tạo dạy nghề để đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế của đất nước.
1.2.2. Sư ̣ cầ n thiế t ta ̣o viêc̣ làm cho lao đô ̣ng thuô ̣c diêṇ bi ̣ thu hồ i đấ t
nông nghiêp̣ do quá trình đô thi ho
̣ ́a
Tạo việc làm cho người lao động là vô cùng cần thiết, trước hết là
nhằm giảm lao động thất nghiệp cho nền kinh tế. Công nghiệp hóa là xu
hướng tất yếu đối với các quốc gia chậm phát triển muốn nhanh chóng thoát
ra khỏi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chuyển sang nền kinh tế công nghiệp
hiện đại, năng suất cao. Trong quá trình CNH-HĐH, việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ kéo theo chuyển dịch cơ
cấu lao động. Hơn nữa, cùng với quá trình phát triển kinh tế, nhiều ngành
nghề mới, hoạt động sản xuất mới ra đời thay thế cho một số hoạt động sản
xuất cũ dẫn đến thất nghiệp phát sinh. Như vậy, tạo việc làm cho người lao

động trước hết nhằm giảm lượng lao động thất nghiệp, đồng thời góp phần
làm tăng sản lượng quốc dân, tăng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề có
tính chất toàn cầu, là mối quan tâm rất lớn không những của nước ta mà là tất
cả các nước trên thế giới. Việc làm có ý nghĩa to lớn trong việc làm ra của cải
vật chất để nuôi sống con người. Tạo việc làm cho người lao động giúp họ có
thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện thỏa mãn các nhu cầu
chính đáng về vật chất và tinh thần của người lao động, ngày một nâng cao
chất lượng cuộc sống, nâng cao vị thế của người lao động trong gia đình và
ngoài xã hội.
Tạo việc làm cho lao động không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn
có ý nghĩa về mặt xã hội. Nếu không có việc làm, thất nghiệp sẽ tăng, đó là
nguồn gốc của các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, cờ bạc, ma túy…Như vậy, tạo


16

việc làm không những góp phần đẩy lùi được các tệ nạn xã hội mà còn có thể
kích thích người lao động sáng tạo, thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy xã hội phát triển,
đảm bảo công bằng xã hội.
Vấn đề tạo việc làm cho lao động là vấn đề cần thiết trong mọi thời kỳ,
đặc biệt đối với đối tượng lao động trong diện giải tỏa đất nông nghiệp do quá
trình đô thị hóa thì vấn đề này càng trở nên bức thiết vì họ là những người có
trình độ chuyên môn thấp, khả năng tìm việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp
thường thấp hơn so với các đối tượng khác.
Trong quá trình đô thị hóa, nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để xây
dựng các công trình đô thị phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH. Do đó, hàng
nghìn hộ nông dân kéo theo hàng vạn nhân khẩu nông nghiệp mất tư liệu sản
xuất dẫn tới mất việc làm, cuộc sống và thu nhập của họ gặp không ít khó

khăn. Một bộ phận nông dân có kiến thức, có trình độ đã chủ động mở mang
các ngành nghề, dịch vụ, phát triển tiểu thủ công nghiệp… tạo việc làm và có
cuộc sống ổn định. Song bên cạnh đó còn rất nhiều hộ còn lúng túng trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế do họ không bắt kịp với cơ chế thị trường, trình độ
thấp, không có nghề, hay tuổi đời cao… họ gặp phải nhiều khó khăn trong
việc tìm và tạo việc làm mới. Do hạn chế về văn hóa và nhận thức, nếu như
lực lượng này không được tạo việc làm, không có thu nhập để trang trải cuộc
sống, cộng với việc có nhiều thời gian rảnh rỗi thì họ dễ bị lôi kéo, dụ dỗ vào
các hoạt động phi pháp như trộm cắp, cướp giật, ma túy, cờ bạc… Vì vậy, tạo
việc làm cho những lao động này cũng chính là biện pháp làm giảm tệ nạn xã
hội, góp phần đảm bảo trật tự an ninh xã hội, môi trường sống xã hội sẽ trở
nên tốt hơn.
Như vậy, vấn đề tạo việc làm cho người lao động nói chung, cho người
lao động bị thu hồi đất nông nghiệp nói riêng là vô cùng cần thiết vì nó không
chỉ làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, mà còn góp phần làm ổn


17

định xã hội, giảm thất nghiệp và các tệ nạn xã hội, đồng thời cũng góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động theo đúng hướng đó là tăng tỉ trọng lao động
trong ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng lao động trong ngành nông
nghiệp.
1.3. Kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.3.1. Trên thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, với gần 1,339 tỷ dân (năm
2011) nhưng gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng năm có trên
10 triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực lượng lao động xã hội nên yêu cầu
giải quyết việc làm trở nên gay gắt hơn.

Trước đòi hỏi bức bách đó, thực tế từ những năm 1978 Trung Quốc đã
thực hiện mở cửa cải cách nền kinh tế, và thực hiện phương châm “ Ly nông
bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành”. Do đó Trung Quốc đã thực hiện
nhiều chính sách phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân
công lại lao động ở nông thôn, rút ngắn sự chênh lệch giữa nông thôn và
thành thị, coi phát triển công nghiệp nông thôn là con đường để giải quyết vấn
đề việc làm.
Những kết quả ngoạn mục về phát triển kinh tế và giải quyết việc làm
ở Trung Quốc đạt được trong những năm đổi mới vừa qua đều gắn với bước
đi của công nghiệp nông thôn. giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc
thời gian qua có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Thứ nhất, Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn
hoá sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn,
thực hiện phi tập thể hoá trong sản xuất nông nghiệp nông thôn qua hình thức
khoán sản phẩm, nhờ đó khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn phát triển sản
xuất cả nông nghiệp và mở các hoạt động phi nông nghiệp trong nông thôn.


18

- Thứ hai, Nhà nước tăng thu mua giá nông sản một cách hợp lí, giảm
giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, qua đó tăng sức
mua của người nông dân, tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất đa dạng hoá theo hướng sản xuất những sản phẩm có giá trị
kinh tế hơn, phù hợp yêu cầu của thị trường đã có ảnh hưởng lớn đối với thu
nhập trong khu vực nông thôn. Theo kết quả điều tra cho thấy, thu nhập thực
tế bình quân đầu người ở khu vực nông thôn đã tăng lên, chính sức mua trong
khu vực nông thôn tang lên nhanh chóng đã làm tang cầu về các hàng hoá tiêu
dung từ hàng thực phẩm và hàng hoá thiết yếu sang tiêu dùng những sản

phẩm có độ co dãn theo thu nhập cao hơn. Tăng thu nhập và sức mua của
người dân nông thôn đã tạo ra cầu cho các doanh nghiệp công nghiệp ở nông
thôn phát triển thu hút thêm lao động.
- Thứ ba, Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp phát triển.
- Thứ tư, Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho
doanh nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động
cho công nghiệp nông thôn.
- Thứ năm, Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh
nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nước.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Khác với các nước ở khu vực ở châu Âu và châu Mỹ, ở Nhật Bản các
nhân viên được xí nghiệp tuyển dụng làm thuê suốt đời cho đến khi về hưu.
Thậm chí có những nhân viên xuất sắc đã đến tuổi về hưu vẫn được thuê làm
cố vấn cho xí nghiệp, truyền thống về kinh tế là nguyên nhân đi tới chế độ thu
dụng đặc sắc này.
Ở Nhật Bản, vấn đề được giải quyết rất hài hoà. Năm 1995, cử một chỗ
làm việc trong ngành công nghiệp có 3,6 người xin vào làm thì đến năm 2000


19

cứ một người xin việc thì có 3 nơi cần tuyển. Chính vì thế, tình trạng thất
nghiệp ở một nước có 100 triệu dân về cơ bản đã được đã được giải quyết.
Xét trên góc độ kinh tế, nhiều tài liệu phương Tây cho biết: Nhật Bản
đã duy trì được một cơ cấu kinh tế "nhiều tầng", tầng trên là các công ty lớn,
các xí nghiệp lớn, các tập đoàn tài chính…có từ 3000 - 5000 công nhân, còn
tầng dưới là 300 công nhân thậm chí là 10 công nhân. Những xí nghiệp này
thường có tính chất gia đình và chiếm khoảng 51,5%.
Mặc dù là một nước có nền công nghiệp phát triển, nhưng Nhật Bản
rất chú ý đến sự phát triển của nền sản xuất tiểu thủ công nghiệp và kinh tế

gia đình. Nhật Bản đã giải quyết được mâu thuẫn : lao động ít vốn mà mọi
người đều có việc làm, trong đó nhà nước là người đề ra chính sách và tổ
chức thực hiện.
Ngoài ra người lao động Nhật Bản còn làm việc tại nhà bằng máy tính,
cứ 3 người làm việc lại có một người làm việc tại nhà. Đối với người tàn tật,
nội trợ,về hưu có trình độ chuyên môn tốt mà không thể đến cơ quan làm việc
hàng ngày có thể tham gia vào thị trường lao động nhờ làm việc tại nhà.[2]
1.3.1.3. Kinh nghiệm tại Thái Lan
Nét đặc trưng của nền kinh tế Thái Lan là sự chênh lệch quá lớn về tốc
độ tăng trưởng giữa Bangkok với các vùng nông thôn do quá trình công
nghiệp hóa phát triển mạnh ở khu vực thành thị, giải quyết việc làm chủ yếu
của Thái Lan thời gian qua tập trung vào:
- Chương trình phát triển nông thôn cấp xã, được thực hiện từ năm
1975 nhằm hỗ trợ nông dân tạo việc làm tại chỗ để tang thu nhập. Chính phủ
tăng đầu tư vào hạ tầng nông thôn và sử dụng chính lao động khu vực nông
thôn vào xây dựng các hạng mục hạ tầng này.
- Chương trình tạo việc làm cho lao động thôn được đưa ra năm 1980
với mục đích tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân sau kỳ thu hoạch,


20

tăng năng suất lao động nông nghiệp thông qua các dự án xây dựng, các công
trình công cộng, hạn chế di cư theo mùa từ nông thôn ra thành thị kiếm việc
làm. Phát triển các hoạt động phi nông nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực…
- Các chính sách khuyến khích tạo việc làm tại chỗ và phát triển doanh
nghiệp quy mô nông thôn nhỏ như: Chương trình "mỗi tháng một sản phẩm",
trong đó chính phủ hỗ trợ vốn cho các làng trong việc xây dựng vùng sản
xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm; chương trình mỗi
tháng 1 triệu Baht”được Chính phủ đầu tư nhằm tạo cơ hội giải quyết việc

làm, tăng thu nhập cho nông dân thông qua việc vay vốn từ Chính phủ. Ngoài
ra những chương trình hỗ trợ vốn tạo việc làm thông qua các tổ chức xã hội
như hội phụ nữ, đoàn thanh niên cũng đem lại tiến bộ đáng kể trong giải quyết
việc làm cho lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn .
1.3.2. Tại Việt Nam
1.3.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động ở Việt Nam
Ở Việt Nam, một số chính sách hỗ trợ nhằm đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho người lao động khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp đã được thực hiện. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác giải
quyết việc làm ở nước ta cũng còn những bất cập và hạn chế. Kết quả và hạn
chế đã được thể hiện cụ thể như sau:
* Kết quả đạt được trong giải quyết việc làm cho người lao động
Từ trước năm 2004, thực hiện Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày
24/04/1998 của Chính phủ quy định về việc hỗ trợ nông dân khi bị thu hồi
đất nông nghiệp, lao động nông nghiệp sau khi bị thu hồi đất đã được hỗ trợ
trực tiếp kinh phí đào tạo để chuyển nghề. Nhiều địa phương đã thực hiện tốt
như Đà Nằng hỗ trợ 4 triệu đồng/nông dân bị thu hồi đất; Thành phố Hà
Nội, nếu hộ bị thu hồi đất 30-50% hỗ trợ chuyển nghề cho 1 lao động, nếu
hộ bị thu hồi đất 50-70% diện tích thì hỗ trợ chuyển nghề cho 2 lao động.


×