Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tuyển tập đề thi HSG Môn ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.57 KB, 12 trang )

TUYỂN TẬP ĐỀ THI HSG NGỮ VĂN 9 – MỘT SỐ TỈNH
ĐỀ 1 :
Câu 1: (4 điểm) Cho đoạn văn sau:
Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt
đất (...). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những hạt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp
nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho
mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.
(Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)
a) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ từ vựng chính được dùng trong đoạn văn trên.
b) Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn.
Câu 2: (4 điểm)
Viết một văn bản ngắn phân tích ý nghĩa của câu sau:
Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quí của
cuộc đời, chúng ta là người một cách hoàn hảo hơn.
(Theo dòng -Thạch Lam)
Câu 3: (12 điểm)
Hãy phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận để làm rõ ý kiến:“Đoàn thuyền đánh cá là bài thơ đầy
HƯỚNG DẪN CHẤM
I.YÊU CẦU CHUNG:
1. Có năng lực cảm thụ văn học, kỹ năng làm bài tốt.
2. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức
linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc; cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh
trong tính chỉnh thể; phát hiện, trân trọng những bài có ý kiến và giọng điệu riêng, có khả năng tư duy sáng tạo, độc lập. Chấp nhận
các cách trình bày khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục.
II. YÊU CẦU CỤ THỂ:
Câu 1: (4 điểm)
a) Phép tu từ chủ yếu trong đoạn văn là phép nhân hoá (mưa, mặt đất, cây) đã làm cho cảnh vật được miêu tả trở nên sinh động, có
hồn, gần gũi với con người. Nhờ vậy đoạn văn đã gợi lên được một triết lí sống “Uống nước nhớ nguồn.”. (Và cây trả nghĩa cho mưa
bằng cả một mùa hoa thơm trái ngọt) (2 điểm)
b)Tính liên kết của đoạn văn:
*Liên kết về nội dung: (1 điểm)


-Các câu trong đoạn văn cùng phục vụ chủ đề đoạn văn là: Mưa mùa xuân và sự hồi sinh của đất trời. (liên kết chủ đề)
-Các câu trong đoạn văn được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. (liên kết lôgíc)
*Liên kết hình thức: (1 điểm)
-Phép lặp: Mưa mùa xuân, mưa, mặt đất
-Phép đồng nghĩa, liên tưởng:
+Mưa, hạt mưa, giọt mưa
+Mặt đất, đất trời
+Cây cỏ, cây nhánh lá, mầm non, hoa thơm, trái ngọt
-Phép thế: cây cỏ - chúng
-Phép nối: Và
Câu 2: (4 điểm)
* Hình thức: Học sinh viết bài văn ngắn với lập luận chặt chẽ, bố cục mạch lạc, lời văn trong sáng.
* Nội dung: Bài văn ngắn cần thể hiện được các ý sau:
- Vẻ đẹp tiềm ẩn ở mọi nơi, mọi trái tim.
- Tâm hồn ta nhạy cảm như một sợi dây đàn ngân rung trước những vẻ đẹp của tạo hoá, vũ trụ.
- Sống là một con người thực sự khi ta biết chắt chiu những cái đẹp, cái cao quí của cuộc đời.
BIỂU ĐIỂM:
-Điểm 3- 4: Đáp ứng đúng, đủ yêu cầu về hình thức, nội dung.
-Điểm 2: Ý còn sơ lược; lập luận tương đối rõ; còn sai sót về dùng từ, diễn đạt.
-Điểm 1: Kiến thức còn sơ sài, lan man.
Câu 3: (12 điểm)
3.1) Kĩ năng:
-Biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề của tác phẩm văn học – một bài thơ.
-Sử dụng tốt các thao tác nghị luận; phép lập luận; hành văn, diễn đạt trong sáng, có cảm xúc.
3.2) Kiến thức: Học sinh có thể có những cách trình bày riêng song phải hướng vào ý “đầy ánh sáng”. Những ý chính cần đạt:
a) Màn đêm buông xuống với hình ảnh “mặt trời xuống biển”:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa”
Cái khối sáng đỏ rực, khổng lồ tưởng chừng bị mất đi trong bóng đêm và biển cả nhưng lại có một thứ ánh sáng mới đã lóe lên – niềm
hy vọng, phấn khởi về chuyến ra khơi :
“Đoàn thuyền đánh lại ra khơi

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”
b) Cảnh đánh cá “đầy ánh sáng” trong đêm: Tiếng hát, không khí lao động, … chính là nguồn sáng mang đến cho đêm lao động vẻ
đẹp nên thơ, tráng lệ.
-Cảnh đêm trên biển phát sáng trong niềm hân hoan lao động:


“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặn
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.”
(Phân tích các hình ảnh thơ: cá bạc, muôn luồng sáng)
-Không khí khẩn trương, sôi nổi là nguồn sáng chan hòa mặt biển. “Mây cao”, “biển bằng” bàng bạc ánh trăng. Tay lái con thuyền
gắn với gió, cánh buồm thành “buồm trăng”. Con người lao động như tỏa sáng trong tư thế làm chủ thiên nhiên, biển cả:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.”
-Khung cảnh thiên nhiên tràn đầy ánh sáng: ánh sáng của trăng, của sao… tạo nên vẻ đẹp lung linh sắc màu của các loài cá:
“Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.”
c)Cảnh đêm chấm dứt và ánh sáng mặt trời lúc bình minh hiện lên cùng với ánh sáng thắng lợi từ thành quả lao động của đoàn thuyền
đánh cá sau chuyến ra khơi:
“Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.”
(Phân tích hình ảnh thơ: mặt trời, mắt cá huy hoàng)
d)Khẳng định: Niềm vui lao động xây dựng cuộc sống mới với ý thức làm chủ - làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc sống - chính là
ánh sáng rực rỡ nhất của một bài thơ “đầy ánh sáng” - “Đoàn thuyền đánh cá”.
BIỂU ĐIỂM:
wĐiểm 10-12: Bài làm đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên, có suy nghĩ, cảm nhận sâu sắc, sáng tạo, có cảm xúc chân thành.

Có nhiều phát hiện về điểm “đầy ánh sáng”. Lời văn sáng sủa, sinh động, không mắc các lỗi diễn đạt thông thường.
Điểm 7- 9: Bài làm cơ bản đạt các yêu cầu trên, nhất là yêu cầu về nội dung. Có thể có một vài sai sót nhỏ nhưng ảnh hưởng
không đáng kể. Diễn đạt lưu loát, có thể mắc 3 lỗi diễn đạt nhưng không làm sai ý.
Điểm 4- 6: Bài làm đạt khoảng ½ yêu cầu trên.Về nội dung có thể hơi sơ lược nhưng phải có đủ các ý chính, có chú ý phân tích,
bình luận nhưng mới được nửa số ý. Diễn đạt chưa tốt nhưng không mắc quá 6 lỗi thông thường. Cũng cho 4 -6 điểm khi nội dung đạt
mức khá nhưng diễn đạt nhiều sai sót dẫn đến không rõ ý.
Điểm 1- 3: Nội dung quá sơ sài, diễn đạt quá kém dẫn đến không thể hiện được nội dung.
Điểm 00: Bài làm lạc đề.
******************************************
ĐỀ 2:
Câu 1 (8,0 điểm):
“Hãy cảm ơn ngọn đèn vì ánh sáng của nó, nhưng chớ quên người cầm đèn đang kiên nhẫn đứng trong đêm” (R. Ta - gor).
Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên.
Câu 2 (12,0 điểm):
“Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong
lòng”.
(“Tiếng nói của văn nghệ” - Nguyễn Đình Thi - Ngữ văn 9 - tập 2)
Hãy làm rõ điều đó trong bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải (Ngữ văn 9 – tập 2).
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo nắm bắt được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá một cách tổng quát. Cần linh hoạt khi vận
dụng hướng dẫn chấm, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện tính sáng tạo, tư duy
độc lập. Nếu học sinh làm bài theo cách riêng (không có trong đáp án) nhưng đáp ứng yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục vẫn
được chấp nhận.
- Tổng điểm toàn bài là 20,0 điểm, chiết đến 0,25 điểm. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những thang điểm chính, giám khảo bàn bạc
thống nhất trong việc chi tiết hóa điểm số.
II. Những yêu cầu cụ thể
Câu 1.(8,0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng :
- Biết kết hợp nhiều thao tác lập luận để viết một bài văn nghị luận xã hội.

- Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng, giàu tính biểu cảm và sức thuyết phục.
*Yêu cầu về kiến thức: Học sinh hiểu và nêu được những suy nghĩ của cá nhân về vấn đề đặt ra trong đề bài.
1. Giải thích về nội dung ý nghĩa của câu nói: (3,0 điểm)
a. Giải thích nghĩa đen ( 0,5 điểm): ánh sáng của ngọn đèn giúp soi rõ mọi vật, tỏa sáng bóng đêm. Nhưng để có được ánh sáng
đó phải có người làm ra ngọn đèn và người cầm đèn soi sáng trong đêm .
b. Ý nghĩa biểu tượng (2,5 điểm):


- Hình ảnh ngọn đèn, ánh sáng của ngọn đèn chỉ những thành quả tốt đẹp do cuộc đời mang lại. Người cầm đèn tượng trưng cho
những đóng góp, những hy sinh lặng thầm bền bỉ.
→ Nhắc nhở chúng ta phải biết ơn, trân trọng những thành quả đang có, biết tri ân những người làm ra nó và đặc biệt là phải
hiểu, tri ân trước những hi sinh âm thầm, khó thấy.
2. Suy nghĩ, đánh giá của người viết về ý kiến: (5,0 điểm)
Học sinh được tự do nêu những ý kiến của mình trên cơ sở những định hướng cơ bản sau:
- Khẳng định tính đúng đắn của câu nói.
- Khẳng định ý nghĩa nhân văn và giá trị giáo dục của nó (Nhắc nhở, hướng con người đến với lối sống ân nghĩa) .
- Bàn bạc mở rộng vấn đề, liên hệ thực tiễn (có thể nêu ra hai mặt của vấn đề để bàn luận: Lối sống tri ân và lối sống bội bạc, vô
tình).
Câu 2. (12,0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng :
- Biết kết hợp nhiều thao tác lập luận để viết một bài văn nghị luận văn học.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng, giàu tính biểu cảm và sức thuyết phục.
- Có kĩ năng cảm thụ về tác phẩm văn học.
* Yêu cầu về kiến thức:
1. Giảỉ thích nhận định: (4,0 điểm)
Ý kiến trên là sự khẳng định các giá trị đồng thời của tác phẩm văn chương.
- Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác: Tác phẩm là đứa con tinh thần của nhà văn, là nơi nhà văn gửi gắm
những tình cảm sâu sắc nhất, những cảm xúc chân thành nhất, những khát vọng mãnh liệt nhất về con người và cuộc sống.
- Tác phẩm vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng:
Tác phẩm là cầu nối giữa nhà văn với bạn đọc. Nhà văn tự quan sát thế giới hiện thực, rồi từ đó tái hiện, tái tạo một đời sống riêng

trong tác phẩm của mình. Đến lượt mình, tác phẩm lại đưa đời sống cá biệt ấy đến với cuộc đời chung, với mọi người, tạo ra sự đồng
cảm, đồng điệu, tiếng nói tri âm, tri kỉ giữa tác giả với các thế hệ bạn đọc.
2. Làm rõ vấn đề trên trong tác phẩm: “ Mùa xuân nho nhỏ” (8,0 điểm)
Học sinh bám vào những chi tiết nghệ thuật đặc sắc và hoàn cảnh ra đời của bài thơ để làm rõ những nội dung sau:
- “Mùa xuân nho nhỏ”là tiếng nói chân thành, tha thiết của nhà thơ Thanh Hải: tiếng nói của một tâm hồn nghệ sỹ tinh tế, nhạy
cảm, yêu say mê vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời; tiếng nói của một con người yêu, gắn bó sâu nặng với cuộc đời, với quê hương đất
nước.
- Bài thơ là tiếng lòng náo nức, là khát vọng mãnh liệt, là ước nguyện chân thành được dâng hiến những gì đẹp đẽ nhất cuộc đời
mình cho quê hương, cho cuộc đời chung.
- Với sự chân thành của cảm xúc, sự tinh tế, giàu sức biểu cảm của ngôn từ và hình ảnh, “Mùa xuân nho nhỏ” đã tạo nên một sự
cộng hưởng giữa nhà thơ với độc giả để rồi trở thành tiếng hát của muôn người, tiếng hát của lý tưởng sống cao đẹp, cái “Tôi” riêng
của người nghệ sỹ đã hòa vào cái “Ta” chung của cuộc đời, làm thức dậy trong mỗi con người ý thức về một lẽ sống đẹp.
→ “Mùa xuân nho nhỏ” là sự kết tinh, chắt lọc của tâm hồn thơ Thanh Hải, một tiếng nói nhỏ nhẹ, khiêm nhường mà có sức
lay động, mà làm xao xuyến lòng người.
Lời thơ cất cánh từ cảm xúc, tình cảm riêng của cái “Tôi” trữ tình đã có sức tác động mạnh mẽ đến tâm hồn tình cảm mỗi con người ./.
************************************************
ĐỀ 3 :
A. NỘI DUNG ĐỀ
Câu 1(2 điểm): Trong câu ca dao sau:
Nhớ ai bồi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than.
a, Từ bồi hổi bồi hồi là từ gì? Giải thích nghĩa?
b, Phân tích cái hay của câu thơ do biện pháp tu từ đem lại.
Câu 2 (2 điểm): Viết một đoạn văn ngắn (chủ đề gia đình) có sử dụng lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.
Câu 3 (2 điểm): Nêu hai tình huống thể hiện tình cha con sâu sắc trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
Câu 4 (4 điểm): Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Câu 5 (10 điểm): Trường em có nhiều tấm gương vượt khó học tốt. Em hãy viết bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng trên, có trình
bày suy nghĩ của em.
B. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1(2 điểm):

a, Đây là từ láy chỉ mức độ cao.
- Giải nghĩa: Trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ trở đi trở lại trong lòng con người, không thể nguôi yên. (1điểm)
b, Câu ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ so sánh: trạng thái mơ hồ, trừu tượng, được đưa ra hình ảnh cụ thể: đứng đống lửa, ngồi
đống than để người khác hiểu được cái mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi
cảm. (1điểm)
Câu 2(2 điểm):
C. Viết đúng chủ đề. (1điểm)
- Có sử dụng lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp. (1điểm)
Câu 3(2 điểm): Học sinh nêu được hai tình huống:


- Tình huống 1: Hai cha con gặp nhau sau tám năm rong xa cách nhưng thật trớ trêu bé Thu không nhận ra cha, (0,5đ) đến lúc em
nhận và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu phải ra đi.(0,5đ)
- Tình huống 2: Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình cảm của tình yêu thương và mong nhớ đứa con vào việc làm cây lược ngà để
tặng con (0,5đ) nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con gái. (0,5đ)
Câu 4(4 điểm):
1.Giá trị nội dung: (1,5 điểm)
a, Giá trị hiện thực:Tố cáo một xã hội bất công tàn bạo, chà đạp quyền sống của con người.
- Thế lực của quan lại
- Thế lực của bọn côn đồ, lưu manh
- Thế lực của đồng tiền
b, Giá trị nhân đạo:
- Ca ngợi vẻ đẹp của con người
- Tiếng nói thương cảm trước số phận con người
- Tiếng nói ủng hộ, ca ngợi quyền tự do, công lý, tình yêu, hạnh phúc…
2. Giá trị nghệ thuật: (1,5 điểm)
Thành tựu văn học trên các phương diện:
- Ngôn ngữ và thể loại: kết hợp ngôn ngữ bác học và bình dân nhuần nhuyễn; thể thơ lục bát đạt tới độ tinh diệu.
- Nghệ thuật tự sự: sự giản dị, thâm trầm trong cách kể chuyện, kết hợp nhuần nhuyễn kể chuyện với biểu cảm, miêu tả thiên nhiên,
khắc họa tính cách miêu tả tâm lý,…

Câu 5: (10 điểm)
* Yêu cầu chung:
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
- Biết lấy dẫn chứng từ thực tế cho cân đối và đảm bảo yêu cầu sau:
* Nội dung:
A. Mở bài: (1 điểm)
Giới thiệu sự việc học sinh vượt khó học tốt.
B. Thân bài: (7 điểm)
+ Giới thiệu khái quát học sinh vượt khó ở trường em (hoặc lớp em):
- Hoàn cảnh gia đình, bố mẹ anh chị em
- Cuộc sống kinh tế gia đình, sự tham gia đóng góp của bạn đó đối với kinh tế gia đình, đảm bảo cuộc sống gia đình…
- Các anh chị em đều được đi học…
+ Về việc học của bạn học sinh:
- Vừa học, vừa giúp cha mẹ công việc nhà và ngoài đồng…Sau đó tới tối mới có thời gian học bài.
- Đến lớp đoàn kết, có tinh thần xây dựng bài, tham gia tốt các hoạt động của trường, lớp.
+ Nguyên nhân:
- Có ý thức cao về việc học tập.
- Thương cha mẹ, cố gắng học tập cho cha mẹ vui lòng, để sau này có cơ hội giúp cha mẹ thoát nghèo
+ Kết quả:
- Nhiều năm đạt học sinh giỏi toàn trường.
- Tham dự các kì thi học sinh giỏi…
C. Kết bài: (1điểm)
Noi gương vượt khó học tốt ở bạn
*Hình thức: (1 điểm): Trình bày rõ ràng, sạch đẹp, đúng ngữ pháp, kết cấu, chính tả.
***************************************************
ĐỀ 4 :
Câu 1 (2 điểm):
Vẻ đẹp của hình ảnh cánh buồm trong những câu thơ sau:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió

( Tế Hanh, Quê hương, Ngữ văn 8, tập hai, NXBGD, 2005)
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
( Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD, 2005)
Câu 2 (3 điểm):
“Nhân dịp tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú
lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu
phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế... Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh
phúc.”
( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD, 2005)
Trong đoạn văn trên, anh thanh niên có nói: " Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc." Em có suy nghĩ gì về hạnh
phúc được gợi ra từ lời nói của anh thanh niên?
Câu 3 (5 điểm):
Có ý kiến cho rằng: Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) là truyện thuộc loại đọc đời nào cũng hay vì nó không phải là
truyện của một thời mà là của muôn thời - chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người.
Em hiếu ý kiến trên như thế nào? Qua truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng, em hãy làm rõ điều đó.


HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ
A. Yêu cầu chung:
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý
cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng
tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0.25 điểm và không làm tròn số.
B. Yêu cầu cụ thể:
Câu 1: 2 điểm
a, Yêu cầu về kỹ năng:
- Trên cơ sở có sự hiểu biết về đoạn thơ, qua việc chỉ rõ những tín hiệu nghệ thuật đặc sắc, HS viết thành bài văn cảm thụ ngắn có bố
cục 3 phần rõ ràng, trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của hình ảnh "cánh buồm ".

- Kết hợp bình, cảm thụ về nội dung và nghệ thuật.
- Lời văn mạch lạc, giàu cảm xúc, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả.
b, Yêu cầu về kiến thức:
HS có thể có các cách làm bài khác nhau, nhưng cơ bản phải trình bày được những ý sau:
- Điểm chung trong cách thể hiện vẻ đẹp của cánh buồm: Đều mang ý nghĩa tượng trưng, đều được so sánh (trong thơ Tế
Hanh), hoặc so sánh ngầm (ẩn dụ) (trong thơ Huy Cận) với những hình ảnh hoặc khái niệm trừu tượng. (0.5 điểm.)
Điểm riêng:
* Trong thơ Tế Hanh:
+ Biện pháp nghệ thuật so sánh được Tế Hanh sử dụng thành công trong câu: "Cánh buồm giương to... thâu góp gió". Nhà thơ so
sánh: "Cánh buồm" với "mảnh hồn làng". -> một tâm hồn nhạy cảm, gắn bó với quê hương làng xóm. (0.25 điểm)
+ Cánh buồm trắng vốn là hình ảnh quen thuộc nay trở nên lớn lao và kỳ vĩ, là linh hồn của quê hương …-> Sự trìu mến thiêng liêng,
những hy vọng mưu sinh … của người dân chài đã được gửi gắm vào cánh buồm -> Sự tinh tế của nhà thơ. (0.5 điểm.)
* Trong thơ Huy Cận:
+ Hình ảnh ẩn dụ “Buồm trăng" được xây dựng trên sự quan sát rất thực và sự cảm nhận lãng mạn của nhà thơ Huy Cận. ( Thực: Từ
xa nhìn lại, trên biển, thuyền đi vào ánh sáng của vầng trăng…> Lãng mạn: Vầng trăng trở thành cánh buồm…) (0.25 điểm.)
+ Ý thơ lạ, sáng tạo -> Đánh cá đêm vất vả và nguy hiểm trở nên nhẹ nhàng và thơ mộng. - Sự hoà hợp con người với thiên nhiên. (0.5
điểm.)
( Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc thể hiện sự cảm thụ tinh tế: cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt, tùy các mức độ khác nhau:
trừ điểm câu 1 từ 0,25 đến 0,5 điểm)
Câu 2: 3 điểm
a. Yêu cầu:
1. Về hình thức:
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ.
- Diễn đạt lưu loát, lý lẽ thuyết phục.
- Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
2. Về nội dung:
Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau:
- Đây là lời nói của anh thanh niên trong cuộc trò chuyện với ông họa sĩ. Anh cảm thấy hạnh phúc vì đã góp phần phát hiện đám mây
khô giúp không quân ta hạ được phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Đó là niềm vui được cống hiến, được làm việc có ích cho đất nước.

Niềm hạnh phúc của chàng trai trẻ là được sống vì mục đích cao cả: góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.( 0.5 điểm)
- Quan niệm về hạnh phúc, phù hợp với lứa tuổi và hoàn cảnh sống hiện tại:( 1.5 điểm)
+ Hạnh phúc là yêu thương và được yêu thương, giúp đỡ người khác… -> Niềm vui, nguồn hạnh phúc, ý nghĩa của sự sống.
+ Hạnh phúc là biết cống hiến, sống có ý nghĩa, sống có ích, có mục đích và lý tưởng cao đẹp -> Cách nâng tâm hồn mình cao
đẹp hơn.
+ Phê phán những quan niệm sai lầm về hạnh phúc: Hạnh phúc là sống có đầy đủ về của cải vật chất, được mọi người quan
tâm chăm sóc, sống hẹp hòi, ích kỷ, không quan tâm đến cuộc sống và mọi người xung quanh...
- Xác định thái độ của bản thân: Đồng tình với những suy nghĩ, nhận thức của anh thanh niên về hạnh phúc: Góp một phần sức lực
nhỏ bé của mình vào cuộc sống lao động và dựng xây đất nước, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội, đất nước, biết mở
rộng tâm hồn để yêu thương và sẻ chia. Phê phán thái độ sống vị kỷ, tầm thường. (1 điểm)
b. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 3: Đạt được các yêu cầu trên, lý lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
- Điểm 2: Đạt quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
Câu 3: 5 điểm
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Có kỹ năng nghị luận về một vấn đề văn học, có lý lẽ thuyết phục và thể hiện được sự cảm thụ tác phẩm truyện tinh tế.
- Bố cục hợp lý, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Văn viết trong sáng, có cảm xúc.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đại thể có các ý cơ bản sau:
Ý 1: Giải thích:


- Lời nhận xét: "Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) là truyện thuộc loại đọc đời nào cũng hay vì nó không phải là truyện của một
thời mà là của muôn thời - chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người." đã khái quát được cơ bản giá trị của truyện ngắn:
+ Truyện ngắn là bài ca bất diệt về tình cảm cha con sâu nặng, thắm thiết của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh
-> Khẳng định giá trị nhân bản sâu sắc, cao đẹp và thiêng liêng tình cảm ruột thịt của con người.
+ Truyện ngắn là bài ca cảm động về tình cảm đồng đội chân thành của những người lính trong chiến tranh -> Câu chuyện trở thành

truyện của muôn thời bởi những tình cảm, tình nghĩa cao đẹp của con người.
Ý 2: Chứng minh:
- "Chiếc lược ngà" là câu chuyện cảm động, về tình cha con: Qua hai tình huống chính: Cuộc gặp gỡ sau tám năm xa cách của hai
cha con và sự kiện ông Sáu làm chiếc lược ngà ở khu căn cứ:
+ Tình cảm sâu sắc của bé Thu đối với cha ( Phân tích diễn biến tâm lý của bé Thu, đặc biệt giờ phút nhận cha và cuộc chia tay đầy
xúc động của hai cha con...)
+ Sự thể hiện tình cảm sâu sắc thiết tha của ông Sáu đối với con, đặc biệt qua kỷ vật chiếc lược ngà - biểu hiện của tình cha con sâu
nặng.( Phân tích nỗi ân hận, nhớ thương con của ông Sáu, đặc biệt việc làm nên kỷ vật chiếc lược ngà và trao gửi cho người đồng
đội…-> Tình cảm cha con thường trực sâu nặng, một minh chứng cho tình cha con bất diệt… )
- "Chiếc lược ngà" thể hiện tình cảm đồng đội chân thành sâu nặng của những người línhtrong chiến tranh thể hiện qua tình cảm
giữa ông Ba và ông Sáu...(Phân tích)
* Đánh giá:
- Đó là những tình cảm cao đẹp, thiêng liêng của mọi thời, nhưng đặt trong cảnh ngộ chiến tranh éo le, tình cảm ấy càng ngời sáng.
Cảm hứng nhân văn sâu sắc đã tạo nên sức hấp dẫn riêng cho tác phẩm.
- Để diễn tả chuyện của muôn thời- chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người, Nguyễn Quang Sáng đã xây dựng tình huống truyện
bất ngờ, hợp lý, tâm lý nhân vật được thể hiện sâu sắc, chân thực và tự nhiên, ngôn ngữ nhân vật đậm chất Nam Bộ.
3.Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 5: Đạt được các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc những lỗi diễn đạt thông
thường.
- Điểm 4: Đạt được các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 3: Đạt được các yêu cầu trên. Văn viết chưa mạch lạc, lập luận chưa chặt chẽ, còn mắc lỗi diễn đạt.
- Điểm 2: Đạt quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
***********************************************
ĐỀ 5 :
Câu 1: Đọc ngữ liệu sau , chỉ ra và phân tích ngắn gọn ý nghĩa của những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại :
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố ,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ ,

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên ! “
(Bằng Việt, Bếp lửa)
Câu 2: Qua văn bản “Bàn về đọc sách “ của Chu Quang Tiềm, theo em vấn đề tác giả nêu ra có còn mang tính thời sự không? Nêu
suy nghĩ của em ?
Câu 3: Với đề tài : giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Cô bé bán diêm” ( An -đéc-xen ) , em hãy viết một văn bản nghị luận ( dài
không quá một trang giấy thi)có sử dụng các yếu tố khởi ngữ liên kết đoạn ‘ câu hỏi tu từ ( gạch chân để xác định)
Câu 4 : Trong bài “Tiếng nói của văn nghệ “, Nguyễn Đình Thi có viết: “Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ
xuống được .Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ .Tất cả tâm hồn chúng ta đang đọc …”
Em có suy nghĩ gì về ý kiến trên ?
Từ đó hãy trình bày cảm nhận của em về một bài thơ theo em là hay trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở, phần văn học
ViệtNam .
Đáp án và biểu điểm :
-Câu1(1 điểm) :
_Lời của người bà đã không tuân thủ phương châm hội thoại về chất ( nói không đúng sự thật về tình cảnh gia đình) (0,5 điểm)
_Người bà cố tình nói không đúng vì muốn con yên tâm công tác; qua đó ta hiểu thêm tấm lòng thương yêu , sự hi sinh thầm lặng mà
to lớn của những người ở hậu phương đối với tiền tuyến trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc (0,5 điểm)
Câu 2 ( 1 điểm ) Mỗi ý đúng được 0,25 điểm
Tính thời sự của của vấn đề đọc sách và suy nghĩ cá nhân :
_Đọc sách là công việc thể hiện tầm tri thuwcscuar mỗi con người và cũng là của toàn xã hội .
_Từ xưa đến nay , sách và đọc sách luôn cần cho con người, cho xã hội, không chỉ để phát huy việc học tập trong thực tại mà còn là
cách để “phát hiện thế giới mới“ cho tương lai.
_Trong tình hình ” văn hóa đọc “ngày càng xuất hiện nhiều vấn đề có chiều hướng đi xuống” thì việc đặt ra và phát triển phương pháp
đọc sách đúng đắn từ gia đình , nhà trường và xã hội là điều nên làm.
_Mỗi cá nhân cần có ý thức cao hơn đối với việc đọc sách.Toàn xã hội cũng cần có phương hướng đúng đắn để giới trẻ ngày càng quý
trọng sách và coi trọng việc đọc sách .
-Câu 3 ( 2 điểm )
a/ Về hình thức: ( 0,5 điểm ) , có 2 yêu cầu :
_Văn bản dài không quá một trang giấy thi .



_Văn bản có các yếu tố : khởi ngữ , liên kết đoạn, câu hỏi tu từ.( phải gạch chân xác định các yếu tố trên )
b/Về nội dung: Hs có thể diễn đạt nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý sau:
( mỗi ý 0,25 điểm )
_Tác phẩm thể hiện khát vọng yêu thương , khát vọng hạnh phúc, và niềm tin của cô bé bán diêm .
_Tác phẩm lên án xã hội tư bản thiếu tình tương giữa con người với con người.
_Tác phẩm còn bộc lộ sự chia sẻ, thương cảm của nhà văn .
_Câu 4: ( 6 điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng:
_Bài viết có đủ 3 phần.
_Nắm vững kĩ năng làm bài NLVH: suy nghĩ về một nhận định , trình bày cảm nhận về một bài thơ .
_Bố cục chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục cảm nhận chân thành, bài viết sạch, chữ rõ .
* Yêu cầu về kiến thức:
Có hai yêu cầu :
1.Trình bày suy nghĩ về nhận định:
_Đây là một cách hiểu về thơ hay : Thơ hay là thơ tạo được ấn tượng ngay từ khâu dọc văn bản .Và càng đọc đi đọc lại càng thấy bài
thơ thực sự hay .
_Tác động của bài thơ hay đối với người đọc, làm cho người đọc nghĩ suy, trăn trở.
_Đối với bài thơ nói chung, bài thơ hay nói riêng, người đọc phải đem cả tâm hồn mà đọc bài thơ ; đọc cho đến lúc bài thơ phát sáng,
làm rung lên mọi cung bậc trong tâm hồn người đọc .
2.Trình bày cảm nhận về một bài thơ hay:
*Bài thơ được chọn thuộc chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở, phần văn học ViệtNam( không giới hạn giai đoạn).
_Bài thơ thực sự là một tác phẩm văn chương có giá trị ( về nội dung, nghệ thuật )
_Người viết cần trình bày cảm nhận ở cả hai phương diện nội dung và hình thức tác phẩm .
_Phần cảm nhận này phải gắn với ý giải thích ở trên một cách hợp lí .
3.Biểu điểm:
_Điểm 6 : Nội dung bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu ở trên, tỏ ra nắm chắc vấn đề, giải thích, thuyết phục, có nhiều cảm nhận tinh
tế , phát hiện sâu sắc, tình cảm chân thành . Văn phong tốt .
_Điểm 4 : Bài làm tỏ ra nắm được dề về nội dungvaf định hướng , giải quyết khá thuyết phục 2 yêu cầu .Tuy nhiên các ý có thể chưa
thật toàn diện và mạch lạc .Văn phong tốt , cảm xúc chân thành.
_ Điểm 2 : Bài viết tỏ ra chưa thật hiểu về nội dung, giải thích chưa đạt , trình cảm nhận còn sơ sài, thiếu cứ liệu , ý chưa thật hợp lí .

_Điểm1: Bài sa vào diễn xuôi thơ , thiếu giải thích xác đáng
*****************************************
Đề 6:
Câu 1: ( 2 điểm)
Phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo trong những câu thơ sau:
a. " Lom khom dưới núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà"
( Qua Đèo Ngang - Bà Huyện Thanh Quan)
b. " Dưới trăng quyên đã gọi hè,
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông"
(" Truyện Kiều" - Nguyễn Du)
Câu 2: ( 3 điểm)
Cho đoạn văn:
" Nếu được gọi để làm một người phu quét đường, hãy quét đường như Mi - ken - lăng - giơ đã vẽ tranh, hãy quét đường như Bét tô - ven đã soạn nhạc... Người phu quét đường cần phải quét những con đường sạch đến độ ai cũng phải dừng lại để nói rằng: "Đây là
người quét đường vĩ đại, người đã làm thật tốt công việc của mình.""
( Trích trong Bài học làm người - NXB trẻ, 2006)
Viết một bài văn khoảng một trang giấy thi bày tỏ ý kiến của em về đoạn văn trên.
Câu 3 : ( 5 điểm)
Trong bài viết " Nguyễn Du, một nghệ sĩ lớn", khi bàn đến ngôn ngữ " Truyện Kiều", Hoài Thanh có viết:
" Người đọc xưa nay vẫn xem " Truyện Kiều" như một hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi, thêm bớt một tí gì, như một tiếng đàn
lạ gần như không một lần nào lỡ nhịp ngang cung"
Em hiểu ý kiến trên như thế nào?
Dựa vào "Truyện Kiều", hãy làm rõ tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du và lí giải Vì sao Nguyễn Du đạt được những thành công ấy.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1: ( 2 điểm)
1. Yêu cầu về kiến thức: : Học sinh chỉ ra và phân tích được nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo:
a. Hai câu thơ nằm trong phần thực của bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan.
- Cấu trúc câu thơ khá đặc biệt: ngược lại trật tự cú pháp thông thường. Lối đảo ngữ có tác dụng làm cho bộ phận vị ngữ được nhấn
mạnh, gây ấn tượng sâu sắc: cảnh vật được nhìn thấy từ xa, từ trên cao nhìn xuống trong một không gian rộng.( 0,25 điểm)
- Từ láy "lom khom", "lác đác" gợi một ấn tượng bao trùm đó sự nhỏ bé và sự phân bố thưa thớt, ít ỏi .Thế giới con người được nữ sĩ

phác họa làm nổi bật sự hoang vắng của cảnh Đèo Ngang trong thế kỉ XIX vào buổi chiều tà.( 0,25 điểm)
- Sử dụng phép đối rất tài tình: đối lời. đối ý, đối thanh. Câu thơ vừa có hình tượng, vừa có âm điệu trầm bổng, cho ta nhiều mĩ cảm..
( 0,5 điểm)


b. Đây là hai câu thơ tuyệt hay trong " Truyện Kiều của Nguyễn Du".
- Mùa hè đã đến. Con quyên ( chim cuốc) khắc khoải kêu suốt ngày, đêm
( dưới trăng). Chim quyên được nhân hóa "quyên gọi hè"; bước đi của thời gian như thêm phần thôi thúc giục giã. (0,25 điểm)
- Câu thơ không chỉ có âm thanh mà còn có cả sắc. Hình ảnh rất đẹp, rất độc đáo:
" Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông"
- "Lửa lựu" - hình ảnh ẩn dụ thần tình. Khóm lựu đầu tường đã trổ hoa rực rỡ như ngọn lửa. "Lập lòe" là hiện tượng nói về ánh
sáng khi lóe ra, khi tắt đi. Trong màu xanh thẫm của lá, hoa lựu lập lòe khoe sắc.(0,25 điểm)
- Từ láy " lập lòe" đi liền sau "lửa lựu", tạo nên hình tượng "lửa lựu lập lòe" đầy thú vị. Bốn phụ âm "l" liên kết trong một mạch thơ
tạo nên sự phong phú, vần điệu.(0,25 điểm)
- Đại thi hào Nguyễn Du không viết "lựu nở hoa" mà viết " đơm bông". Cách dùng từ rất tinh tế, đậm đà bản sắc dân tộc. Cũng như
chim quyên, hoa lựu là tín hiệu, là biểu tượng của mùa hè ở đồng quê ViệtNam.
Cá tính sáng tạo thi ca của thiên tài văn học giúp ta cảm nhận được hồn dân tộc.(0,25 điểm)
2. Yêu cầu về kĩ năng: Biết phát hiện chính xác và phân tích được nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo của tác giả.
Câu 2: ( 3 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết viết một bài văn nghị luận có bố cục ba phần ngắn gọn, mạch lạc, ngôn ngữ trong sáng, diễn đạt thuyết phục.
2. Yêu cầu về kiến thức:
- Đề bài yêu cầu học sinh phải nhận thức được giá trị của một con người không quyết định bởi công việc mà cái chính là ở thái độ
làm việc cũng như hiệu quả của công việc ấy.
* Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách nhưng phải đảm bao những ý chính sau:
+ Công việc không quyết định giá trị của con người:
- Công việc của người quét đường ( lao động chân tay,tưởng đơn giản, thường bị coi thường) được so sánh với việc vẽ tranh của Mi
- ken - lăng -giơ, soạn nhạc của Béc - tô - ven, làm thơ của Sếch - xpia ( lao động nghệ thuật đòi hỏi sự sáng tạo cao). Mọi công việc
đều bình đẳng, không có công việc nào là thấp hèn hay sang trọng. (0,75 điểm)
- Bản thân công việc không quyết định giá trị con người.(0,25 điểm)

+ Quyết định giá trị của con người là ở thái độ, tinh thần làm việc và hiệu quả công việc:
- Mi - ken - lăng -giơ, Béc - tô - ven, đã vẽ tranh, soạn nhạc, bằng một tinh thần làm việc phi thường, sự sáng tạo tuyệt vời( họa sĩ
đã treo người hàng năm trời để hoàn thành những bức tranh trên vòm trần nhà thờ, nhạc sĩ dù phải sống trong nghèo khổ, bị điếc vẫn
sáng tác những bản giao hưởng bất hủ, …), họ trở thành những vĩ nhân được cả thế giới ngưỡng mộ và đã đóng góp cho nhân loại
những kiệt tác nghệ thuật.(0,5 điểm)
- Người phu quét đường cần phải quét những con đường sạch đến độ ai cũng phải dừng lại thán phục. Như thế họ cũng trở thành "
người quét đường vĩ đại".
Những con người vĩ đại là những con người làm tốt công việc của mình.(0,75 điểm)
+ Bài học nhận thức và phương hướng hành động của bản thân được rút ra từ vấn đề trên: (0,75 điểm)
- Tôn trọng tất cả những người lao động chân chính.
- Biết bảo vệ. sử dụng thành qủa lao động của mình và của người khác một cách hợp lí, ý nghĩa.
- Yêu lao động, chăm chỉ lao động.
* Lưu ý: Cần coi trọng và đánh giá cao những bài viết chân thực thể hiện cách nghĩ, cách đánh giá của học sinh về vấn đề được nêu.
Câu 3 : ( 5 điểm)
* Yêu cầu chung:
- Hiểu ý kiến của Hoài Thanh.
- Làm rõ được tài sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong " Truyện Kiều, lí giải được một số nguyên nhân để Nguyễn Du đạt được
trình độ ngôn ngữ thơ ca như vậy.
- Vận dụng kết hợp kiểu bài phân tích và chứng minh văn học; biết lựa chọn, phân tích những dẫn chứng tiêu biểu; thể hiện được
năng lực cảm thụ văn học.
* Yêu cầu cụ thể:
- Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo những ý chính sau:
1. Giải thích ý kiến của Hoài Thanh:
a. Giải thích các hình ảnh so sánh:
- " Truyện Kiều" như một hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi, thêm bớt":
Ngôn ngữ "Truyện Kiều" đẹp đẽ đến mức hoàn thiện. (0,25 điểm)
- Như một tiếng đàn lạ gần như không một lần nào lỡ nhịp ngang cung":
Ngôn ngữ "Truyện Kiều" phong phú, chính xác, sáng tạo, đầy biến hóa.(0,25 điểm)
b. Hoài Thanh đánh giá rất cao về ngôn ngữ " Truyện Kiều", về tài năng Nguyễn Du qua cách diễn đạt giàu hình ảnh bằng nghệ thuật
so sánh khẳng định Nguyễn Du là bậc thầy về ngôn ngữ thơ ca.(0,25 điểm)

2. Chứng minh tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong " Truyện Kiều":
- " Truyện Kiều" có nhiều con người, nhiều sự kiện, nhiều cảnh vật, nhiều tâm trạng… khác nhau, thậm chí đối lập lẫn nhau,
nhưng Nguyễn Du có đầy đủ vốn ngôn ngữ đề biểu đạt con người, sự kiện, tâm trạng:
+ Tả người: nhân vật chính diện, phản diện… (0,75 điểm)
+ Tả cảnh;(0,75 điểm)
+ Tả tâm trạng;(0,75 điểm)
+ Những điểm tinh tế trong cách miêu tả ánh trăng, cảnh chiều, lòng người… trong từng hoàn cảnh, tình huống.(0, 5 điểm)
3. Lí giải nguyên nhân thành công của Nguyễn Du:
a. Nguyễn Du đã kế thừa, phát huy những khuynh hướng sáng tạo ngôn ngữ khác biệt:
- Tiếp tục kế thừa ngôn ngữ văn học dân gian, đặc biệt là thành ngữ, tục ngữ ca dao. (0, 25 điểm)


- Tiếp nhận ngôn ngữ văn học nước ngoài, từ hệ thống thuật ngữ, khái niệm triết học, Phật, Nho đến nguồn điển cố, thi liệu giàu có,
phong phú của văn học Trung Quốc. (0, 25 điểm)
- Dù tiếp thu từ truyền thống hay từ ngoại lai, Nguyễn Du luôn có sáng tạo độc đáo. (0, 25 điểm)
b. Tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du qua quá trình học tập trau dồi, với sự học hỏi và sáng tạo độc đáo của Nguyễn Du, ngôn ngữ "
Truyện Kiều" mang phong cách của một cá tính nghệ thuật, đưa Nguyễn Du lên vị trí bậc thầy trong ngôn ngữ thơ ca cổ điển, đồng
thời để lại cho ngày nay nhiều bài học quý giá trong vận dụng và sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật nói chung và ngôn ngữ nói riêng.(0,75
điểm)
* Lưu ý:
- Giám khảo cần coi trọng đúng mức về cách diễn đạt, cảm xúc, quan điểm của cá nhân.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn theo nguyên tắc: Điểm toàn bài làm tròn đến 0,50 điểm
**************************************************************
Đề 7:
Câu 1 (2.0 điểm)
” – Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được
nữa.” (SGK Ngữ văn 9, tập I, trang 48)
Ý nghĩa của lời thoại trên trong “Chuyện người con gái Nam Xương”- Nguyễn Dữ?
Câu 2 (3.0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ:

“Đồng chiêm phả nắng lên không
Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.”
(Trích “Tiếng hát mùa gặt” – Nguyễn Duy)
Câu 3 (5.0 điểm)
Sự vận động của cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) qua đoạn trích “Cảnh ngày xuân” và
“Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
BIỂU ĐIỂM
A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho
điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề.
* Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 và không làm tròn số
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1: ( 2,0 điểm)
Học sinh có thể làm theo những cách khác nhau nhưng phải nêu được các ý sau:
- Đây là lời thoại của nhân vật Vũ Nương nói với Trương Sinh trong cảnh trở về ở phần kết “Chuyện người con gái Nam Xương” –
Nguyễn Dữ (0,25điểm)
- Ý nghĩa của lời thoại:
+ Khẳng định và hoàn thiện vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương: trọng ơn nghĩa, bao dung độ lượng và khao khát được phục hồi danh dự.
(1,0 điểm)
+ Góp phần tạo nên một kết thúc vừa có hậu vừa mang tính bi kịch: mặc dù Vũ Nương được giải oan nhưng sự mất mát của nàng thì
không thể bù đắp được. (0,5 điểm)
+ Góp phần tố cáo xã hội phong kiến bất công, không cho con người có quyền được sống hạnh phúc nơi trần thế. (0,25 điểm)
* Cách cho điểm: Thí sinh trình bày được các ý như trên, lí giải rõ ràng, chính xác; diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi về dùng từ, viết
câu cho 2 điểm. Giám khảo căn cứ vào mức độ đạt yêu cầu của thí sinh để cho các điểm dưới 2.
Câu 2: (3,0 điểm)
A.Yêu cầu:
1. Về kĩ năng:

- Viết được một bài văn cảm thụ có bố cục đủ ba phần, thể hiện được sự cảm thụ tinh tế về cái hay, cái đẹp của đoạn thơ.
- Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
2. Về kiến thức:
Bài làm có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Đoạn thơ đã khắc họa được một bức tranh đồng quê mùa gặt thật đẹp. Đó là hình ảnh đồng lúa chín được miêu tả với màu vàng của
đồng lúa, của nắng; âm thanh của tiếng hát, của không khí lao động; hình ảnh gần gũi, sống động, nên thơ, hữu tình (“Cánh cò dẫn gió
qua thung lúa vàng”, “Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời”).
- Bức tranh đã thể hiện được niềm vui rộn ràng của người nông dân trước vụ mùa bội thu.
- Bức tranh đồng quê mùa gặt được khắc họa bằng những nét nghệ thuật đặc sắc: hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ, nói quá, liên tưởng thú vị,
tinh tế (đồng chiêm phả nắng lên không, cánh cò dẫn gió, gió nâng tiếng hát chói chang, lưỡi hái liếm ngang chân trời… ); thể thơ lục
bát quen thuộc; từ ngữ gợi hình, gợi cảm (phả, chói chang, long lanh, liếm).
B. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 3: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, hấp dẫn, có những cảm thụ tinh tế, sáng tạo.
- Điểm 2: Bài làm cơ bản đạt được các yêu cầu trên. Văn viết rõ ràng, trôi chảy; có thể còn mắc vài lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Nội dung bài viết sơ sài, cảm nhận chưa tinh tế; còn mắc lỗi về diễn đạt, lỗi chính tả.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.


* Lưu ý: Khi cho điểm giáo viên cần trân trọng những cảm nhận tinh tế, cách viết sáng tạo của học sinh để cho điểm phù hợp.
Câu 3: (5,0 điểm)
A.Yêu cầu:
1. Về kĩ năng:
- Viết được một bài nghị luận văn học có bố cục đủ ba phần, luận điểm rõ ràng, dẫn chứng cụ thể, chọn lọc, lập luận thuyết phục.
- Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
2. Về kiến thức:
Bài làm có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong hai đoạn trích:
- Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên. Nhà thơ luôn nhìn cảnh vật trong sự vận động theo thời gian và tâm trạng nhân vật.
Cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện.
+ Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”:

./ Bốn câu mở đầu đoạn thơ là cảnh ngày xuân tươi sáng, trong trẻo, tinh khôi, mới mẻ và tràn đầy sức sống; hình ảnh quen thuộc
nhưng mới mẻ trong cách cảm nhận của thi nhân, màu sắc hài hòa đến tuyệt diệu, từ ngữ tinh tế, nghệ thuật ẩn dụ, đảo ngữ… (dẫn thơ
và phân tích)
./ Sáu câu cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên ngày xuân nhưng khi chiều về lại có sự thay đổi theo thời gian và theo tâm trạng con
người. Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu nhưng mọi chuyển động đều rất nhẹ nhàng, nhuốm màu tâm trạng: hình ảnh xinh xắn, nên
thơ; sử dụng tinh tế, khéo léo những từ láy gợi hình, gợi cảm (dẫn thơ và phân tích).
+ Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”:
./ Sáu câu mở đầu đoạn thơ là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với vẻ đẹp hoang sơ, lạnh lẽo, vắng vẻ, mênh mông, rợn ngợp,
đượm buồn: hình ảnh ước lệ (núi, trăng, cồn cát, bụi hồng), từ ngữ gợi hình gợi cảm (bốn bề bát ngát, xa – gần, nọ – kia…) (dẫn thơ
và phân tích).
./ Tám câu thơ cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích nhưng đã có sự vận động theo dòng tâm trạng con người.
Ngòi bút điêu luyện của Nguyễn Du đã thể hiện khá sinh động bức tranh thiên nhiên với những cảnh vật cụ thể được miêu tả từ xa đến
gần, màu sắc từ nhạt sang đậm, âm thanh từ tĩnh đến động: hình ảnh ẩn dụ, ước lệ (cửa bể chiều hôm, cánh buồm, con thuyền, ngọn
nước, cánh hoa, nội cỏ, chân mây, sóng gió); hệ thống từ láy gợi tả, gợi cảm (thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm
ầm.)
* Sự vận động của tâm trạng con người trong hai đoạn trích:
- Nguyễn Du không chỉ tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên mà còn rất tài tình khi khắc họa tâm trạng con người. Tâm trạng của nhân vật
trong “Truyện Kiều” luôn có sự vận động theo thời gian, không gian và cảnh ngộ.
+ Sự vận động của tâm trạng con người trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”: Tâm trạng nhân vật có sự biến đổi theo thời gian, không
gian ngày xuân. Thiên nhiên ngày xuân tươi đẹp, lễ hội mùa xuân đông vui, lòng người cũng nô nức, vui tươi, hạnh phúc, hào hứng,
phấn khởi, tha thiết yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống. Nhưng khi lễ hội tan, cảnh xuân nhạt dần, tâm trạng con người trở nên bâng
khuâng, xao xuyến, nuối tiếc, buồn man mác: không khí lễ hội vui tươi, rộn ràng, nhộn nhịp qua hệ thống danh từ, động từ, tính từ kép
và những hình ảnh ẩn dụ, so sánh sinh động; bút pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện qua những từ láy như: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh,
nao nao (phân tích dẫn chứng).
+ Sự vận động của tâm trạng con người trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: Tâm trạng con người có sự biến đổi khá rõ rệt. Từ tâm trạng
bẽ bàng, tủi hổ, nặng suy tư khi đối diện với chính nỗi niềm của mình nơi đất khách quê người, Thúy Kiều đã day dứt, dày vò khi
tưởng nhớ đến chàng Kim và lo lắng, xót xa khi nghĩ về cha mẹ, để rồi càng đau đớn, tuyệt vọng, lo sợ, hãi hùng khi đối diện với cảnh
ngộ trớ trêu, với tương lai mịt mờ, tăm tối của cuộc đời mình. (Phân tích dẫn chứng để làm nổi bật nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
bằng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, bút pháp tả cảnh ngụ tình, hình ảnh ẩn dụ ước lệ, điển cố điển tích, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, các từ
láy giàu sắc thái gợi tả gợi cảm…)

* Khái quát và nhấn mạnh: tài năng tả cảnh, tả tình và tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong “Truyện Kiều”; giá trị nội dung, nghệ
thuật và sức sống của tác phẩm. (Có thể liên hệ, mở rộng vấn đề)
B. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 5: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu trên; lập luận chặt chẽ, thuyết phục; hành văn trong sáng, hấp dẫn, có những cảm thụ tinh
tế, sáng tạo.
- Điểm 3-4: Bài làm cơ bản đạt được các yêu cầu trên; lập luận tương đối chặt chẽ, thuyết phục; diễn đạt rõ ràng, trôi chảy; có thể còn
mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả.
- Điểm 1-2: Nội dung bài viết sơ sài, lập luận chưa chặt chẽ, thiếu thuyết phục; còn mắc lỗi về diễn đạt, chính tả.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
***************************************************
Đề 8:
Câu 1 (2.0 điểm):
Cảm nhận của em về câu thơ:
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều - SGK Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 2 (3.0 điểm):
Xác định và phân tích giá trị thẩm mĩ của các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ:
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miềnNamphía trước:


Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính - SGK Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 3 (5.0 điểm):
“Lặng lẽ Sa Pa”- Một bài ca ca ngợi những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc.
Em hãy viết một bài văn nghị luận để làm sáng tỏ nhận định trên.
Đáp án:
Câu 1. (2.0 điểm)

1. Yêu cầu:
Học sinh chỉ cần chỉ ra được đó là một bức họa thiên nhiên mùa xuân tuyệt đẹp. Bức họa ấy có: - Màu xanh non của cỏ xuân trải
rộng tới chân trời – phông nền của bức tranh (0.5 đ)
- Trên nền xanh non ấy điểm xuyết vài bông hoa trắng.tạo ra sự hài hòa về mùa sắc(0.5 đ)
- Một bức tranh thiên nhiên về mùa xuân: mới mẻ ,tinh khôi ,giàu sức sống; khoáng đạt ,trong trẻo; nhẹ nhàng ,tinh khiết(1,0 đ)
Câu 2. (3.0 điểm)
1. Yêu cầu: Học sinh xác định được các biện pháp tu từ và chỉ ra được giá trị thẩm mĩ có trong đoạn thơ:
- Điệp ngữ: không có ( lặp lại 3 lần) nhấn mạnh thêm tính chất khốc liệt của chiến tranh làm cho chiếc xe biến dạng đến trần
trụi tưởng chừng như chiếc xe không thể chạy được nữa.(1.0đ)
- Tương phản: Giữa không và có đó là sự đối lập giữa phương tiện vật chất và tinh thần của người chiến sĩ. .(1.0đ)
- Hoán dụ: + miềnNam ( chỉ nhân dân miềnNam)
+ một trái tim: chỉ người lính lái xe với một tấm lòng, một tình yêu nước, một khát vọng giải phóng miền Nam
thống nhất đất nước và đó cũng là lí tưởng của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. .(1.0đ)
Câu 3. (5.0 điểm)
1.Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh phải xác định được đây là kiểu bài nghị luận văn học nhằm làm sáng tỏ một nhận định.
- Bố cục phải rõ ràng ,chặt chẽ, văn phong trôi chảy và có chất văn.
2.Yêu cầu về kiến thức:
Dẫn dắt vấn đề một cách trôi chảy, ấn tượng, khái quát được vẻ đẹp chung của những con người thầm lặng cống hiến (1.0đ)
Làm sáng tỏ vẻ đẹp của từng con người trong sự thầm lặng cống hiến (3.0đ)
+ Anh thanh niên là một con người yêu nghề ,có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc khi thấy công việc của mình gắn liền với
công việc của nhiều người khác; Anh biết quan tâm đến mọi người, sống chân thành ,cởi mở, khiêm tốn…
+ Ông kĩ sư vườn rau âm thầm tìm xem cách ong thụ phấn để rồi tự tay mình thụ phấn để cho rau su hào được nhiều hơn ,ngon hơn

+ Người cán bộ nghiên cứu sét cũng sẵn sàng hi sinh hạnh phúc riêng tư của đời mình , 11 năm mà không dám xa cơ quan một
ngày
, mải mê trên hành trình đi tìm bản đồ sét cho đất nước…
Họ là những con người luôn tự hỏi mình đã làm gì cho Tổ quốc, hi sinh quyền lợi của cái riêng ,mà vì cái chung, vì độc lập tự do vì
hạnh phúc của nhân dân
- Khái quát vấn đề và liên hệ bản thân.(1.0đ)
3. Biểu điểm:

Điểm 5: Bài làm đạt được những yêu cầu trên , có tính sáng tạo, văn viết mạch lạc,cảm xúc ,trong sáng
Điểm 3-4: Bài viết phân tích được những đặc điểm riêng nhất của các nhân vật; biết nhận xét, đánh giá nhân vật; làm nổi rõ vấn
đề; Bài viết có kết cấu chặt chẽ, lời văn mạch lạc, , giàu cảm xúc; hạn chế được lỗi diễn đạt.
Điểm 1-2: Bài viết giới thiệu một cách chung chung về nhân vật; phân tích không sâu; không biết tổng hợp, khái quát làm nổi
rõ vấn đề; bố cục lỏng lẻo; văn viết lủng củng; mắc lỗi diễn đạt nhiều.
Điểm 0: Bài viết quá sơ sài hoặc sai nghiêm trọng về nội dung, phương pháp.
******************************************
Đề 9:
Câu 1 (3.0 điểm):
Viết lời bình cho đoạn thơ sau:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Hữu Thỉnh – Sang thu, SGK Ngữ văn 9, tập II)
Câu 2 (7.0 điểm):
Trong buổi giao lưu, trò chuyện với các thủ khoa tốt nghiệp xuất sắc của các trường đại học, học viện tại Hà Nội, Giáo sư Ngô
Bảo Châu đã chia sẻ: “Tôi luôn tin rằng, trong mỗi thất bại luôn có mầm mống của sự thành công”.
Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm trên.
Đáp án:
Câu 1. (3.0 điểm)
Yêu cầu:
Học sinh trình bày được cái hay, cái đẹp của khổ thơ bằng một đoạn văn hay một bài văn ngắn hoàn chỉnh. Cụ thể
trình bày được những ý sau đây:
Nhà thơ chợt nhận ra tín hiệu của sự chuyển mùa từ ngọn gió se mang theo hương ổi đang vào độ chín (0,25đ)
Động từ phả gợi lên cảm giác về sự lan tỏa dịu ngọt của hương ổi vào đất trời và vào lòng người(0,5đ)
Từ láy chùng chình gợi tả sự chuyển động của sương chầm chậm, bịn rịn, nhẹ nhàng , giăng mắc nơi đường thôn ngõ xóm.
Sương được nhân hóa trở nên sinh động, có hồn. (0,5đ)



Tâm trạng ngỡ ngàng , cảm xúc bâng khuâng của tác giả được thể hiện qua các từ : bỗng , hình như (0,5đ)
Chỉ có sự tinh tế của nhà thơ mới nhận ra được sự chuyển mùa nhẹ nhàng lúc cuối hạ sang đầu thu.( 0, 75đ)
Câu 2. (7.0 điểm)
* Về kĩ năng: - Học sinh phải xác định được đây là một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
- Bố cục rõ ràng, kết hợp nhiều thao tác như giải thích, chứng minh, bình luận
- Văn viết trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, hạn chế lỗi chính tả
* Về kiến thức: Học sinh phải đạt được những yêu cầu sau:
• Giới thiệu và giải thích được vấn đề cần bàn luận.
+ Con người trước mỗi thất bại không nên thất vọng mà phải nhận ra được bài học để rồi đi đến thành công . ( Thất bại là
mẹ thành công.)
+ Thất bại nghĩa là không đạt được kết quả , mục đích như dự định
+ Mầm mống nghĩa ở đây là nguyên nhân , là bài học bổ ích mà ta nhận ra được từ sự thất bại đó.
+ Thành công là đạt được kết quả, mục đích như dự định
• Dùng lí lẽ và dẫn chứng để khẳng định vấn đề trên là đúng:
+ Trong cuộc sống, con người phải có niềm tin và nó chính là nền tảng để đi đến thành công.
+ Thiếu niềm tin và nghị lực thì cuộc sống sẽ mất hết ý nghĩa
+ Con đường đi đến thành công không phải lúc nào cũng bằng phẳng, xuôi dòng
+ Thất bại là điều khó tránh khỏi vì nhiều trở ngại do chủ quan, khách quan.Dẫn chứng trong lịch sử đấu tranh, trong
thời kì xây dựng, thời kì đổi mới.
+ Điều quan trọng là phải biết chấp nhận thất bại bằng cách rút kinh nghiệm và xem đó là cơ hội để ta giàu thêm ý chí,
nghị lực để vươn lên ( Ai chiến thắng mà không hề chiến bại. Ai nên khôn mà chẳng dại đôi lần)
+ Gục ngã ,buông xuôi trước một thất bại là kẻ yếu mềm, thiếu ý chí , không chiến thắng được bản thân thì không thể
thành công trong công việc.( Không có viêc gì khó…ắt làm nên. - Đường đi khó , không khó vì ngăn sông cách núi….e sông)
Lưu ý: HS có thể có những kiến giải khác, quan trọng có sức thuyết phục là được.
• Mở rộng, bàn bạc :
+ Con người cần có những thành công cho mình và cho cộng đồng
+ Xem sự thất bại là mẹ đẻ của thành công
+ Phê phán những người thiếu niềm tin, thiếu động lực vươn lên sau mỗi lần thất bại.

BIỂU ĐIỂM:

Điểm 7: Bài làm đạt được những yêu cầu trên , có tính sáng tạo, văn viết mạch lạc,cảm xúc ,trong sáng, có sức thuyết phục, bố cục
chặt chẽ , lỗi chính tả và lỗi diễn đạt.rất ít.,
Điểm 5-6: Bài viết đạt được những yêu cầu trên , có kết cấu chặt chẽ, lời văn mạch lạc, , giàu cảm xúc; hạn chế được lỗi diễn đạt.
Điểm 3-4: Bài viết có hiểu được vấn đề ,bố cục dễ theo dõi, lời văn đôi chỗ thiếu mạch lạc, mắc lỗi diễn đạt tương đối.
Điểm 1-2: Bài viết chưa hiểu được vấn đề, bố cục lỏng lẻo; văn viết lủng củng; mắc lỗi diễn đạt nhiều.
Điểm 0: Bài viết quá sơ sài hoặc sai nghiêm trọng về nội dung, phương pháp.



×