Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay hộ chăn nuôi tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện lang chánh tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 111 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Là cán bộ tại NHNo & PTNT huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá, tôi
xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung
thực và được điều tra từ thực tế.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đã
được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2014
TÁC GIẢ

Vũ Quốc Khánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, bản thân tôi luôn luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường
đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Khoa đào tạo SĐH, đặc biệt là các thầy cô
giáo trong khoa Kinh tế đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức,
những kinh nghiệm quý báu giúp cho tôi trang bị hành trang cho công
việc của mình sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Bùi Bằng Đoàn đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng No & PTNT huyện Lang Chánh,
các phòng ban có liên quan thuộc Cơ quan UBND huyện Lang Chánh đã


nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi và bạn bè tôi,
những người luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh hóa, ngày 20 tháng 02 năm 2014
TÁC GIẢ

Vũ Quốc Khánh


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC HỘ CHĂN NUÔI ................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng cho vay đối với hộ chăn nuôi của
ngân hàng thương mại ................................................................................... 6
1.1.1. Vài nét về hộ chăn nuôi .................................................................... 6
1.1.2. Tín dụng ngân hàng .......................................................................... 7
1.1.3 Hiệu quả tín dụng cho vay đối với các hộ chăn nuôi ...................... 14

1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng hiệu quả tín dụng cho vay các hộ chăn nuôi . 18
1.2.1. Kinh nghiệm trên thế giới .............................................................. 18
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ......................................... 21
1.2.3 Chủ trương của Đảng, Nhà nước, của ngành ngân hàng về tín dụng
cho vay hộ chăn nuôi ................................................................................ 22
1.2.4 Một số công trình nghiên cứu liên quan.......................................... 23
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 25
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa .................. 25
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên của huyện .................................................. 25
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Lang Chánh ..................... 26
2.1.3. Khái quát về Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lang Chánh ......... 32


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát............................... 36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................ 36
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 37
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 40
3.1. Kết quả thực hiện các chương trình tín dụng cho vay của Chi nhánh
Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Lang Chánh ........................................... 40
3.1.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh ......................................... 40
3.1.2. Tình hình cho vay của Chi nhánh .................................................. 45
3.1.3 Kết quả thực hiện cho vay và hoàn vay .......................................... 48
3.2.Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp của Chi nhánh ..... 54
3.2.1 Quy trình cho vay đối với hộ nông dân........................................... 54
3.2.2. Tình hình cho vay của Chi nhánh .................................................. 59
3.2.3 Kết quả, hiệu quả tín dụng cho vay đối với hộ chăn nuôi tại Chi
nhánh ........................................................................................................ 63

3.3. Thành công, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng hiệu quả tín dụng cho
vay đối với hộ chăn nuôi tại Chi nhánh ....................................................... 70
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 70
3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân .................................................................. 71
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay đối với hộ chăn nuôi tại
Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Lang Chánh .......................... 73
3.4.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của Chi nhánh ........................ 73
3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay đối với hộ chăn nuôi
tại Chi nhánh ............................................................................................ 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Viết đầy đủ

CBNV

Cán bộ nhân viên

CBTD

Cán bộ tín dụng


ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế xã hội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo

Ngân hàng Nông nghiệp

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

PGD

Phòng giao dịch

TCTD

Tổ chức tín dụng

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

TG

Tiền gửi

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

UTĐT

Ứng trước đầu tư


VNĐ

Việt Nam đồng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1

Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp huyện Lang Chánh giai đoạn

Trang
28

2010 - 2012
2.2

Hệ thống điện, đường và điện thoại đến các xã, thị trấn


30

2.3

Một số chỉ tiêu chủ yếu trong nông nghiệp

31

2.4

Kết quả kinh doanh của Chi nhánh những năm qua

34

3.1

Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn

41

3.2

Cơ cấu nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động

44

3.3

Kết quả dư nợ tại Chi nhánh những năm qua


47

3.4

Doanh số giải ngân cho vay qua các năm tại Chi nhánh

49

3.5

Doanh số thu nợ những năm qua

52

3.6

Dư nợ cho vay nông nghiệp những năm qua

61

3.7

Số hộ vay vốn nông nghiệp tại Chi nhánh giai đoạn 2010 –

62

2012
3.8


Kết quả thực hiện nguồn vốn vay chăn nuôi

63

3.9

Tình hình hộ chăn nuôi được điều tra

65

3.10 Kết quả khảo sát các hộ nông dân trên địa bàn

67


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ huyện Lang Chánh

25


2.2

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh

33

3.1

Doanh số huy động vốn những năm qua

42

3.2

Doanh số giải ngân những năm qua

50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động của Ngân hàng thương mại, cho vay là hoạt động
chủ yếu, trong đó cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng lớn và đem lại thu
nhập chính cho ngân hàng. Với những điều kiện của một nền kinh tế đang phát
triển, nhu cầu về vốn nói chung và vốn ngắn hạn nói riêng ngày càng tăng.
Thông qua hình thức cho vay tại các ngân hàng thương mại, không chỉ
giúp cho các hộ nông dân nghèo có điều kiện đầu tư phát triển kinh tế, vươn

lên thoát nghèo bền vững mà còn thiết thực góp phần thúc đẩy phát triển đàn
gia súc tại địa phương.
Nhu cầu vốn vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ngày càng tăng, còn
bởi sự xuất hiện của các cơ sở sản xuất, mô hình trang trại chăn nuôi quy mô lớn.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng đã đầu tư hỗ trợ vốn cho các đề án, chương
trình phát triển của tỉnh về sản xuất nông nghiệp hàng hóa, vốn tín dụng của
ngân hàng đã góp phần quan trọng trong nâng cao hiệu quả sản xuất vùng lúa
hàng hóa, vùng chè tập trung, phát triển các mô hình sản xuất cây ăn quả, chăn
nuôi đại gia súc, chế biến nông, lâm sản. Đặc biệt nguồn vốn tín dụng cho vay
phát triển sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn còn góp phần hạn chế
tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội.
Để nguồn vốn tín dụng đến với nông dân, thực sự giúp nông dân vượt
khó vươn lên thì mỗi cán bộ tín dụng ngân hàng đều phải thường xuyên gần
gũi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Khi thẩm định nhu cầu vay
vốn của khách hàng cán bộ tín dụng phải có thái độ cởi mở, thân thiện,
chuyển từ chất vấn sang tư vấn để nông dân có thể tiếp cận nguồn vốn có mức
lãi suất hợp lý mà vẫn đảm bảo có vốn để sản xuất, kinh doanh. Bởi thời điểm
ban đầu, nông dân thường khó khăn về vốn để sản xuất. Khi các hộ sản xuất
kinh doanh phát triển hiệu quả, ngoài việc ổn định kinh tế của bản thân, họ
còn giải quyết việc làm cho nhiều lao động, giảm thiểu tệ nạn xã hội và góp


2

phần đóng góp vào ngân sách địa phương. Để cho vay và được vay, ngân
hàng cũng cử cán bộ thẩm định rất kỹ càng. Sau khi đã thẩm định, ngân hàng
sẽ tạo điều kiện cho người vay đúng người, đúng việc, đúng khoản vay để
tránh nợ xấu.
Lang Chánh là một huyện miền núi phía tây của tỉnh Thanh Hóa, có
địa hình đa dạng và phức tạp với độ cao tăng dần từ 400 - 500m ở phía đông

lên tới 700 – 900 m ở phía tây. Là một huyện có rất nhiều tiềm năng để phát
triển kinh tế, vừa có thể trồng trọt, chăn nuôi lại có tiềm năng về nghề rừng.
Năm 2013 tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lang Chánh tiếp tục ổn định
và phát triển, các cơ chế chính sách của Nhà nước và Ngân hàng ngày càng
hoàn thiện, công tác quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phù hợp đã tạo điều kiện thuận lợi, chủ động hơn cho hoạt động
của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Tuy nhiên, do đặc thù huyện Lang
Chánh là huyện nghèo, thu nhập của đa số người dân còn thấp nên khả năng
tích lũy kém, sản phẩm công nghệ còn thấp. Chính vì vậy rất cần sự hỗ trợ
vốn từ phía Ngân hàng để đẩy mạnh phát triển tiềm năng của mình.
Vấn đề đặt ra là tín dụng cho vay của Chi nhánh Ngân hàng
NHNo&PTNT huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa trong 3 năm (2010 - 2012)
được thực hiện như thế nào ? Tình hình cho vay, dư nợ, thu nợ, nợ xấu qua 3
năm biến động ra sao? Biện pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho
vay hộ chăn nuôi tại Chi nhánh Ngân hang NHNo&PTNT huyện? Xuất phát
từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
cho vay hộ chăn nuôi tại Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng tín dụng
cho vay và những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả cho vay hộ chăn nuôi đối


3

với Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Lang Chánh, đề xuất một số
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay hộ chăn nuôi
cho Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh
Hóa trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả tín dụng
cho vay hộ nông dân trong các ngân hàng thương mại;
- Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng cho vay hộ chăn nuôi tại Chi
nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT Huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cho vay hộ chăn
nuôi tại Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh
Hóa;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay hộ
chăn nuôi cho Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Lang Chánh, tỉnh
Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng cho vay và hiệu quả tín
dụng cho vay hộ chăn nuôi đối với Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT
huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên về hiệu quả tín dụng cho vay đối với hộ chăn
nuôi; xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng cho vay; từ đó đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay hộ chăn nuôi tại Chi
nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
+ Phạm vi về không gian


4

Đề tài nghiên cứu hiệu quả tín dụng cho vay hộ chăn nuôi tại Chi nhánh
Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa và các hộ chăn
nuôi vay vốn liên quan trên địa bàn.

+ Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng thông tin số liệu các năm từ 2010- 2012. Số liệu khảo
sát được điều tra, phỏng vấn năm 2013.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Về lý luận
Góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về hộ chăn nuôi;
Khái niệm về ngân hàng thương mại, các loại hình tín dụng và tín dụng cho vay
hộ chăn nuôi; Đề cập đến nội dung cơ bản của quy trình tín dụng và những
nhân tố tác động đến hiệu quả tín dụng cho vay hộ chăn nuôi.
4.2. Về thực trạng
Đề tài đã đánh giá thực trạng về tình hình huy động vốn và cho vay tại chi
nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Lang Chánh; Đi sâu nghiên cứu tình
hình cho vay và sử dụng nguồn vốn vay của các hộ điều tra. Đồng thời phân tích
ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến hiệu quả tín dụng cho vay. Từ đó, rút ra
những hạn chế và những vấn đề đặt ra cho công tác tín dụng cho vay hộ chăn
nuôi đối với Ngân hàng.
4.3. Nội dung về giải pháp
Đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
cho vay hộ chăn nuôi tại Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hóa bao gồm: Tăng cường vốn huy động để đáp ứng
nguồn vốn cho vay; Nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ ngân hàng gắn với
sắp xếp tổ chức, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực; Thực hiện đầu tư tín dụng
đúng định hướng của ngành, bám sát định hướng mục tiêu phát triển kinh tế
của huyện Lang Chánh; Tuân thủ thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng,


5

trong đó chú trọng việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng; Tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ gắn với phân tích các trạng thái hoạt động

tín dụng; Làm tốt công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ; Mở rộng và nâng cao chất lượng
tài sản đảm bảo tiền vay; Xử lý triệt để nợ tồn đọng; Tăng cường hoạt động
marketing ngân hàng; Tăng cường hiện đại hóa công nghệ thông tin phục vụ
cho hoạt động chi nhánh; Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục cho vay, rút
ngắn thời gian và thủ tục hồ sơ.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC HỘ CHĂN NUÔI
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng cho vay đối với hộ chăn nuôi của
ngân hàng thương mại
1.1.1. Vài nét về hộ chăn nuôi
1.1.1.1. Khái niệm hộ
Trong từ điển ngôn ngữ Mỹ (Oxfrd Press - 1987) có định nghĩa “Hộ là
tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung”[23]
Ngược thời gian trước, nhiều cuộc hội thảo của các nhà khoa học và
nhà chỉ đạo thực tiễn đã thảo luận về hộ, đặc biệt là cuộc hội thảo tại Hà Lan
năm 1980 các đại biểu nhất chí rằng “hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có
liên quan đến sản xuất, tái sản xuất đến tiêu dùng và các hoạt động khác xem
như là một đơn vị kinh tế.
Những quan niệm trên đây chỉ đề cập đến phương diện chức năng sản
xuất, tiêu dùng của hộ. Hay nói cách khác, xem hộ như là một đơn vị kinh tế.
Khía cạnh nhân chủng học của hộ chưa đề cập đến. Tuy nhiên từ các quan
niệm trên có thể thấy rằng:
- Trước hết, hộ là cơ sở hoạt động của xã hội, các thành viên cùng sống

dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập, mọi quyết
định đều dựa trên những thành viên, kinh tế nông hộ là một tổ chức kinh tế
của nền kinh tế xã hội.
- Thứ hai, hộ là đơn vị sản xuất và tái sản xuất chứa đựng các yếu tố
hay các nguồn lực của quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật,
nguồn thu nhập...).


7

- Thứ ba, hộ là một đơn vị sản xuất tự thực hiện quá trình tái sản xuất
dựa trên việc phân bố nguồn lực vào các ngành sản xuất để thực hiện tốt các
chức năng của nó.
1.1.1.2. Hộ chăn nuôi
Trước hết nói về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông
dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những
mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất,
thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự
tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ
không hoàn hảo cao" [2].
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo Lê
Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình
thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" [16].
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn” [17].
Như vậy, theo các khái niệm trên thì hộ chăn nuôi là hộ nông dân có
ngành nghề chủ yếu là chăn nuôi, nguồn thu nhập chính của hộ chủ yếu từ
chăn nuôi trên cơ sở sử dụng các yếu tố đầu vào khác nhau.
Đối với một nước mà nền sản xuất nông nghiệp vẫn giữ một vị trí quan

trọng như nước ta thì kinh tế hộ luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tuy
nhiên do khả năng kinh tế thấp kém, sự phát triển của kinh tế hộ rất cần sự giúp đỡ
của Nhà nước, đặc biệt là vốn tín dụng từ các tổ chức ngân hàng.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số
người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên


8

cạnh đó luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện
tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế để chuyển vốn từ nơi tạm thời
thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và có lãi tiền vay. Đây chính là
quan hệ tín dụng.
Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả
kèm theo lợi tức, tín dụng thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên. Do đó nó là một
quan hệ bình đẳng, cả hai bên cùng có lợi và mang tính thỏa thuận lớn.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu và phát triển qua
nhiều hình thức từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, các hình thức tín dụng mới cũng nảy sinh và
có trình độ phát triển cao hơn. Đã có rất nhiều hình thức tín như: Tín dụng
nông lâm, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín
dụng tiêu dùng. Ngày nay tất cả các hình thức tín dụng trên đều tồn tại và bổ
sung lẫn nhau và nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín
dụng vô cùng quan trọng. Nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần
lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh
tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một
hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn
một bên là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả
các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là
quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu
mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông quan một tổ chức trung gian,
đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ
tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian


9

nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan
hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi.[1]
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Là một mối quan hệ kinh tế, tín dụng ngân hàng có những tác động nhất
định đến hoạt động kinh tế. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, nó có vai trò
khá quan trọng, thể hiện qua các nội dung sau:
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Nhờ có nguồn vốn tín dụng của ngân hàng nên các doanh nghiệp, người
sản xuất có điều kiện bổ sung vốn thiếu hụt tạm thời hay mở rộng nguồn vốn
để mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, tăng tính cạnh
tranh. Tín dụng cũng giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất và
tiêu thụ, duy trì mối liên hệ giữa sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng,
từ đó giúp cho việc tích và tập trung sản xuất.
Tín dụng ngân hàng tập trung các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản
vốn lớn, tạo khả năng đầu tư vào các công ty lớn có hiệu quả. Đồng thời các
doanh nghiệp cũng nhờ các khoản tín dụng mà có đủ vốn để mở rộng sản
xuất, rút ngắn thời gian tích lũy vốn.

Thông qua tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp nhận được khối lượng vốn
bổ sung rất lớn để tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị,
tăng khả năng cạnh tranh, góp phần thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất.
- Tín dụng ngân hàng giúp cho việc điều hòa nguồn vốn góp phần ổn
định thị trường tiền tệ, phát triển cân đối các ngành nghề trong nền kinh tế
quốc dân và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thông qua tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu,
làm cho xã hội bớt lãng phí vốn, giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, góp


10

phần làm cho tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên, tạo sự phát
triển đồng đều trong các ngành.
Việc điều hòa nguồn vốn, đồng thời thông qua khung lãi suất quy định
giúp cho chính sách tiền tệ của Chính phủ được thực hiện, điều hòa lưu thông
tiền tệ góp phần ổn định tiền tệ và sự phát triển lành mạnh của thị trường tài
chính tiền tệ.
Hơn nữa thông qua tín dụng ngân hàng, Chính phủ có những chính sách
ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng điểm
nhờ vào việc đưa ra các ưu đãi tín dụng.... Do vậy đã kích thích thúc đẩy các
doanh nghiệp đầu tư vào các ngành, vùng trọng điểm, ưu tiên, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự phát triển cân đối trong cả nước.
1.1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
a. Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng)
Phân theo thời gian, tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống.
- Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm.
b. Phân loại theo hình thức: gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê

- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ) về mặt pháp lý
thì ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây chỉ là
hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra
hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lại với lãi suất xác định
trước được coi như là hoạt động tín dụng.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.


11

Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả
cả gốc và lãi cho ngân hàng.
c. Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn
thu nợ thứ 2 bằng cách bán các tài sản đó. Khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá
trình sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ.
Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín
của chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài
sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ 3
để trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng
có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài

chính lành mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối
nhỏ so với vốn của người vay.
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải ký hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng
của tài sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng bán, khả
năng tài chính của người thứ 3…) có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có
khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
d. Phân loại tín dụng theo rủi ro.
Để phân loại tín dụng theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các
mức độ rủi ro và chia tín dụng thành:


12

Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi nợ cao.
Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách
hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị
lớn…
Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì.
e. Phân loại khác.
Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp)
Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng)
1.1.2.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng (Phương thức cho vay)
Theo quyết định 666/QĐ – HĐQT – TDHo về việc ban hành Quy định
cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và phát

triển Nông thôn Việt Nam, có các hình thức cho vay sau đây[11]:
+ Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng với khách
hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng
nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với
khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn
định, việc xác định hạn mức tín dụng căn cứ vào phương án vay vốn, nhu cầu
vốn của khách hàng. Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng
hoặc trên từng giấy nhận nợ căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả
năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn của NHNN cho vay nhưng tối đa là
12 tháng.


13

+ Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống, ngân hàng sẽ cùng khách hàng ký hợp đồng tín
dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án,
phân định các kỳ hạn trả nợ.
+ Cho vay đồng tài trợ: Việc cho vay đồng tài trợ thực hiện theo quy chế
đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành,
văn bản hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam và thỏa thuận giữa các tổ
chức tín dụng.
+ Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và xác định số
lần vay phải trả trong suốt thời hạn vay cộng (+) với số nợ gốc được chia ra
để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Căn cứ nhu cầu vay của
khách hàng, ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
một hạn mức tín dụng dự phòng, ngân hàng cam kết đáp ứng nguồn dự phòng

bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của hợp
đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín
dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết cho hạn mức tín dụng dự
phòng đó.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Là
việc ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của
NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Các phương thức cho vay khác: Cho vay lưu vụ chỉ áp dụng trong cho
vay hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp và các nhu cầu khác…


14

1.1.3 Hiệu quả tín dụng cho vay đối với các hộ chăn nuôi
1.1.3.1. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của
ngân hàng
Hoạt động tín dụng hộ nông dân là việc tổ chức tín dụng sử dụng
nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động của ngân hàng nhằm cấp tín dụng đáp
ứng nhu cầu vốn tín dụng đối với hộ sản xuất.
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung, chăn nuôi nói riêng có một số
đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp liên quan đến các khoản vay tín
dụng như sau:
- Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm
sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi.
Tính chất thời vụ trong nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động, thực vật nên thường liên quan đến hoạt động cho vay của
ngân hàng và được biểu hiện ở những mặt sau:
+ Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay

và thu nợ.
Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như
cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào
một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu
hoạch, tiêu thụ tiến hành thu nợ.
+ Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán
thời hạn cho vay đối với từng loại cây trồng, vật nuôi cụ thể. Chu kỳ ngắn
hạn hay dài hạn phụ thuộc vào loại giống cây, con và quyết định kỳ hạn cho
vay hợp lý.
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố môi trường
tự nhiên và ảnh hưởng đến thu nhập, khả năng trả nợ của khách hàng.
Đối với khách hàng sản xuất - kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ


15

vay ngân hàng chủ yếu có liên quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông
sản thu về sẽ là yếu tố quyết định trong xác định khả năng trả nợ của khách
hàng. Tuy nhiên sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của các yếu tố như đất,
nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu, đặc biệt là thiên tai[17].
Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản
(thời tiết thuận lợi cho mùa bội thu, nhưng giá nông sản hạ,…), làm ảnh
hưởng lớn tới khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.
- Chi phí tổ chức cho vay cao.
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí
tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng/ món
vay, chi phí phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là:
+ Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ nông dân thường chi
phí nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do qui mô từng vốn vay
nhỏ.

+ Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho
vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở
chi nhánh, bàn giao dịch, tổ cho vay tại xã,…)
+ Bên cạnh đó, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên
chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
1.1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tín dụng đối với hộ chăn nuôi
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển nông nghiệp,
nông thôn nói chung, phát triển chăn nuôi nói riêng trong thời gian vừa qua
là rất rõ và được thể hiện qua các nội dung sau:
- Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu
cầu vốn nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hóa.
- Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp và
nông thôn.


16

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa
của sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Phát huy tối đa nội lực của các hộ kinh tế, khai thác tiềm năng về
lao động, đất đai một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
- Góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người nông
dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành thói quen tốt trong hoạt động
kinh tế cho phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tín dụng ngân hàng giữ vai trò trung gian giữa sản xuất nông
nghiệp với các ngành khác.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng là đẩy lùi tệ nạn cho vay
nặng lãi ở nông thôn.
Đối với các ngân hàng thương mại mục tiêu hoạt động cũng là lợi

nhuận trên cơ sở hạn chế thấp nhất các rủi ro liên quan, đặc biệt là rủi ro tín
dụng. Từ các đặc điểm sản xuất nông nghiệp trên đây có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả các khoản cho vay của ngân hàng, xét cả về người cho vay và
đối tượng đi vay.
Trước hết về phía ngân hàng sẽ chịu nhiều rủi ro hơn đối với các
khoản vay của các hộ nông dân. Do sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố nên các hộ đi vay có thể không thực hiện đúng các cam
kết thanh toán đúng, đủ các khoản vay và đưa đến rủi ro cho ngân hàng.
Trong chăn nuôi ngoài các nguyên nhân dịch bệnh, các nguyên nhân về thị
trường đầu vào, đầu ra cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất của người
chăn nuôi và ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
Do đối tượng vay lớn, các điều kiện vay thể hiện khá phức tạp cũng
ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng và dễ dẫn đến rủi ro nếu như
cán bộ ngân hàng yếu về chuyên môn và lơi lỏng trách nhiệm.


17

Các khoản vay đối với hộ nông dân thường phải qua các tổ chức trung
gian, không thực hiện bằng thế chấp không những vừa làm tăng chi phí mà
còn dễ đưa đến rủi ro khi sản xuất của họ gặp thiên tai mất mùa.
Xét về phía người đi vay, ngoài các yếu tố về điều kiện sản xuất cũng
có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của đồng vốn tín dụng, như:
do khả năng trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và sử dụng vốn có hạn; việc
sử dụng vốn không đúng mục đích; sản xuất manh mún và phụ thuộc nhiều
vào thị trường...
Từ các nội dung trên đây, việc nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay đối
với hộ nông dân nói chung, hộ chăn nuôi nói riêng cần phải có sự tác động
nhiều chiều và cần phải quan tâm đánh giá hiệu quả cả về kinh tế và xã hội.
1.1.3.3. Nội dung phản ánh hiệu quả tín dụng cho vay đối với hộ chăn nuôi

Hiệu quả tín dụng cho đối với nông nghiệp trong điều kiện nước ta hiện
nay không chỉ được phản ánh thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế, mà
cần phải quan tâm nhiều đến hiệu quả xã hội.
Trước hết về hiệu quả xã hội, hiệu quả tín dụng cho vay đối với hộ
nông dân được phản ánh qua các tiêu chí như: kết quả giải quyết việc làm cho
người lao động và vấn đề trật tự an ninh xã hội; hạn chế di dân tự do đến các
thành phố lớn để tìm việc làm; đóng góp vào xóa đói giảm nghèo tại địa
phương; phát triển tinh thần hợp tác trên cơ sở mở rộng quy mô sản xuất của
hộ nông dân;…
Về mặt kinh tế, hiệu quả tín dụng cho vay đối với hộ nông dân được
phản ánh qua các tiêu chí như: nâng cao thu nhập, mức sống của người nông
dân; đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung sản xuất theo hướng hàng hóa
trong nông nghiệp; đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
sản xuất trong nông nghiệp; tăng khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp;…


18

Ngoài các nội dung trên, hoạt động tín dụng cho vay đối với hộ nông
dân còn là điều kiện để mở mang nhận thức, mở rộng quan hệ của người nông
dân đối với các tầng lớp, lĩnh vực kinh tế khác nhau trong xã hội, góp phần
phát triển kinh tế- xã hội chung của đất nước.
Đối với ngân hàng, hiệu quả tín dụng đưo
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay các hộ chăn
nuôi
1.2.1. Kinh nghiệm trên thế giới
1.2.1.1. Bài học kinh nghiệm từ Đài Loan
Là một nước nông nghiệp, ngay từ đầu, chính phủ đã biết phát huy vai
trò cơ sở của nông nghiệp, làm chỗ dựa để phát triển đất nước. Vốn của chính

phủ không cấp phát cho không mà thông qua ngân hàng cho vay có tài trợ để
phát triển nông nghiệp nông thôn. Vốn bên ngoài, chính phủ dùng để xây
dựng cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, kỹ thuật canh tác....
Ngay từ đầu trong việc điều hành của mình, chính phủ Đài Loan đã cho
lập quỹ tín dụng nông thôn, quỹ bảo lãnh tín dụng để mở rộng cho vay.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của 2 quỹ này, nhờ đó mà hoạt
động của nó rất hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu cho rằng, sự thành công trong phát triển kinh tế của
Đài Loan là biết nắm thời cơ, biết đưa ra những chính sách đúng đắn. Trong
đó đáng kể là tạo ra được nguồn vốn huy động từ trong nước và ngoài nước.
Tập trung vốn, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng để
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội[22].
1.2.1.2. Bài học kinh nghiệm từ Indonesia
Trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, Chính phủ Indonesia đã đề ra
mục tiêu: phát triển vững mạnh nông nghiệp, tự túc được lương thực. Để thực
hiện mục tiêu này, Indonesia đã tạo lập các thị trường tập trung vốn, mở rộng


×