Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Xây dựng private cloud bằng microsoft hyper v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.92 MB, 133 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự giúp đỡ,
hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của những người xung quanh. Đặc
biệt đối với những người còn đang ngồi trên ghế nhà trường như chúng em lại càng
nhận được nhiều sự quan tâm từ bạn bè, gia đình và hơn cả là sự hướng dẫn và giúp
đỡ nhiệt tình của quý Thầy, Cô giáo.
Với lòng kính trọng, lòng biết ơn, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân
thành đến quý Thầy, Cô giáo khoa Công Nghệ Thông Tin của trường Đại Học
Phạm Văn Đồng đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng
em.Với những kiến thức đã tiếp thu được, tạo điều kiện cho chúng em rất nhiều
trong việc học tập và tìm hiểu, gần đây nhất là thực hiện hoàn thành đề tài “Khóa
luận tốt nghiệp”.
Em cũng trân trọng gửi lời cảm ơn thầy Nguyễn Khánh Thuật đã tận tình
hướng dẫn em trong việc chọn đề tài và thực hiện hoàn thành đề tài “Khóa luận tốt
nghiệp”.
Tiếp đến, em chân thành gửi lời cảm ơn đến các bạn, những người đã nhiệt
tình giúp đỡ, góp ý cho em trong việc thu thập tài liệu, xây dựng ý tưởng – mô hình
và làm việc thực tế trong suốt quá trình làm đề tài cũng như trong quãng thời gian
dài học tập – nghiên cứu.
Dù em đã cố gắng hoàn thành thật tốt đề tài, nhưng chắc chắn sẽ còn một số
thiếu sót không mong muốn và không thể tránh khỏi. Vì thế cho nên, em rất hi vọng
nhận được sự quan tâm, thông cảm và tận tình chỉ bảo, góp ý của quý Thầy, Cô và
các bạn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!

Ngành Quản trị mạng


Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

MỤC LỤC

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015


Trường ĐH Phạm Văn Đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
API............................................. Application Programing Interface
IaaS............................................ Infrastructure as a Service
PaaS........................................... Platform as a Service
SaaS........................................... Software as a Service
ISV............................................. Independent Software Vendor
SCVMM.................................... System Center Virtual Machine Manager
SSP............................................ Self Service Portal
IT............................................... Information Technology
RAID......................................... Redundant Array of Inexpensive Disk
SMP........................................... Symmetric Multiprocessor
VHD........................................... Virtual Hard Disk
LAN........................................... Local Area Network
NIC............................................ Network Interface Card
IIS.............................................. Internet Information Server
WML......................................... Wireless Markup Language.

AOP........................................... Aspect Oriented Programming.
GUI............................................ Graphical User Interface.
FTP............................................ File Transfer Protocol
DHCP......................................... Dynamic Host Configuration Protocol
HTTP......................................... HyperText Transfer Protocol
HTTPS....................................... HyperText Transfer Protocol Secure
SSL............................................ Secure Sockets Layer
WAN.......................................... Wide area Network

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

VM............................................. Virtual Machine
VMM......................................... Vitual Machine Manager
SSP............................................ Self Service Portal
VMMSSP................................... Virtual Machine Manager Self Service Portal
CPU........................................... Central Processing Unit
RAM.......................................... Random Access Memory
SAN........................................... Storage Area Network
iSCSI.......................................... Internet Small Computer System Interface

Ngành Quản trị mạng


Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển không ngừng nghỉ và tầm ảnh hưởng vô cùng to lớn của lĩnh
vực công nghệ thông tin gắn liền với sự tiến bộ văn minh của xã hội loài người.
Công nghệ thông tin không ngừng tác động mạnh mẽ và thay đổi mọi mặt đời sống
xã hội.
Bước vào kỹ nguyên số, đi đôi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ
thông tin là vấn đề lưu trữ dữ liệu, đây có thể xem là một vấn đề nổi trội, đơn giản
vì dữ liệu gắn liền với nhu cầu tính toán - xử lý của con người, dữ liệu được lưu trữ
là ngày càng lớn và không ngừng mở rộng và không những thế dữ liệu càng phải
đảm bảo được tính sẵn sàng phục vụ, đáp ứng nhu cầu cho con người khi cần thiết.
Trong xã hội hiện đại, việc phát triển liên tục đòi hỏi nhu cầu tính toán và xử
lý ngày càng cao, đòi hỏi sự phục vụ của tất cả các công cụ cần thiết, điển hình là
“máy tính điện tử” là nhu cầu không thể thiếu của mỗi con người.
Thực tế ngày nay cho thấy, đối với các Doanh nghiệp, việc quản lý tốt, hiệu
quả dữ liệu của riêng của mỗi Doanh nghiệp đồng thời dữ liệu khách hàng, đối tác
là một trong những bài toán được ưu tiên hàng đầu và đang không ngừng gây khó
khăn cho họ. Bởi lẽ, để có thể quản lý được nguồn dữ liệu đó, các Doanh nghiệp
phải đầu tư hàng loạt các loại chi phí chẳng hạn như chi phí cho phần cứng, phần
mềm, mạng, chi phí cho quản trị viên, chi phí bảo trì, sửa chữa, … Hơn thế nữa họ
còn phải tính toán khả năng mở rộng, nâng cấp thiết bị, phải kiểm soát được việc
bảo mật dữ liệu cũng như đảm bảo tính sẵn sàng cao của dữ liệu và nhiều vấn đề
khác.

Từ một bài toán điển hình như vậy, chúng ta thấy được rằng nếu xây dựng
được một nơi tin cậy giúp các Doanh nghiệp lưu trữ và quản lý tốt nguồn dữ liệu
của họ, và như thế các Doanh nghiệp sẽ không còn quan tâm đến cơ sở hạ tầng,
công nghệ mà chỉ tập trung chính vào công việc kinh doanh, hoạt động làm việc của
họ thì sẽ mang lại cho họ hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao hơn góp một phần
tác động không nhỏ vào việc phát triển đi lên của toàn xã hội.

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

Thuật ngữ “Điện toán đám mây” ra đời bắt nguồn từ một trong những hoàn
cảnh như vậy.
Thuật ngữ “Điện toán đám mây” còn được bắt nguồn từ ý tưởng đưa tất cả
mọi thứ như dữ liệu, phần mềm, tính toán, … lên trên mạng Internet. Chúng ta sẽ
không còn trông thấy các máy tính cá nhân, máy chủ của riêng các Doanh nghiệp để
lưu trữ dữ liệu, phần mềm ... mà thay vào đó chỉ còn một số các “máy chủ ảo” tập
trung ở trên mạng. Các “máy chủ ảo” sẽ cung cấp các dịch vụ giúp cho người sử
dụng có thể quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, họ sẽ chỉ phải trả chi phí cho lượng sử
dụng dịch vụ của họ, mà không cần phải đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng cũng như
quan tâm nhiều đến công nghệ. Xu hướng này sẽ giúp nhiều cho người sử dụng vừa
và nhỏ mà không có cơ sở hạ tầng mạng, máy chủ để lưu trữ, quản lý dữ liệu một
cách tốt nhất.
Cùng với sự ra đời và phát triển của “Điện toán đám mây” đã giải quyết

được hàng loạt nhu cầu về lưu trữ quản lý và xử lý dữ liệu của con người trong thế
giới số ngày nay. Theo thống kê từ một bài báo cáo khoa học cho thấy từ năm 1999
những khách hàng sử dụng “Cloud Computing” đã giảm 451,700 tấn CO 2 thải ra
tương đương với 195 triệu lít xăng. Facebook một trong những nhà cung cấp bộ nhớ
dữ liệu trên mạng lớn nhất với hơn 500 triệu người sử dụng chiếm 25% trong số 2
tỷ người dùng Internet trên toàn thế giới. Có 56% người dùng Internet sử dụng trình
duyệt Email từ các nhà cung cấp như Hotmail, Gmail và 34% sử dụng các trang
Web để lưu hình ảnh trên mạng.
Với lợi ích vô cùng to lớn và tầm ảnh hưởng sâu rộng, ta không thể phủ nhận
vai trò quan trọng đặt biệt của “Điện toán đám mây” trong đời sống và khoa học
công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, mỗi Doanh nghiệp, mỗi tổ chức, mỗi cá nhân lại có
mỗi nhu cầu khác nhau về sử dụng các ứng dụng, quản lý - lưu trữ và xử lý dữ liệu.
Trong thực tế không phải dịch vụ nào của các nhà cung cấp “Điện toán đám
mây” cũng hoàn toàn phù hợp với nhu cầu của Doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức.
Điều này dẫn đến nhiều hệ quả không tốt như là tăng chi phí vận hành, hiệu suất lao
động giảm, làm phức tạp thêm quy trình nghiệp vụ, và một số vấn đề khác nảy sinh.

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

Hơn thế nữa, mỗi Doanh nghiệp, cá nhân hay tổ chức còn phải tính đến việc kết nối
mạng để sử dụng các dịch vụ của các nhà cung cấp “Điện toán đám mây”, vậy nếu
trường hợp kết nối mạng bị lỗi thì sẽ dẫn đến hàng loạt vấn đề nảy sinh. Vì thế cho

nên cần có một hướng đi khác để giải quyết các vấn đề mới nảy sinh này.
Xuất phát từ thực tế khai thác triệt để “Điện toán đám mây” và xây dựng mô
hình dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mỗi tổ chức, cá nhân , Doanh nghiệp cho nên
em tìm hiểu và thực hiện đề tài “Xây dựng Private Cloud bằng Microsoft Hyper-V”
với mục tiêu:
Thứ nhất là tìm hiểu cơ bản về “Điện toán đám mây”, một số ứng dụng phổ
biến và các mô hình triển khai “Điện toán đám mây”.
Thứ hai là xây dựng một đám mây riêng (Private Cloud) phù hợp với nhu
cầu của người sử dụng hay nhóm người sử dụng.
Thứ ba là tìm hiểu cơ bản về Microsoft Hyper-V chẳng hạn như các thành
phần cơ bản, mô hình kiến trúc, ...
Thứ tư là củng cố thêm kiến thức về mạng máy tính và an ninh mạng.
Cuối cùng là sử dụng một số công cụ hỗ trợ để cài đặt và triển khai Private
Cloud trên Windows Server 2012.
Đề tài được chia làm 5 phần như sau:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ MICROSOFT HYPER-V
CHƯƠNG 3: TRIỂN KHAI PRIVATE CLOUD
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1.1.LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Để xem xét rõ hơn về “Cloud Computing” hay “Điện toán đám mây” chúng
ta hãy cùng nhìn về lịch sử ra đời của nó.

Hình 1.1: Sơ đồ lịch sử hình thành “Điện toán đám mây”

“Điện toán đám mây” đã phát triển thông qua một số giai đoạn trong đó bao
gồm: lưới điện và điện toán tiện ích, cung cấp dịch vụ ứng dụng và phần mềm
như dịch vụ.
Nhưng khái niệm bao quát về phân phối tài nguyên tính toán thông qua một
mạng lưới toàn cầu bắt nguồn từ những năm sáu mươi. Năm 2002, Amazon đã
giới thiệu Amazon Web Services. Với sự ra đời này, người sử dụng có khả năng
lưu trữ dữ liệu và khả năng xử lý công việc lớn hơn rất nhiều.
Năm 2004, sự ra đời chính thức của Facebook đã thực sự tao ra cuộc cách
mạng hóa giao tiếp giữa người với người, mọi người có thể chia sẻ dữ liệu riêng
tư của họ cho bạn bè, điều này đã vô tình tạo ra được một định nghĩa mà thường
được gọi là đám mây dành cho cá nhân.
Năm 2006, Amazon đã từng bước mở rộng các dịch vụ điện toán đám mây
của mình, đầu tiên là sự ra đời của Elastic Compute Cloud (EC2), ứng dụng này

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015


Trường ĐH Phạm Văn Đồng

cho phép mọi người truy cập vào các ứng dụng của họ và thao tác với chúng
thông qua đám mây. Sau đó, họ đưa ra Simple Storage Service (S3), Amazon S3
là dịch vụ lưu trữ trên mạng Internet. Nó được thiết kế cho bạn có thể sử dụng
để lưu trữ và lấy bất kỳ số lượng dữ liệu, bất cứ lúc nào, từ bất cứ nơi nào trên
web.
Năm 2008, HTC đã công bố điện thoại đầu tiên sử dụng Android
Năm 2009, Google Apps đã chính thức được phát hành. Và nó sẽ tiến ngày
càng xa trong tương lai sau này.
1.1.1. Khái niệm “Điện toán đám mây”

“Điện toán đám mây” là một giải pháp toàn diện cung cấp công nghệ
thông tin như một dịch vụ. Nó là một giải pháp điện toán dựa trên Internet ở
đó cung cấp tài nguyên, phần mềm, dịch vụ cho máy tính và các thiết bị khác
theo nhu cầu tương tự như dòng điện được chia sẻ trên lưới điện.
Các máy tính trong các đám mây được cấu hình để làm việc cùng nhau
và các ứng dụng khác nhau sử dụng sức mạnh điện toán tập hợp cứ như thể
là chúng đang chạy trên một hệ thống duy nhất.

1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm
1.1.2.1.

Ưu điểm
Tính linh động: Người dùng có thể thoải mái lựa chọn các dịch

vụ phù hợp với nhu cầu của mình, cũng như có thể bỏ bớt những thành
phần mà mình không muốn. Thay vì phải bỏ ra hàng trăm USD cho một
bộ Ms Office, ta có thể mua riêng lẻ từng phần hoặc chỉ trả 1 khoản phí

rất nhỏ mỗi khi sử dụng một phần nào đó của nó.
Giảm bớt chi phí: Người dùng không chỉ giảm bớt chi phí bản
quyền mà còn giảm phần lớn chi phí cho việc mua và bảo dưỡng máy
chủ. Việc tập hợp ứng dụng của nhiều tổ chức lại một chỗ sẽ giúp giảm

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

chi phí đầu tư ban đầu, cũng như tăng hiệu năng sử dụng các thiết bị này
một cách tối đa.
Tạo nên sự độc lập: Người dùng sẽ không còn bị bó hẹp với
một thiết bị hay một vị trí cụ thể nào nữa. Với điện toán đám mây, phần
mềm, dữ liệu có thể được truy cập và sử dụng từ bất kì đâu, trên bất kì
thiết bị nào mà không cần phải quan tâm đến giới hạn phần cứng cũng
như địa lý.
Tăng cường độ tin cậy: Dữ liệu trong mô hình điện toán đám
mây được lưu trữ một cách phân tán tại nhiều cụm máy chủ tại nhiều vị
trí khác nhau. Điều này giúp tăng độ tin cậy, độ an toàn của dữ liệu mỗi
khi có sự cố hoặc thảm họa xảy ra.
Bảo mật: Việc tập trung dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau sẽ
giúp các chuyên gia bảo mật tăng cường khả năng bảo vệ dữ liệu của
người dùng, cũng như giảm thiểu rủi ro bị ăn cắp toàn bộ dữ liệu. (Dữ
liệu được đặt tại 6 máy chủ khác nhau → trong trường hợp Hacker tấn

công, bạn cũng sẽ chỉ bị lộ 1/6. Đây là một cách chia sẻ rủi ro giữa các tổ
chức với nhau)
Bảo trì dễ dàng: Mọi phần mềm đều nằm trên Server, lúc này,
người dùng sẽ không cần lo lắng việc cập nhật hay sửa lỗi phần mềm
nữa. Và các lập trình viên cũng dễ dàng hơn trong việc cài đặt, nâng cấp
ứng dụng của mình.
1.1.2.2.

Nhược điểm
Tính riêng tư: Các thông tin người dùng và dữ liệu được chứa

trên điện toán đám mây có đảm bảo được riêng tư, và liệu các thông tin
đó có bị sử dụng vì một mục đích nào khác.
Tính sẵn dùng: Liệu các dịch vụ đám mây có bị “treo” bất ngờ,
khiến cho người dùng không thể truy cập các dịch vụ và dữ liệu của mình
trong những khoảng thời gian nào đó khiến ảnh hưởng đến công việc.

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

Mất dữ liệu: Một vài dịch vụ lưu trữ dữ liệu trực tuyến trên
đám mây bất ngờ ngừng hoạt động hoặc không tiếp tục cung cấp dịch vụ,
khiến cho người dùng phải sao lưu dữ liệu của họ từ “đám mây” về máy

tính cá nhân. Điều này sẽ mất nhiều thời gian. Thậm chí một vài trường
hợp, vì một lý do nào đó, dữ liệu người dùng bị mất và không thể phục
hồi được.
Tính di động của dữ liệu và quyền sở hữu: Một câu hỏi đặt
ra, liệu người dùng có thể chia sẻ dữ liệu từ dịch vụ đám mây này sang
dịch vụ của đám mây khác. Hoặc trong trường hợp không muốn tiếp tục
sử dụng dịch vụ cung cáp từ đám mây, liệu người dùng có thể sao lưu
toàn bộ dữ liệu của họ từ đám mây. Và làm cách nào để người dùng có
thể chắc chắn rằng các dịch vụ đám mây sẽ không hủy toàn bộ dữ liệu
của họ trong trường hợp dịch vụ ngừng hoạt động.
Khả năng bảo mật: Vấn đề tập trung dữ liệu trên các “đám
mây” là cách thức hiệu quả để tăng cường bảo mật, nhưng mặt khác cũng
lại chính là mối lo của người sử dụng dịch vụ của điện toán đám mây. Bởi
lẽ, một khi các đám mây bị tấn công hoặc đột nhập, toàn bộ dữ liệu sẽ bị
chiếm dụng. Các quy định pháp luật cho các dịch vụ, giữa khách hàng và
nhà cung cấp.

1.1.3. Cấu trúc phân lớp của mô hình
Client (Lớp Khách hàng ): Bao gồm phần cứng và phần mềm, để
dựa vào đó, khách hàng có thể truy cập và sử dụng các ứng dụng/dịch vụ
được cung cấp từ điện toán đám mây.
Application (Lớp Ứng dụng): Làm nhiệm vụ phân phối phần mềm
như một dịch vụ thông qua Internet. Các hoạt động được quản lý tại trung
tâm của đám mây, chứ không nằm ở phía khách hàng (lớp Client), cho phép
khách hàng truy cập các ứng dụng từ xa thông qua Website. Người dùng

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin



Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

không còn cần thực hiện các tính năng như cập nhật phiên bản, bản vá lỗi,
download phiên bản mới… bởi chúng sẽ được thực hiện từ các “đám mây”.
Platform (Lớp Nền tảng): Cung cấp nền tảng cho điện toán và các
giải pháp của dịch vụ, chi phối đến cấu trúc hạ tầng của “đám mây” và là
điểm tựa cho lớp ứng dụng, cho phép các ứng dụng hoạt động trên nền tảng
đám mây.
Infrastructure (Lớp Cơ sở hạ tầng): Cung cấp hạ tầng máy tính, tiêu
biểu là môi trường nền ảo hóa.
Server (Lớp Server - Máy chủ): Bao gồm các sản phẩm phần cứng
và phần mềm máy tính, được thiết kế và xây dựng đặc biệt để cung cấp các
dịch vụ của đám mây.
1.1.4. Cách thức hoạt động

Theo cách thức hoạt động, một đám mây bao gồm hai lớp: Back-end
và Front-end.

Hình 1.2: Hai lớp của mô hình “Điện toán đám mây”

Lớp Front-end là lớp người dùng, cho phép người dùng sử dụng và
thực hiện thông qua giao diện người dùng.

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông

tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

Lớp Back-end bao gồm các cấu trúc phần cứng và phần mềm để cung
cấp giao diện cho lớp Front-end và được người dùng tác động thông qua giao
diện đó.

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

1.1.5. Mô hình các lớp dịch vụ

Theo mô hình dịch vụ, “Điện Toán Đám Mây” chia làm ba lớp dịch
vụ như sau:

Hình 1.3: Mô hình lớp dịch vụ “Điện toán đám mây”
1.1.5.1.

Dịch vụ cơ sở hạ tầng IaaS (Infrastructure as a Service)

Dịch vụ IaaS cung cấp dịch vụ cơ bản bao gồm năng lực tính

toán, không gian lưu trữ, kết nối mạng tới khách hàng. Khách hàng có thể
sử dụng tài nguyên hạ tầng này để đáp ứng nhu cầu tính toán hoặc cài đặt
ứng dụng riêng cho người sử dụng.
Với dịch vụ này khách hàng làm chủ hệ điều hành, lưu trữ và
các ứng dụng do khách hàng cài đặt. Khách hàng điển hình của dịch vụ
IaaS có thể là mọi đối tượng cần tới một máy tính và tự cài đặt ứng dụng
của mình.
Điển hình về dịch vụ này là dịch vụ EC2 của Amazon. Khách
hàng có thể đăng ký sử dụng một máy tính ảo trên dịch vụ của Amazon
và lựa chọn một hệ thống điều hành (ví dụ: Windows hoặc Linux) và tự
cài đặt ứng dụng của mình.

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

1.1.5.2.

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

Dịch vụ nền tảng PaaS (Platform as a Service)
Dịch vụ PaaS cung cấp nền tảng điện toán cho phép khách hàng

phát triển các phần mềm, phục vụ nhu cầu tính toán hoặc xây dựng thành

dịch vụ trên nền tảng Cloud đó.
Dịch vụ PaaS có thể được cung cấp dưới dạng các ứng dụng
lớp giữa (middleware), các ứng dụng chủ (application server) cùng các
công cụ lập trình với ngôn ngữ lập trình nhất định để xây dựng ứng dụng.
Dịch vụ PaaS cũng có thể được xây dựng riêng và cung cấp cho
khách hàng thông qua một API riêng. Khách hàng xây dựng ứng dụng và
tương tác với hạ tầng công cộng thông qua API đó. Ở mức PaaS, khách
hàng không quản lý nền tảng Cloud hay các tài nguyên lớp như hệ điều
hành, lưu giữ ở lớp dưới. Khách hàng điển hình của dịch vụ PaaS chính là
các nhà phát triển ứng dụng (ISV).
Dịch vụ App Engine của Google là một dịch vụ PaaS điển hình,
cho phép khách hàng xây dựng các ứng dụng web với môi trường chạy
ứng dụng và phát triển dựa trên ngôn ngữ lập trình Java hoặc Python.
1.1.5.3.

Dịch vụ phần mềm SaaS (Software as a Service)
Dịch vụ SaaS cung cấp các ưng dụng hoàn chỉnh như một dịch

vụ theo yêu cầu cho nhiều khách hàng với chỉ một phiên bản cài đặt.
Khách hàng lựa chọn ứng dụng phù hợp với nhu cầu và sử dụng mà
không quan tâm tới hay bỏ công sức quản lý tài nguyên tính toán bên
dưới.
Các ứng dụng SaaS cho người dùng cuối phổ biến là các ứng
dụng office Online của Microsoft hay Google Docs của Google.

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin



Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

1.1.6. Các mô hình triển khai
Theo cách triển khai, “Điện Toán Đám Mây” được chia làm ba mô
hình sau đây:

Hình 1.4: Mô hình triển khai “Điện toán đám mây”
1.1.6.1.

Public Cloud
Các đám mây công cộng là các dịch vụ đám mây được một bên

thứ ba (người bán) cung cấp cho khách hàng thông qua Internet hoặc các
mạng công cộng diện rộng. Chúng tồn tại ngoài tường lửa công ty và
chúng được lưu trữ đầy đủ và được nhà cung cấp đám mây quản lý.
Các dịch vụ Public Cloud hướng tới số lượng khách hàng lớn
nên thường có năng lực về hạ tầng cao, đáp ứng nhu cầu tính toán linh
hoạt, đem lại chi phí thấp cho khách hàng.
Do đó khách hàng của dịch vụ trên Public Cloud sẽ bao gồm
tất cả các tầng lớp mà khách hàng cá nhân và Doanh nghiệp nhỏ sẽ được
lợi thế trong việc dễ dàng tiếp cận các ứng dụng công nghệ cap, chất
lượng mà không phải đầu tư ban đầu, chi phí sử dụng thấp, linh hoạt.

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin



Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

1.1.6.2.

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

Private Cloud
Các đám mây riêng là các dịch vụ đám mây được cung cấp

trong Doanh nghiệp. Những đám mây này được Doanh nghiệp quản lý.
Các đám mây riêng đưa ra nhiều lợi ích giống như các đám
mây chung thực hiện với sự khác biệt chính, Doanh nghiệp có trách
nhiệm thiết lập và bảo trì đám mây này. Các đám mây riêng đưa ra nhiều
lợi thế hơn so với loại chung.
Việc kiểm soát chi tiết hơn trên các tài nguyên khác nhau
đang tạo thành một đám mây mang lại cho công ty tất cả các tùy chọn cấu
hình có sẵn.
Ngoài ra, các đám mây riêng là lý tưởng khi các kiểu công
việc đang được thực hiện không thiết thực cho một đám mây chung, do
đúng với các mối quan tâm về an ninh và về quản lý.
1.1.6.3.

Hybrid Cloud
Các đám mây lai là một sự kết hợp của các đám mây công cộng

và riêng. Những đám mây này thường do Doanh nghiệp tạo ra và các
trách nhiệm quản lý sẽ được phân chia giữa Doanh nghiệp và nhà cung
cấp đám mây công cộng.

Đám mây lại sử dụng các dịch vụ có trong cả không gian công
cộng và riêng.

1.1.7. Một số nhà cung cấp dịch vụ


Google App Engine của Google: />


Amazon.com.



Sun Cloud của Sun: />


Facebook.

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ MICROSOFT HYPER - V

2.1.LÝ DO XÂY DỰNG PRIVATE CLOUD
Như đã đề cập ở trên, “Điện toán đám mây” không chỉ là tập hợp nhiều thiết
bị công nghệ thông tin (như máy chủ, thiết bị mạng, hệ thống lưu trữ…) mà hơn
thế nữa nó còn là một mô hình giúp cho các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cắt
giảm chi phí vận hành thông qua việc chia sẻ và sử dụng hiệu quả các tài nguyên
thông tin.
Một ưu điểm nổi trội khác của “Điện toán đám mây” là khả năng triển khai
và mở rộng một cách nhanh chóng. Với tất cả những ưu điểm trên, ngày càng
nhiều Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng “Điện toán đám mây” để phục vụ
cho công việc.
Tuy nhiên, trong thực tế không phải dịch vụ nào của các nhà cung cấp “Điện
toán đám mây” cũng hoàn toàn phù hợp với nhu cầu của tổ chức, cá nhân, Danh
nghiệp.
Việc phụ thuộc vào kết nối Internet để có thể truy cập tới những Server đám
mây ngoài lại là điều không mong muốn đối với các tổ chức, cá nhân, Doanh
nghiệp. Họ sẽ không thể truy cập Server nếu mất kết nối Internet hay khi đường
truyền tắc nghẽn. Đây chính là điều mà các Doanh nghiệp và các tổ chức băn
khoăn.
Vì thế cho nên, một mô hình triển khai của “Điện toán đám mây” là Private
Cloud đem lại hướng đi tốt nhất cho vấn đề nêu ra ở trên.
2.1.1. Ưu điểm của Private Cloud

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015


Trường ĐH Phạm Văn Đồng

Thứ nhất Private Cloud thừa kế các ưu điểm của Public Cloud:
Thời gian đáp ứng nhanh: Khi cần sử dụng tài nguyên thông tin,
Private Cloud đáp ứng nhu cầu đó của Doanh nghiệp trong thời gian ngắn
nhất.
Sử dụng tài nguyên hiệu quả: Khi không còn nhu cầu sử dụng, tài
nguyên thông tin được tự động thu hồi và sử dụng cho các mục đích khác .
Điều này đảm bảo tài nguyên được sử dụng triệt để, không gây lãng phí.
Khả năng mở rộng dễ dàng: Sử dụng công nghệ ảo hóa nên việc nâng
cấp hệ thống Private Cloud để bắt kịp nhu cầu phát triển của Doanh nghiệp,
tổ chức trong tương lai là rất dễ dàng. Quá trình thực hiện được kiểm soát
chặt chẽ và gần như tự động nhằm đảm bảo các dịch vụ có sẵn không bị ảnh
hưởng.
Kiểm soát chi phí hiệu quả. Dựa vào các ưu điểm kể trên, Private
Cloud giúp Doanh nghiệp, tổ chức kiểm soát tốt chi phí đầu tư cho Công
nghệ thông tin. Doanh nghiệp, tổ chức chỉ cần đầu tư tương ứng với nhu cầu
hiện tại và tiến hành nâng cấp khi nhu cầu tăng.
Tính sẵn sàng cao: Private Cloud đảm bảo hoạt động của các dịch vụ
luôn được thông suốt, ngay cả khi có sự cố xảy ra Doanh nghiệp, tổ chức vẫn
khai thác được được dịch vụ mà không có bất kỳ sự gián đoạn nào.
Thứ hai, Private Cloud còn sở hữu những lợi thế của riêng mình:
Bảo mật cao: Dữ liệu được bảo vệ bởi nhiều công nghệ khác nhau như
tường lửa, hệ thống chống xâm nhập trái phép, hệ thống chống rò rỉ mất cắp
dữ liệu. Hơn nữa, do được đặt tại Doanh nghiệp, tổ chức vì thế Private Cloud
tách biệt hoàn toàn và không chịu ảnh hưởng bởi hoạt động của các Doanh
nghiệp, tổ chức khác.
Tự phục vụ theo nhu cầu (On-demand self-service): Người dùng chỉ
cần gửi yêu cầu thông qua cổng thông tin hệ thống (web portal) của Doanh
nghiệp khi có nhu cầu, hệ thống sẽ đáp ứng yêu cầu của người dùng như:

tăng thời gian sử dụng Server, tăng dung lượng lưu trữ một cách dễ dàng.

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

Dùng chung tài nguyên (Resource pooling): Các tài nguyên ảo trong
Private Cloud sẽ được cấp phát động tùy thuộc vào từng nhu cầu sử dụng của
người dùng, giúp tăng cường hiệu quả phục vụ tài nguyên so với cách cấp
phát tài nguyên tĩnh truyền thống, đáp ứng đầy đủ nhu cầu người dùng.
Khả năng co giãn (Rapid elasticity): Khả năng tự động mở rộng hoặc
thu nhỏ hệ thống tùy theo nhu cầu của người dùng: Khi nhu cầu tăng cao,
Doanh nghiệp, tổ chức sẽ tự mở rộng bằng cách thêm tài nguyên vào hệ
thống, và ngược lại.
Điều tiết dịch vụ (Measured service): Tự động kiểm soát và tối ưu hóa
việc sử dụng tài nguyên (dung lượng lưu trữ, đơn vị xử lý, băng thông…)
Đáp ứng tốt nhất nhu cầu của Doanh nghiệp, tổ chức do được thiết kế,
xây dựng riêng cho Doanh nghiệp, tổ chức và sở hữu bởi chính Doanh
nghiệp, tổ chức nên Private Cloud có khả năng điều chỉnh, tùy biến cho phù
hợp nhất với từng nghiệp vụ.

2.1.2. Các giải pháp xây dựng Private Cloud
2.1.2.1.


Giải pháp của Microsoft
Giải pháp Hyper-V của Micrsoft cho phép cung cấp dịch vụ hạ

tầng IaaS dựa trên nền tảng ảo hóa của Hyper-V.
Nền tảng ảo hóa của Hyper-V. Công nghệ ảo hóa Hyper-V là
thành phần lõi của giải pháp Microsoft Private Cloud. Hyper-V giúp
khách hàng nâng cao hiệu quả đầu tư phần cứng, tập trung hóa nhiều
máy chủ thành các máy chủ ảo chạy trên số lượng ít hơn các máy chủ vật
lý.
Hyper-V cũng giúp cho khách hàng vận hành đồng thời nhiều
hệ điều hành khác nhau như Windows, Linux trên một máy chủ. Với
Hyper-V, khách hàng cũng khai thác được sức mạnh của điện toán.

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

Lợi ích. Tối ưu hóa sử dụng tài nguyên phần cứng máy chủ
với tính năng Dynamic Memory. Nâng cao sự ổn định của trung tâm dữ
liệu ảo (virtual DC) thông qua khả năng Live Migration. Khả năng quản
trị trung tâm dữ liệu ảo thông qua tích hợp với Powershell và System
Center. Nâng cao hiệu năng và khả năng khai thác phần cứng cho các
máy ảo Hyper-V. Hiệu năng mạng ảo được nâng cao. Đơn giản hóa quá
trình triển khai các máy chủ ảo và máy chủ vật lý thông qua các đĩa lưu

trữ ảo (virtual hard disk).
Công cụ quản trị Microsoft System Center. Bộ giải pháp
System Center cho phép cung cấp các dịch vụ Private Cloud thông qua
các dịch vụ trung tâm dữ liệu với chi phí hợp lý trong một bộ sản phẩm
thống nhất.
Giao diện tự phục vụ - Self Service Portal. Giao diện tự phục
vụ được xây dựng trên nền tảng công nghệ Microsoft với bộ công cụ
Dynamic Data Center Toolkit (DDTK) cho phép nhóm IT nâng cao hiệu
quả đáp ứng nghiệp vụ của khách hàng. Công cụ cho phép IT quản lý yêu
cầu tài nguyên của các bộ phận nghiệp vụ và cấp phát động theo quy trình
tự động hóa.
Với các chính sách bản quyền phần mềm hợp lý, giải pháp
Private Cloud của Microsoft giúp tiết kiệm chi phí để tổ chức có thể tiếp
cận được với công nghệ Cloud Computing tân tiến nhất thế giới, đáp ứng
được những yêu cầu khắt khe bằng chi phí hợp lý nhất.
2.1.2.2.

Giải pháp của IBM
Giải pháp Private Cloud của hãng IBM ra đời nhằm khắc phục

các nhược điểm của ảo hóa gặp và tăng tính tiện lợi cho người dùng. Giải
pháp này dựa trên các công nghệ ảo hóa hiện tại gồm: KVM, XEN,

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015


Trường ĐH Phạm Văn Đồng

Vmware, powerVM và zVM, kết hợp với phần mềm quản trị IBM Tivoli
service automation manager, IBM Tivoli provisioning manager… tạo nên
một giải pháp cloud hoàn chỉnh. Các vấn đề trong giải pháp của IBM như
sau:
Catalog dịch vụ: Đưa dịch vụ tới tận tay người dùng và cho
phép người dùng chọn lựa thông qua giao diện web. Ảo hóa thông thường
không có tính năng này.
Yêu cầu dịch vụ tự động: IBM cloud cho phép người dùng yêu
cầu dịch vụ (cấp phát máy ảo, ứng dụng) một cách tự động thông qua
giao diện selfservice. Với ảo hóa thông thường thì các yêu cầu này thực
hiện bằng email, điện thoại… mà không có giao diện self-service.
Thực hiện cấp phát dịch vụ tự động: Sau khi yêu cầu được
chấp nhận thì dịch vụ (máy ảo, ứng dụng) được hệ thống cấp phát một
cách tự động thay vì phải thực hiện cài đặt từng bước bằng tay như ảo
hóa thông thường.
Triển khai dịch vụ IT nhanh: Thông qua catalog nhờ có các
template chuẩn (đã được tạo sẵn) và có khả năng tùy biến (CPU, RAM,
Storage, application…) theo nhu cầu. Ảo hóa thông thường cũng có thể
tạo các template máy ảo, tuy nhiên việc điều chỉnh thông số của nó không
linh hoạt và phải làm một số bước thao tác bằng tay.
Đòi hỏi kỹ năng IT của người sử dụng dịch vụ không cần cao,
việc đặt yêu cầu dịch vụ (order) dịch vụ giống như việc mua hàng trực
tuyến, qua đó có thể tự phục vụ theo nhu cầu của mình. Ảo hóa đòi hỏi kỹ
năng về IT cao để có thể biết được cấp phát tài nguyên ở đâu, như thế
nào…

Ngành Quản trị mạng


Khoa Công nghệ thông
tin


Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa 2011 – 2015

Trường ĐH Phạm Văn Đồng

Khả năng thu hồi tài nguyên khi hết hạn sử dụng một cách tự
động hoặc theo ý muốn thông qua lựa chọn trực quan. Giải pháp ảo hóa
thông thường không có khả năng tự động thu hồi tài nguyên, phải thao tác
bằng tay qua rất nhiều bước như truy cập vào các máy xem tài nguyên
cần thu hồi ở máy nào, các thao tác từng bước để thu hồi tài nguyên.
Khả năng quản lý rủi ro, độ tin cậy cao hơn nhờ khả năng tự
động hóa qui trình cấp phát dịch vụ, thay vì làm bằng tay như đối với ảo
hóa thông thường.
Có khả năng giám sát hiệu năng hệ thống, phân tích các sự
kiện nhờ đó dễ dàng xử lý lỗi. Ngoài ra với khả năng này có thể biết được
tài nguyên đang cấp phát cho người dùng có được sử dụng hiệu quả hay
không, cần tăng thêm hay giảm xuống cho phù hợp.
Có thể tính toán được chính xác lượng tài nguyên sử dụng cho
từng user nhằm hỗ trợ cho việc tính tiền dịch vụ, kế hoạch nâng cấp thêm
hay không.
Hỗ trợ đa nền tảng ảo hóa và phần cứng. Giải pháp IBM
Private Cloud hỗ trợ nhiều nền tảng phần cứng (Intel, IBM Power) và nền
tảng ảo hóa (hypervisor) khác nhau như VMware ESX/ESXi, Xen, KVM,
IBM.
Lợi ích. Cho phép triển khai nhanh chóng giải pháp Private
Cloud bao gồm phần cứng, phần mềm hệ thống và các dịch vụ. Tự động

hóa quy trình cung cấp dịch vụ IT, tiết kiệm chi phí vận hành với giao
diện tự phục vụ (self-service portal) và danh mục dịch vụ (service
catalog). Trên cơ sở đó, các quy trình thủ công sẽ được giảm thiểu. Đơn
giản hóa và quản lý rủi ro tốt hơn, với độ tin cậy hệ thống cao hơn. Thích
ứng với thay đổi nhu cầu nghiệp vụ và năng lực hệ thống.

Ngành Quản trị mạng

Khoa Công nghệ thông
tin


×