Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

giao thức định tuyến OSPF và đưa ra các mô hình mô phỏng trực quan và sinh động bằng phần mềm mô phỏng packet tracer của CISCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.37 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
2.3.2 Giao Thức RIPv2..................................................................................................9
3.8 Metric OSPF.............................................................................................................20
VIỆN KHOA HỌC BƯU ĐIỆN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập

: Viện Khoa Học Bưu Điện

NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
1. Chấp hành nội quy và quy định của cơ quan:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Ý thức học tập:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Quan hệ, giao tiếp tại đơn vị:
………………………………………………………………………….……..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


…………………………
Xác nhận của cơ quan thực tập
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Người đánh giá
(Ký và ghi rõ họ tên)

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

VIỆN KHOA HỌC BƯU ĐIỆN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hanh phúc

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:
1. Chấp hành kỷ luật: ………………………
2. Ý thức học tập: …………………………
3. Quan hệ, giao tiếp: ……………………..
4. Điểm: …………
CÁC Ý KIẾN KHÁC :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Giáo viên hướng dẫn thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Nội dung

Trang

Hình 1.1 Các kiểu địa chỉ IP ..................................................................................... 6
Hình 2.1 Bảng định tuyến.............................................................................................8
Hình 3.1 Đóng gói bản tin OSPF............................................................................…12
Hình 3.2 Giao thức Hello............................................................................................13
Hình 3.3 Cấu trúc gói tin LSUs...................................................................................15
Hình 3.4 mô hình 3 router...........................................................................................16
Hình 3.5 Mô hình mạng gồm 3 route..........................................................................17
Hình 3.6 Bảng định tuyến của Router R1...................................................................18
Hình 3.7 Bảng định tuyến của Router R2...................................................................19
Hình 3.8 Bảng định tuyến của Router R3...................................................................20
Hình 3.9 Quá trình lan tràn bản tin LSAs..................................................................20
Hình 3.10 Giá trị Cost của OSPF...............................................................................21

3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin ngày nay rất phát triển.Cuộc cách
mạng thông tin đã và đang diễn ra trên hầu hết các nước tiên tiến trên thế giới. Có thể nói
thông tin ngày nay đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của mỗi con
người từ việc ăn gì ở đâu ,xem gì trong những ngày tới đến vấn cổ phiếu tăng giá hay giảm
giá hay những vấn đề quan trọng của cả thế giới đều được phản ánh qua thông tin được cập
nhật hàng ngày. Điều đó cho thấy mạng lưới viễn thông đã bao trùm trên toàn thế giới .
Ngày nay chúng ta cũng không phải lo về việc thiếu hụt băng thông cho truyền tin
như trước kia thay vào đó là việc làm sao để sử lý gói tin tại các nút là nhanh nhất. Giao
thức là một kiểu cách thức giao tiếp, đối thoại. Cũng như con người máy móc muốn làm
việc với nhau cũng cần có những cách thức giao tiếp riêng. Trong việc truyền tin cũng vậy
các Router muốn giao tiếp với nhau cũng cần phải có những giao thức để làm việc với
nhau. Các giao thức đó thường là RIP, IGRP, EGRP, IS-IS,BGP4 và OSPF.
OSPF Là giao thức định tuyến nhóm link-state, thường được triển khai trong các hệ
thống mạng phức tạp. Giao thức OSPF tự xây dựng những cơ chế riêng cho mình ,tự bảo
đảm những quan hệ của chính mình với các router khác. Nó có thể dò tìm nhanh chóng sự
thay đổ của topology (cũng như lỗi của các interface ) và tính toán lại những route mới sau
chu kỳ hội tụ. Chu kỳ hội tụ của OSPF rất ngắn và cũng tốn rất ít lưu lượng đường truyền.
Chính vì các lý do trên em đã lựa chọn giao thức định tuyến OSPF và đưa ra các mô
hình mô phỏng trực quan và sinh động bằng phần mềm mô phỏng Packet tracer của
CISCO. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Nguyễn Đức Thủy đã tạo điều kiện cho
em trong quá trình làm và thực hiện . Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng còn
hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót em mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô và
các bạn đọc để nhóm có thể hoàn thiện bài báo cáo .Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện

Bùi Xuân Trường


CHƯƠNG I: ĐỊA CHỈ IP VÀ ĐÁNH ĐỊA CHỈ IP
4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ IP là địa chỉ lớp mạng, được sử dụng để định danh các máy trạm (HOST)
trong liên mạng. Địa chỉ IP.v4 có độ dài 32 bít. Nó có thể được biểu thị dưới dạng thập
phân, bát phân, thập lục phân và nhị phân.
Có hai cách cấp phát địa chỉ IP phụ thuộc vào cách thức ta kết nối mạng. Nếu mạng
của ta kết nối vào mạng Internet, địa chỉ mạng được xác nhận bởi NIC (Network
Information Center). Nếu mạng của ta không kết nối với Internet, người quản trị mạng sẽ
cấp phát địa chỉ IP cho mạng này.
Về cơ bản, khuôn dạng địa chỉ IP gồm hai phần: Network Number và Host Number
như hình vẽ:

Trong đó, phần Network Number là địa chỉ mạng còn Host Number là địa chỉ các
máy trạm làm việc trong mạng đó. Do việc tăng các WW theo hàm mũ trong những năm
gần đây vì số lượng WW mở ra rất nhiều, nên với địa chỉ IP là 32 bít là rất ít do vậy để mở
rộng khả năng đánh điạ chỉ cho mạng IP và vì nhu cầu sử dụng có rất nhiều quy mô mạng
khác nhau, nên người ta chia các điạ chỉ IP thành 5 lớp ký hiệu là A, B, C, D và E có cấu
trúc như sau:

Hình 1.1: Các kiểu địa chỉ IP
Lớp A (/8): Được xác định bằng bít đầu tiên trong byte thứ nhất là 0 và dùng các bít
còn lại của byte này để định danh mạng. Do đó, nó cho phép định danh tới 126 mạng, với
16 triệu máy trạm trong mỗi mạng.

5



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp B (/16): Được xác định bằng hai bít đầu tiên nhận giá trị 10, và sử dụng byte
thứ nhất và thứ hai cho định danh mạng. Nó cho phép định danh 16.384 mạng với tối đa
65.535 máy trạm trên mỗi mạng.
Lớp C (/24): Được xác định bằng ba bít đầu tiên là 110 và dùng ba byte đầu để định
danh mạng. Nó cho phép định danh tới 2.097.150 mạng với tối đa 254 máy trạm trong mỗi
máy trạm trong mỗi mạng. Do đó, nó được sử dụng trong các mạng có quy mô nhỏ.
Lớp D: Được xác định bằng bốn bít đầu tiên là 1110, nó được dùng để gửi các IP
datagram tới một nhóm các host trên một mạng. Tất cả các số lớn hơn 233 trong trường đầu
là thuộc nhóm D.
Lớp E: Được xác định bằng năm bít đầu tiên là 11110, được dự phòng cho tương
lai.
Với phương thức đánh địa chỉ IP như trên, số lượng mạng và số máy tối đa trong
mỗi lớp mạng là cố định. Do đó, sẽ nảy sinh vấn đề đó là có các địa chỉ không được sử
dụng trong mạng của một doanh nghiệp, trong khi một doanh nghiệp khác lại không có địa
chỉ mạng để dùng. Do đó để tiết kiệm địa chỉ mạng, trong nhiều trường hợp một mạng có
thể được chia thành nhiều mạng con (subnet). Khi đó, có thể đưa thêm các vùng subnetid
để định danh cho các mạng con. Vùng subnetid này được lấy từ vùng hostid của các lớp A,
B và C.

CHƯƠNG II: CÁC GIAO THỨC TRONG ĐỊNH TUYẾN IP
2.1 Khái Niệm
Định tuyến là cách thức mà Router (bộ định tuyến) hoặc thiết bị mạng khác sử dụng
để truyền phát các gói tin tới địa chỉ đích trên mạng.

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khái niệm routing gắn liền với mạng Intranet và Internet sử dụng một mô hình định
tuyến hop-by-hop. Điều này có nghĩa rằng mỗi PC hay Router sẽ tiến hành kiểm tra trường
địa chỉ đích trong phần tiêu đề của gói IP, tính toán chặng tiếp theo (Next hop) để từng
bước chuyển gói IP dần đến đích của nó và các Router cứ tiếp tục phát các gói tới chặng
tiếp theo như vậy cho tới khi các gói IP đến được đích.

2.2 Phân loại.
Có 2 loại định tuyến : định tuyến tĩnh và định tuyến động
2.2.1 Định tuyến tĩnh
Trong bảng định tuyến gồm
 Địa chỉ mạng và subnet mask và địa chỉ IP của router tiếp theo hoặc exit interface.
 Được ký hiệu là chữ “S” trong bảng định tuyến.
Chúng ta sử dụng định tuyến tĩnh khi :
 Khi mạng chỉ có 1 vài router hay mô hình mạng đơn giản .
 Mạng được kết nối với Internet chỉ thông qua 1 ISP.
 Mô hình Hub & spoke được sử dụng trên 1 mạng lớn.

Hình 2.1 Bảng định tuyến

2.2.2 Định Tuyến Động
Giao thức định tuyến động được sử dụng bởi các router để chia sẻ thông tin về tình
trạng của các mạng từ xa.Giao thức định tuyến động thực hiện 1 số hoạt động bao gồm :
 Khám phá mạng.

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Cập nhật và duy trì bảng định tuyến.
Điểm đặc trưng của định tuyến động là :

 Tự động khám phá mạng
 Duy trì bảng định tuyến.
Các loại định tuyến động :
1. RIP(Routing Information Protocol).
2. IGRP(Interior Gateway Routing Protocol)
3. EIGRP(Enhanced IGRP)
4. OSPF(Open Shortest Path First)
5. IS-IS(Intermediate System-to-Intermediate System )
6. BGP (Border Gateway Protocol).
Các thuật toán tìm đường :gồm 2 loại
 Giao thức định tuyến Distance vector : Các giao thức định tuyến thuộc loại này như
RIP,IGRP........
Hoạt động theo nguyên tắc Neighbors , nghĩa là mỗi router sẽ gửi bảng định tuyến
của mình cho tất cả router kết nối trực tiếp với nó. Các router đó sau đó so sánh với bảng
định tuyến mà mình hiện có và kiểm tra lại các tuyến đường của mình với các tuyến đường
mới nhận được , tuyến đường nào tối ưu hơn sẽ được đưa vào bảng định tuyến các gói tin
update sẽ được gửi theo chu kỳ (30s với RIP, 90s với EIGRP).
 Giao thức định tuyến Link-state : Các giao thức định tuyến thuộc loại này như :
OSPF,IS-IS
Link-state không gửi bảng định tuyến của mình, mà chỉ gửi trạng thái của các đường
link trong linkstate database của mình đi cho các router khác,các router sẽ áp dụng giải
thuật SPF(shortest path first),để tự xây dựng bảng định tuyến riêng cho mình.khi mạng đã
hội tụ,link state protocol sẽ không gửi update định kỳ mà chỉ gửi khi nào có sự thay đổi
trong mạng.
2.3 Giao Thức RIP (Routing Information Protocol)
Routing Information Protocol (RIP) là giao thức định tuyến vector khoảng cách
(Distance Vector Protocol) xuất hiện sớm nhất. Nó suất hiện vào năm 1970 bởi Xerox như
là một phần của bộ giao thức Xerox Networking Services (XNS). Một điều kỳ lạ là RIP
được chấp nhận rộng rải trước khi có một chuẩn chính thức được xuất bản. Mãi đến năm


8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1988 RIP mới được chính thức ban bố trong RFC1058 bởi Charles Hedrick. RIP được sử
dụng rộng rãi do tính chất đơn giản và tiện dụng của nó.
Giao thức định tuyến RIP có 2 phiên bản RIPv1 và RIPv2.
2.3.1 Giao Thức RIPv1
Đặc điểm: RIPv1 (RIP phiên bản 1) là giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách
nên quảng bá toàn bộ bảng định tuyến của nó cho các router láng giềng theo định kỳ. Chu
kỳ cập nhật của RIP là 30 giây. Thông số định tuyến của RIP là số lượng hop, giá trị tối đa
là 15 hop.
RIPv1 là giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ. Khi RIP router nhận thông tin về một
mạng nào đó từ một cổng, trong thông tin định tuyến này không có thông tin về subnet
mask đi kèm. Do đó router sẽ lấy subnet mask của cổng để áp dụng cho địa chỉ mạng mà
nó nhận được từ cổng này. Nếu subnet mask này không phù hợp thì nó sẽ lấy subnet mask
mặc định theo lớp địa chỉ để áp dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận được.
Một số hạn chế của RIPv1:
- Không gửi thông tin subnet mask trong thông tin định tuyến
- Gửi quảng bá thông tin định tuyến theo địa chỉ 255.255.255.255
- Không hỗ trợ xác minh thông tin nhận được
- Không hỗ trợ VLSM và CIDR (Classless Interdomain Routing)
2.3.2 Giao Thức RIPv2
RIPv2 được phát triển từ RIPv1 nên có nhiều đặc điểm giống RIP v1 :
- Là một giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách, sử dụng số hop làm thông số định
tuyến.
- Sử dụng thời gian holddown để chống lặp (loop), thời gian này mặc định là 180 giây.
- Sử dụng cơ chế split horizon để chống loop.
- Giá trị hop tối đa là 15
RIPv2 có gửi subnet mask đi kèm với các địa chỉ mạng trong thông tin định tuyến vì

vậy RIPv2 có hỗ trợ VLSM và CIDR. RIPv2 cũng hỗ trợ việc xác minh thông tin định
tuyến. Vì vậy ta có thể cấu hình cho RIP gửi và nhận thông tin xác minh trên cổng giao tiếp
của router bằng mã hóa MD5 hay không mã hóa.
2.4 Giao Thức IGRP
Trước những nhược điểm vốn có của RIP như: metric là hop count, kích thước mạng
tối đa là 15 hop. Cisco đã phát triển một giao thức độc quyền của riêng mình là IGRP để
khắc phục những nhược điểm đó.

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cụ thể là metric của IGRP là sự tổ hợp của 5 yếu tố, mặc định là bandwidth và
delay: Bandwidth, Delay Load, Reliability, Maximum transfer unit (MTU).
IGRP không sử dụng hop count trong metric của mình, tuy nhiên nó vẫn theo dõi
được hop count. Một mạng cài đặt IGRP thì kích thước mạng có thể nên tới 255 hop.
Ưu điểm nữa của IGRP so với RIP là nó hỗ trợ được unequal-cost load sharing và
thời gian update lâu hơn RIP gấp 3 lần. (90 giây).
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm của mình so với RIP, IGRP cũng có những
nhược điểm đó là giao thức độc quyền của Cisco.
2.5 Giao Thức EIGRP
Là một giao thức mở rộng của IGRP, được phát triển bởi Cisco. IGRP là classful
routing protocol, còn EIGRP là classless routing protocol.
EIGRP là một giao thức định tuyến lai (hybrid routing), nó vừa mang những đặc
điểm của distance vector vừa mang một số đặc điểm của link-state.
EIGRP hỗ trợ VLSM và CIDR nên sử dụng hiệu quả không gian địa chỉ. Sử dụng
địa chỉ multicast (224.0.0.10) để trao đổi thông tin cập nhật định tuyến.

CHƯƠNG III: GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
3.1 Khái Niệm

OSPF là giao thức định tuyến dạng Link-State dựa trên chuẩn mở được phát triển để
thay thế phương thức Distance Vector (RIP). RIP là một giao thức định tuyến được chấp
nhận trong những ngày đầu của mạng và Internet,nhưng do phụ thuộc vào số lượng hop mà
router có thể đi được chỉ là 15 nên RIP nhanh chóng không thể chấp nhận được trong các

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mạng lớn hơn .Các mạng lớn hơn cần 1 giải pháp định tuyến mạnh mẽ hơn. OSPF là 1 giao
thức định tuyến classless mà sử dụng khái niệm vùng cho khả năng mở rộng .Nó sư dung
thông số cost để tính đường đi tốt nhất .OSPF sử dụng băng thông như là thước đo chi phí.
3.2 OSPF Giải Quyết Các Vấn Đề
 Tốc độ hội tụ nhanh
 Hỗ trợ VLSM (Variable length subnet mask)
 Kích thước mạng có thể hỗ trợ lớn
 Chọn đường theo trạng thái đường link hiệu quả hơn distance vector
 Đường đi linh hoạt hơn.
 Hỗ trợ xác thực (Authenticate).
3.3 Đóng Gói Bản Tin OSPF
Phần dữ liệu của 1 thông báo OSPF được đóng trong 1 gói.Trường dữ liệu này có thể
bao gồm 1trong 5 loại bản tin OSPF.
Các gói tiêu đề OSPF được gửi kèm với mỗi gói tin OSPF,bất kể loại bản tin nào của
OSPF.Các OSPF header và loại gói dữ liệu cụ thể được gói gọn trong gói tin IP.Trong gói
tiêu đề IP,trường giao thức được thiết lập bằng 89 để cho biết là OSPF,và địa chỉ đích được
thiết lập là 1 trong 2 địa chỉ multicast :224.0.0.5 hoặc 224.0.0.6.Nếu gói OSPF được đóng
gói trong 1 khung Ethernet,địa chỉ MAC đích cũng là 1 địa chỉ multicast : 01-00-5E-00-0005 or 01-00-5E-00-00-06.

11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 3.1 Đóng gói bản tin OSPF
3.3 Các Loại Gói Tin OSPF
 Hello : dùng để thiết lập và duy trì mối quan hệ hàng xóm với những router khác .
 DBD : gói tin này dùng để chọn lựa router nào sẽ được trao đổi thông tin trước
(master/slave)
 LSR : Link state request gói tin này dùng để chỉ định loại LSA dùng trong tiến trình
trao đổi gói tin DBD.
 LSU : Link-state update được sử dụng để trả lời LSRs cũng như công bố thông tin
mới.LSUs chứa 7 loại khác nhau của LSAs.
 LSAck : khi 1 LSU được nhận,router gửi 1 Link-State Acknowledgement (LSAck)
để xác nhận LSU.
3.5 Gói Tin Hello
Gói OSPF loại 1 là gói OSPF Hello.Các gói Hllo được sử dụng để :
 Khám phá hàng xóm OSPF và thiết lập hàng xóm gần kề.
 Quảng bá các thông số ở trên 2 con router mà đã là hàng xóm của nhau.
Bầu chọn DR va BDR ở trên mạng multiaccess và ethernet như Frame Relay.
3.5.1 Thiết lập hàng xóm
Trước khi 1 router OSPF gửi trạng thái liên kết của nó tới tất cả các router khác, trước
tiên nó phải xác định xem có bất kỳ hàng xóm OSPF nào ở trên bất kỳ liên kết nào của
nó .Trong hình, router OSPF đang gửi những gói Hello ra tất cả các cổng của nó cho phép
các cổng của nó xác định xem có bất kỳ hàng xóm nào ở trên liên kết đó không . Thông tin

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ở trong OSPF Hello bao gồm OSPF Router ID của router đang gửi gói Hello .Nhận 1 gói

OSPF Hello ở trên giao diện xác nhận cho 1 router mà có router OSPF khác ở trên liên kết
này.Sau đó OSPF được thiết lập là hàng xóm gần kề.

Hình 3.2 Giao thức Hello
3.5.2 OSPF Hello và Dead Interval
Trước khi 2 router có thể hình thành hàng xóm gần kề,chúng phải đòng ý về 3 giá trị
thời gian Hello,cùng thời gian duy trì Dead Interval,và kiểu mạng.
Thời gian Hello chỉ ra việc goi Hello gửi thường xuyên thế nào mặc định với mạng
multiaccess và point-to-point là 10s và 30s với mạng non-broadcast multiaccess (NBMA).
Trong hầu hết trường hợp,gói OSPF Hello gửi như multicast đến 1 địa chỉ dành
riêng cho tất cả SPF router tại 224.0.0.5.Sử dụng địa chỉ multicast cho phép thiết bị bỏ qua
các gói dữ liệu nếu các cổng của nó không được kích hoạt để chấp nhận các gói tin OSPF.
Dead Interval là thời gain mà router chờ trước khi cho hàng xóm vào trạng thái down. thời
gian này theo cisco mặc định là gấp 4 lần thời gian Hello. Với mạng multiaccess và pointtopoint là 40s và với NBMA là 120s.

3.5.3 OSPF link-state Updates

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Link-state updates (LSU) là gói tin được sử dụng để cập nhật định tuyến OSPF.Một gói
LSU có thể chứa 10 loại bản tin khác nhau của link-state Advertisements (LSAs) như hiển
thị ở hình bên dưới.Sự khác nhau giữa các điều khoản LSU và LSA đôi khi có thể khó
hiểu.Đôi khi những thuật ngữ này được dùng lẫn lộn Một LSU chứa 1 hoặc nhiều LSAs và
các điều khoản khác có thể được sử dụng để tuyên truyền thông tin trạng thái liên kết bởi
router OSPF.

Hình 3.3 Cấu trúc gói tin LSUs
3.5.4 Bầu DR và BDR

Để giảm lưu lượng truy cập trên các mạng multiaccess, OSPF bầu 1 DR va 1 BDR.
DR có nhiệm vụ cập nhật router khác (gọi là DROthers) khi có sự thay đổi ở trong mạng.
BDR để dự phòng cho DR.
3.6 Xác Thực
Giống như các giao thức định tuyến khác OSPF có thể được cấu hình để xác
thực.RIPV2,EIGRP,OSPF,IS-IS và BGP tất cả đều được cấu hình để mã hoá và xác thực
thông tin định tuyến điều này đảm bảo rằng các con router chỉ chấp nhận thông tin định
tuyến từ router khác đã được cấu hình với cùng mật khẩu và thông tin xác thực.

3.7 Cách Xác Định Router ID

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các OSPF Router ID được sử dụng để nhận diện từng router trong vùng định tuyến
OSPF.Một router ID chỉ đơn giản là 1 địa chỉ IP.Router cisco chọn router id dựa trên 3 tiêu
chí :
 Sử dụng địa chỉ IP đã được cấu hình với lệnh router-id .
 Nếu router-id không được cấu hình thì router chọn địa chỉ IP cao nhất của bất kỳ
cổng
 loopback nào.
 Nếu không có cổng loopback được cấu hình thì router sẽ chon địa chỉ IP cao nhất
của bất kỳ cổng vật lý nào của nó đang hoạt động .
Ví Dụ :cho mô hình như hình vẽ

Hình 3.4 mô hình 3 router
Bởi vì chúng ta đã không cấu hình router id hoặc cổng loopback nên chúng ta xác
định router id dựa vào điều kiện thứ 3.ta có thể xử dụng lệnh “show ip protocol” để kiểm
tra router id.1 số IOS không hiển thị được như hình vẽ thì ta sử dụng lẹnh “show ip ospf

interface”.Như thể hiện trong hình router id của mỗi router là :
R1: 192.168.10.5, which is higher than either 172.16.1.17 or 192.168.10.1
R2: 192.168.10.9, which is higher than either 10.10.10.1 or 192.168.10.2

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
R3: 192.168.10.10, which is higher than either 172.16.1.33 or 192.168.10.6

3.6 Bảng Định Tuyến
Xét mô hinh như hình vẽ sau khi mang hội tụ thì mỗi router se có 1 bảng định tuyến của nó
như trong hình vẽ:

Hình 3.5 Mô hình mạng gồm 3 router.
Ta dùng lệnh “show ip route” để thấy bảng định tuyến của từng router.

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 3.6 Bảng định tuyến của Router R1

Hình 3.7 Bảng định tuyến của Router R2

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Hình 3.8 Bảng định tuyến của Router R3
OSPF có 5 kiểu mạng :
 Point-to-point
 Broadcast Multiaccess.
 Nonbroadcast Multiaccess (NBMA).
 Point-to-multipoint.
 Virtual links.
3.7 Quá trình lan tràn bản tin LSAs và bầu chọn DR và BDR trong mạng Multiaccess
3.7.1 Quá trình lan tràn bản tin LSAs.
Bản tin LSAs được gửi đi khi khởi tạo hoặc khi có sự thay đổi của mô hình mạng.
Như trong hình vẽ:

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 3.9 Quá trình lan tràn bản tin LSAs
Do tất cả router trong mạng đều lũ lụt gửi bản tin LSAs sẽ làm cho lưu lương mạng
trở nên tắc nghẽn không lưu thông được.Giải pháp đua ra là phải bầu chọn DR và BDR.
3.7.2 Bầu chọn DR và BDR
Để quản lý được lưu lương mạng cũng như số lưọng bản tin LSAs ta bầu DR va
BDR.DR có nhiệm vụ thu thập và phân phối bản tin LSAs.BDR dung để dự phòng trong
trường hợp DR không hoạt động.Các con router khác gọi là DROthers.
Cách thức hoạt động:
Thay vì phải gửi lan tràn bản tin LSAs thì DROthers chỉ gửi LSAs của nó cho DR
và BDR sử dung địa chi 224.0.0.6.trong trường hợp này R1 gửi LSA cho DR và BDR ,Sau
đó BDR lắng nghe xem DR co hoạt động tốt hay không.sau đó DR có nhiệm vụ chuyển
tiếp các LSAs tới tất cả các router khác trong mạng bằng địa chỉ 224.0.0.5.Kết quả cuối

cùng chỉ 1 router làm nhiệm vụ gửi lan tràn các LSAs.
Các tiêu chí để bầu DR và BDR:
 DR : router với độ ưu tiên của cổng là cao nhất
 BDR : router với độ ưu tiên của cổng là cao thứ 2
 Nếu độ ưu tiên bằng nhau thì Router ID cao nhất được sử dụng để làm DR
Mặc định độ ưu tiên là 1

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thời gian bầu chọn DR và BDR chỉ diễn ra trong vòng vài giây ngay sau khi router
khởi động với việc kích hoạt giao thức OSPF hoặc mạng Multiaccess. khi 1 router được
bầu lam DR thì nó vẫn là DR cho đến khi 1 trong các điều kiện sau thay đổi
 DR bị hỏng
 Tiến trình OSPF trên con DR bị hỏng
 Cổng Multiaccess ở trên con DR bị hỏng

3.8 Metric OSPF
Metric OSPF được gọi là cost.OSPF sử dụng cost như là metric để xác định đường
đi tốt nhất. giá trị cost càng nhỏ càng tốt và cost được tính theo công thức:
108 / bandwidth
Băng thông mặc định là 100Mbps giá trị này có thể thay đổi được nhờ câu lệnh.
“auto-cost reference-Bandwidth”
Cost của một tuyến đường là giá trị tích luỹ từ 1 router tới router kế tiếp cho tới khi
đến đích.

20



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 3.10 Giá trị Cost của OSPF
3.9 Các Câu Lệnh Cơ Bản trong OSPF
Cấu hình cơ bản
Router(config)#router ospf 10
Router(config-router)#network 10.0.0.1 0.0.0.0 area 1
Router(config-router)#network 30.0.0.1 0.0.0.0 a 2
Router(config-router)#network 0.0.0.0 255.255.255.255 area 0
Router(config-router)#auto-cost reference-bandwidth 1000
Router (config-router)#router-id 10.0.0.1
Router(config-router)#end
Cấu hình priority ở các interface để bầu DR và BDR
Router(config)#interface s0/0
Router(config-if)#ip ospf priority 50
Cấu hình authentication đơn giản
Router(config-if)#ip ospf authentication-key password
Router(config-router)#area area number authentication
Cấu hình authentication theo dạng mã hoá, bảo mật cao.
Router(config-if)ip ospf message-digest-key key ID md5 encryption-type key
Router(config-router)#area area ID authentication message-digest
Cấu hình quảng bá một tuyến mặc định trong OSPF:

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Router(config-router)#default-information originate
Quảng bà một tuyến khác (không phải là default):

Router(config-router)#redistribute protocols subnets
Các lệnh show dùng để kiểm tra cấu hình OSPF:
show ip protocol
show ip route
show ip ospf
show ip ospf interface
show ip ospf database
show ip ospf neighbor detail
clear ip route *
debug ip ospf events
debug ip ospf ad

CHƯƠNG IV: MÔ PHỎNG BẰNG PACKEY TRACER
4.1 Mô Hình 1

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kết quả duyệt web với tên miền xuantruongd10vt5.vn trên PC0 sau khi cấu hình
OSPF :

Kết quả kiểm tra các tuyến :

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


4.1.1 Kiểm tra các câu lệnh của Router Quang Ninh
Dùng lệnh Show running-config được như sau:
interface FastEthernet0/0
no ip address
duplex auto
speed auto
shutdown
!
interface FastEthernet0/1
no ip address
duplex auto
speed auto
shutdown
!
interface Serial0/1/0
ip address 192.168.1.3 255.255.255.0
!
interface Serial0/1/1
ip address 192.168.3.3 255.255.255.0

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
!
interface FastEthernet1/0
ip address 192.168.5.3 255.255.255.0
duplex auto
speed auto
!

interface Vlan1
no ip address
shutdown
!
router ospf 10
log-adjacency-changes
network 192.168.5.0 0.0.0.255 area 0
network 192.168.1.0 0.0.0.255 area 0
network 192.168.3.0 0.0.0.255 area 0
!
ip classless
!
!
no cdp run
!
line con 0
!
line aux 0
!
line vty 0 4
login
!
!
end
4.1.2 Kiểm tra các câu lệnh của Router Ha Noi
Router#show running-config
Building configuration...
Current configuration : 871 bytes
version 12.4
no service timestamps log datetime msec

no service timestamps debug datetime msec
no service password-encryption
!
hostname Router
!

25


×