Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.84 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO MÔN HỌC NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Viết
Bằng
Nhóm 8: Thứ 7- Ca 2
Nhóm sinh viên thực hiện:


TPHCM, NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2016
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................


............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:

Ngày nay kinh tế càng phát triển thì sự giao thương kinh tế cũng diễn ra càng sâu
rộng. Việc giao thương giữa các nước không ngừng phát triển, trong đó hoạt động xuất
nhập khẩu, hoạt động giao thương hợp tác, mở rộng kinh tế đối ngoại, hợp tác kinh tế
ngày càng quan trọng. Cơ quan hải quan là một lực lượng quan trọng trong việc góp phần
quản lí hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, quá cảnh xuất cảnh hàng hóa qua biên
giới.
Trong xu thế khoa học công nghệ không ngừng phát triền như hiện nay thì hiện đại
hóa, cải cách ngành Hải quan là một điều rất cần thiết. Trong đó thủ tục hải quan là một
vấn đề được chú ý nhiều nhất trong công tác quản lí của cơ quan Hải quan.
Chính vì vậy việc xây dựng một quy trình quản lý thủ tục Hải quan hoàn chỉnh là điều
thiết yếu. Một quy trình ngày càng hoàn thiện, minh bạch sẽ giảm tải đi rất nhiều công
việc cho công chức hải quan. Bên cạnh đó sẽ thu hút được sự đầu tư của nhiều nước trên
thế giới góp phần phát triển nền kinh tế trong nước.

Do vậy, bên cạnh những thuận lợi mà Hải quan điện tử mang lại thì cũng có không ít
những bất cập đáng kể gây khó khăn cho cả cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp.
Một vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay cho ngành Hải quan và các nhà hoạch định chính
sách là nghiên cứu, hiểu rõ các quy trình thủ tục hải quan điện tử, nắm vững ưu, nhược
điểm của mô hình thủ tục hải quan Việt Nam trong sự đối sánh với thủ tục hải quan điện
tử thế giới để có cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng triển khai mô hình hải quan điện tử
ở Việt Nam, qua đó đưa ra một số giải pháp để áp dụng thành công mô hình này trên
phạm vi toàn quốc.
Từ những thực tế trên, qua môn học Nghiệp vụ hải quan, nhóm em xin chọn đề tài :
“QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
KINH DOANH”.
3


2. Mục tiêu nghiên cứu:

Có cơ hội tìm hiểu thực tế về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và từ đó rút ra
được những bài học kinh nghiệm cho bản thân.
So sánh, phân tích đánh giá những kiến thức về lí thuyết với kiến thức về thực tiễn,
cũng như thực hiện phương châm học đi đôi với hành.
Tìm hiểu thực trạng qui trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu kinh doanh
tại công ty và từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra những giải pháp nhằm giúp hoàn thiện
hơn quy trình thực hiện công tác thủ tục hải quan tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu:

Thực trạng thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu kinh doanh tại công ty thông
qua hợp đồng thương mại và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thủ
tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu kinh doanh tại công ty.
 Phạm vi nghiên cứu:


Về mặt không gian: Tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng xuất nhập khẩu kinh doanh tại công ty nói riêng và các quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng xuất nhập khẩu kinh doanh tại các cảng thuộc khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh nói chung.
Về mặt thời gian: trong khoảng tháng 10 và tháng 11 năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu:



Phương pháp quan sát



Phương pháp thống kê mô tả



Phương pháp phân tích



Phương pháp tổng hợp



Phương pháp so sánh

Tham khảo tài liệu sách báo, giáo trình học tập, internet,…


4


5. Bố cục đề tài

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ CÔNG TY.
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN XUẤT NHẬP KHẨU.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ CÔNG TY.

5


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ CÔNG TY.
1.1.
1.1.1

Thủ tục hải quan:
Khái niệm:

Là nội dung các công việc mà người làm thủ tục hải quan và nhân viên hải quan phải
thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đối tượng làm thủ tục hải quan khi xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh.
1.1.2

Nguyên tắc chung:

Nguyên tắc chung về thủ tục hải quan của các quốc gia trên thế giới cũng như của Việt
Nam quy định đối tượng hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải,…khi xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh phải làm thủ tục hải quan trên cơ sở tuân thủ
các bước sau:



Khai báo với hải quan cửa khẩu về tình hình đối tượng xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh theo quy định của cơ quan hải quan.



Xuất trình đối tượng làm thủ tục hải quan tại địa điểm và thời gian quy định của cơ
quan hải quan.



Chấp hành quyết định giải quyết của cơ quan hải quan và thực hiện các nghĩa vụ khác
có liên quan.
1.2.

Giới thiệu chung về công ty:

1.2.1 Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Hoàng Phước Minh:
 Thông tin chung:


Tên công ty: Công ty TNHH thương mai dịch vụ xuất nhập khẩu Hoàng Phước Minh. Tên
nước ngoài: HPM trading servuces export import company limited



Mã số thuế: 3901047471




Ngày cấp giấy phép: 28-02-2012



Trụ sở: số 844, đường 781, Tổ 1, ấp Tam Hạp, xã Thái Bình, huyện Châu Thành, tỉnh Tây
Ninh, Việt Nam



Văn phòng đại diện: 339 An Dương Vương, Phường 04, Quận 5, TP.HCM
6


 Lịch sử hình thành và phát triển:

Công ty được thành lập vào ngày 28/12/2012 để phục nhu cầu sử dụng xe ô tô nhập
khẩu trong nước của người dân cũng như thấy được cơ hội kinh doanh và phát triển đất
nước
Năm 2013 công ty tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường nhập khẩu xe ô tô từ các
đối tác trên thế giới như: Mỹ, Hàn Quốc, Canada, Châu Âu,.....
Đến nay công tỷ đã hoạt động được hơn 4 năm trong ngành nghể nhập khẩu ô tô
nguyên chiếc, hứa hẹn sẽ còn phát triển hơn với dịch vụ chủ lực của mình
1.2.2. Công ty TNHH MTV Cà Phê Nguyễn Huy Hùng:


Thông tin chung:




Tên công ty : Công ty TNHH MTV cà phê Nguyễn Huy Hùng



Giám đốc: Bà Phạm Thị Tuyết



Địa chỉ trụ sở chính: 472 Hùng Vương - Thị trấn Đắk Hà - Huyện Đắk Hà - Tỉnh Kon
Tum



Điện thoại: 0603 822161



Fax: 0603 827737



Mã số thuế: 6101 120 424
 Lịch sử hình thành và phát triển:

Công ty TNHH MTV Cà phê Nguyên Huy Hùng đi vào hoạt động vào niên vụ 20062007, doanh nghiệp chỉ thu mua cà phê tươi chưa qua chế biến của vài hộ nông dân và
bán lại cho các công ty thu mua lớn.
Công ty đã có một trụ sở làm việc khang trang đặt tại 472 Hùng Vương, thị trấn Đắk
Hà, huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum, ba sân phơi với diện tích gần 3 ha, được thiết kế rộng
rãi, thông thoáng, có kho bãi và khu xay xát cách biệt với khu dân cư tạo điều kiện tốt cho
việc thu mua, xay xát hàng nông sản.

Qua 3 năm hoạt động, công ty đã có được lòng tin của rất nhiều bà con nông dân trên
địa bàn huyện và tỉnh, đặc biệt hàng năm còn nhận được nhiều bằng khen của các cấp
lãnh đạo tỉnh, đã được chứng nhận là nhà xuất khẩu cà phê, là một mắt xích trong chuỗi
giá trị Fairtrade. Phương châm kinh doanh của công ty: “Trách nhiệm, uy tín và chất
lượng”.
7


.1.

CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN XUẤT NHẬP KHẨU
2.1. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng Nhập khẩu kinh doanh của công ty

TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Hoàng Phước Minh
Giải thích bộ chứng từ và các bên liên quan:


Bộ chứng từ bao gồm:

 Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu: 02 bản chính( 1 bản lưu hải quan, 1 bản lưu người

khai hải quan).
 Hợp đồng mua bán hàng hóa (sales contract): 01 bản sao.
 Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): 01 bản chính.
 Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing list): 01 bản chính.
 Vận đơn đường biển(Bill of lading): 01 bản sao.
 Tờ khai trị giá tính thuế hàng nhập khẩu: 02 bản chính
 Lệnh giao hàng (Delivery Order): 01 bản chính.
 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa( Certificate of Origin): 01 bản chính.
 Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu:


01 bản chính.
 Giấy giới thiệu: 01 bản chính


Phân tích bộ chứng từ nhập khẩu:

 Người xuất khẩu: PLATINUM AUTO


Địa chỉ: No.165 Washington Street, San Jose, CA 95112, USA



Số điện thoại: +1-714-907-4988



Số tài khoản: 53754-81560



Ngân hàng: Wells Fargo Bank



Người đại diện: Ông Duy Nguyễn
8



 Người nhập khẩu: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Hoàng

Phước Minh


Mã số thuế: 3901047471



Địa chỉ: số 844, đường 781, Tổ 1, ấp Tam Hạp, xã Thái Bình, huyện Châu
Thành, tỉnh Tây Ninh, Việt Nam



Số điện thoại: +84-66551188 / 0908897938



Người đại diện: Ông Mai Trần Thanh Hoàng – Chức vụ: Phó Giám Đốc

 Loại hình: nhập kinh doanh
 Hợp đồng thương mại:


Số: 2015/02-73/PLA-HPM



Ngày: 21/11/2015


 Hóa đơn thương mại:


Số: 73/HPM/2015/02



Ngày: 09/04/2016

 Phương tiện vận tải: đường biển
 Vận tải đơn: WLLM04160143
 Cảng xếp hàng: SAN PEDRO, CA
 Cảng dỡ hàng: Cảng VICT HO CHI MINH, VIETNAM
 Ngày đến: 15/05/2016
 Tên tàu/ Số chuyến: MOL COURAGE V.025
 Điều kiện giao hàng: CIF
 Phương thức thanh toán: TTR
 Đồng tiền thanh toán: USD
9


 Mô tả hàng hóa: Ô tô con 7 chỗ 2 cầu, số tự động, động cơ xăng, tay lái thuận, đã

qua sử dụng chạy trên 10.000km và đăng kí trên 6 tháng, hiệu LAND ROVER
DISCOVERY SPORT HSE, sản xuất năm 2015, d/t 2.0L, số khung:
SALCR2BG9GH549516, màu vàng
 Mã số hàng hóa: 8703.23.62
 Lượng hàng: 2,000.00 KGS/ 15 CBM
 Tổng trị giá lô hàng: $23,750.000
 Tỷ giá tính thuế: 25,000

 Tổng số cont : 1x40’
 Số hiệu của cont: XINU4000674
 Số Seal: 8880322

Quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng Nhập khẩu kinh
doanh:

2.1.2.

2.1.2.1

Khai hải quan điện tử:

BƯỚC 1: Khai hải quan trên phần mềm hải quan điện tử (ECUSS VNACCS)
Trước khi ra cảng lập tờ khai, Công ty TNHH Hoàng Phước Minh sẽ khai báo trên
phần mềm hải quan điện tử (ECUSS VNACCS) sau đó truyền thông tin điện tử này đến
bộ phận hải quan ở cảng Vict.
Doanh nghiệp mở phần mềm ECUSS VNACCS → đăng nhập vào hệ thống → chọn
mục tờ khai xuất nhập khẩu → chọn đăng ký mới tờ khai nhập khẩu → tờ khai hải quan
điện tử xuất hiện.
Công ty tiến hành nhập dữ liệu và những thông tin cần thiết như: người xuất khẩu,
người nhập khẩu, hợp đồng, hóa đơn thương mại, tên hàng, điều kiện giao hàng, … vào tờ
khai hải quan điện tử. Tạo thông tin khai trên tờ khai hải quan điện tử phải theo đúng các
tiêu chí, định dạng, quy định và phải chịu trước pháp luật về nội dung đã khai.
BƯỚC 2: Sau khi nhân viên hải quan cảng Vict nhận được thông tin, sẽ kiểm tra
thông tin.
10


Nếu cơ quan hải quan truyền thông tin như sau:



“Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”: thì người khai hải quan thực hiện sữa
đổi, bổ sung thông tin trên tờ khai hải quan điện tử hoặc giải trình theo hướng dẫn cả
cơ quan hải quan.



“Số tờ khai hải quan điện tử” và “quyết định hình thức kiểm tra”: Nhân viên giao nhận
công ty sẽ in một tờ khai hải quan mà cơ quan hải quan chấp nhận “thông quan”, đóng
dấu, ký nhận trên tờ khai hải quan điện tử in và ghi số tiếp nhận lên tờ khai hải quan
(số tiếp nhận của nhân viên hải quan gửi) để vị trí đầu tiên kẹp vào bộ chứng từ để
khai báo hải quan.

Sau khi tới cảng Vict, xuất trình tờ khai hải quan điện tử in cho cơ quan hải quan cùng
hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan được kết nối với hệ thống xử lí dữ liệu điện tử hải
quan để xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát hải quan.
BƯỚC 3: Nhận kết quả khai báo tờ khai điện tử.
Chờ một thời gian nhất định, cán bộ Hải quan sẽ xử lý tờ khai và phản hồi kết quả.
Căn cứ trên kết quả phản hồi này, doanh nghiệp tiến hành theo hướng dẫn của kết quả
được phản hồi.
Sau khi thực hiện các bước trong hướng dẫn thì máy tính phải hồi lại là:
“Tờ khai đã được duyệt - Số tờ khai là 1000861742811
- Ngày/ giờ tiếp nhận 16/05/2016 10:07:18”
 Thời hạn làm thủ tục hải quan:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hàng đến cửa khẩu dỡ hàng được thể hiện trên tờ
khai hàng hóa (Cargo Manifest) thì doanh nghiệp nhập khẩu phải tiến hành làm thủ tục
hải quan. Nếu quá hạn 30 ngày sẽ bị phạt, quá hạn 06 tháng sẽ bị giải toả theo dạng hàng
tồn đọng không chủ (sau khi thông báo nhiều lần chủ hàng vẫn không đến nhận hải quan

sẽ kiểm tra và tiến hành bán đấu giá…)
2.1.2.2.

Mở tờ khai

Khi đến cảng làm thủ tục hải quan nhân viên công ty Hoàng Phước Minh sẽ bốc số
thứ tự và chờ đến lượt mình sẽ được phân vào ô số nào tại khu vực đăng kí tờ khai thì sẽ
đến gặp cán bộ ở ô đó để đăng kí tờ khai. Việc mở tờ khai sẽ được thực hiện như sau:
11


BƯỚC 1: Đầu tiên nhân viên công ty sẽ đưa đầy đủ bộ hồ sơ cho cán bộ hải quan, sau
đó cán bộ hải quan sẽ kiểm tra xem bộ chứng từ có đầy đủ, phù hợp thống nhất với truyền
thông tin điện tử hay chưa. Sau khi xem xét, cán bộ hải quan thấy phù hợp cho nên đưa
cho nhân viên giao nhận số tờ khai. Bên cạnh đó, cán bộ hải quan sẽ cho biết mức thuế
đối với lô hàng này.
BƯỚC 2: Nhân viên công ty sẽ điền thông tin số tờ khai, ngày đăng kí vào tờ khai hải
quan hàng nhập khẩu. Và sau khi mở tờ khai xong nhân viên công ty sẽ theo dõi xem tờ
khai sẽ được phân luồng nào, cán bộ nào tính thuế, và kiểm hóa.
2.1.2.3.

Tính thuế

Khi nhập khẩu đối với ô tô đã qua sử dụng, phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và lệ phí hải quan. Về mã số HS hàng hóa có thể tham khảo
mã hàng hóa sau: 87.03: Xe ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để
chở người (trừ các loại thuộc nhóm 87.02), kể cả xe chở người có khoang hành lý chung
và ô tô đua.
-


Cách tính thuế đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng được tính như sau:
Mô tả hàng hóa

Mã số
hàng hóa

Ô tô con 7 chỗ 2 cầu,
Số tự động
Đông cơ xăng
Tay lái thuận
Đã qua sử dụng chạy trên
10.000 km và đăng ký
trên 6 tháng,
Hiệu
LANDROVER
DISCOVERY
SPORT
HSE,
Sản xuất 2015,
Dung tích 2.0L,
Số
VIN:
SALCR2BG9GH549516
, Màu VÀNG

8703.23.6
2

Xuất Chế Lượng Đơn Đơn vị
xứ

độ
hàng
vị
nguyê
ưu
tính
n tệ
đãi
US
1
chiếc USD
A

Trị giá
nguyên
tệ
25.000
USD

12




Thuế nhập khẩu:

Số tiền thuế thuế
nhập khẩu phải
=
nộp


Số lượng đơn vị từng
mặt hàng thực tế nhập
x
khẩu ghi trong tờ khai
hải quan

Mức thuế tuyệt
đối quy định
x
trên một đơn vị
hàng hoá

Tỷ giá
tính
thuế

 Mức thuế tuyệt đối phải nộp: Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg

ngày 29/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ô tô
chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng (đã được sửa đổi bởi Quyết định số
24/2013/QĐ-TTg ngày 03/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ) thì xe ôtô chở người từ 09
chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) thuộc nhóm mã số 8703 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi được xác định như sau:
 Đối với xe ôtô loại có dung tích xi lanh từ 1.500cc đến dưới 2.500cc: Mức thuế nhập khẩu

= X + 5.000 USD
 Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x Thuế suất thuế

tiêu thụ đặc biệt
Trong đó:
 Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu. (Trường hợp

hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số
thuế nhập khẩu được miễn, giảm); Thuế suất thuế TTĐB được quy định tại Điều 7 Luật
thuế TTĐB số 27/2008/QH12
 Thuế giá trị gia tăng:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá tính thuế x Thuế suất.
Trong đó:
 Giá tính thuế = Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc

biệt (Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập
khẩu)
 Thuế suất: theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư số

06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012; Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC
13


ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính; Thông tư số 131/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
của Bộ Tài chính; Biểu thuế giá trị gia tăng theo danh mục hàng hoá biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 131/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính, thuế suất thuế GTGT đối với ô tô đã nêu là 10%.
Lập Bảng:

Loại Thuế

Gía trị tính thuế/ Số lượng chịu

thuế (VND)

Thuế suất%/Mức
thuế

Tiền thuế
(VND)

Thuế nhập
khẩu

556,750,000

70% 501,075,000

Thuế tiêu thụ
đặc biệt

1,057,825,000

45% 476,021,250

thuế giá trị gia
tăng

1,533,846,250

10% 153,384,625

Tổng sổ tiền thuế: 1,130,480,875 VND

Tổng số tiền thuế bằng chữ: một tỷ một trăm ba mươi triệu bốn trăm tám mười nghìn tám
trăm bảy mươi lăm đồng
2.1.2.4.

Làm thủ tục thông quan hàng hóa:

Sau khi đã đăng ký tờ khai, nhận được phản hồi về số tiếp nhận, số tờ khai phân luồng.
Nhân viên giao nhận in tờ khai làm 2 bản xin chữ ký và đóng dấu của công ty TNHH
Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Hoàng Phước Minh . Sắp xếp chứng từ gồm:






Tờ khai hải quan: 2 bản chính
Hợp đồng: 1 bản sao
Invoice: 1 bản chính
Packing list: 1 bản chính
Vận tải đơn: 1 bản sao

Sau đó, nhân viên giao nhận mang toàn bộ giấy tờ cần thiết đến Hải quan. Địa điểm
làm thủ tục hải quan là tại Chi cục Hải quan Đội Thanh tra Cảng VICT-CSG khu vực III.

14


Các thông tin này sẽ được nhân viên Hải quan kiểm tra, chứng thực. Vì các giấy tờ đã
hợp lệ nên lô hàng được xét duyệt thông quan.
2.1.2.5.


Nộp lệ phí Hải Quan

Doanh nghiệp liên hệ bộ phận trả tờ khai để đóng lệ phí trước khi thông quan (lệ phí
mở tờ khai) là 20.000đ. Sau khi doanh nghiệp đã hoàn tất việc đóng phí, nhân viên hải
quan sẽ trả lại cho doanh nghiệp 1 bản chính tờ khai hải quan (bản lưu doanh nghiệp).
2.1.2.6.

Thanh lý tờ khai

Sau khi theo dõi thấy tờ khai của mình đã được đóng dấu thông quan. Nhân viên giao
nhận cầm biên lai thu lệ phí Hải Quan (liên màu tím) nộp vào ô cửa trả tờ khai để lấy tờ
khai. Khi lấy tờ khai nhân viên giao nhận phải ghi số tờ khai, tên doanh nghiệp của mình
vào sổ trả tờ khai và ký nhận đã lấy tờ khai. Đến đây hoạt động làm thủ tục hải quan được
thực hiện xong.
Sau đó doanh nghiệp tiến hành thanh lý cổng, kéo hàng về kho.
2.2. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng Xuất khẩu kinh doanh của công ty

TNHH MTV Cà Phê Nguyễn Huy Hùng
2.2.1.


Giải thích bộ chứng từ và các bên liên quan:
Bộ chứng từ bao gồm:

 Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu: 02 bản chính( 1 bản lưu hải quan, 1 bản lưu người

khai hải quan).
 Hợp đồng thương mại (Sales Contract): 01 bản sao.
 Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): 01 bản chính.

 Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing list): 01 bản chính.
 Vận đơn đường biển(Bill of lading): 01 bản sao.
 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa( Certificate of Origin): 01 bản chính.
 Chứng thư hun trùng (Fumigation Certificate): 01 bản chính.
 Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality): 01 bản chính.
15


 Chứng thư kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificate): 01 bản chính.
 Giấy chứng nhận trọng lượng hàng hóa (Certificate of weight): 01 bản chính.


Phân tích bộ chứng từ nhập khẩu:

 Người xuất khẩu: công ty TNHH MTV Cà Phê Nguyễn Huy Hùng


Mã số thuế: 6101120424



Địa chỉ: 472 Hùng Vương, Thị Trấn Đắk Hà, Huyện Đắk Hà, Tỉnh Kon Tum



Số điện thoại: 0603822161


Người đại diện: Bà Phạm Thị Tuyết – Chức vụ: Giám đốc


 Người nhập khẩu: 32 CUP NV


Địa chỉ: BREDERODEDTRAAT 186, 2018 ANTWERP - BELGIUM



Số điện thoại: +32-33693232



Fax: +32-33693239

 Loại hình: xuất kinh doanh
 Hợp đồng thương mại:


Số: CPVN-2880



Ngày: 10/08/2016

 Hóa đơn thương mại:


Số: 2880




Ngày: 10/11/2016

 Phương tiện vận tải: đường biển
 Vận tải đơn: HLCUSGN161109675
 Cảng xếp hàng: TÂN CẢNG CÁI MÉP - VŨNG TÀU
 Cảng dỡ hàng: ANTWERP, BELGIUM
16


 Ngày hàng đi dự kiến: 10/11/2016
 Tên tàu/ Số chuyến: OOCL ATLANTA V.085E
 Điều kiện giao hàng: FOB
 Phương thức thanh toán: CAD
 Đồng tiền thanh toán: USD
 Mô tả hàng hóa: Cà phê Việt Nam Robusta
 Mã số hàng hóa: 0901.11.10
 Lượng hàng: 42.9140 MTS
 Tổng trị giá lô hàng: $114,516.30
 Tỷ giá tính thuế: 22.295
 Tổng số cont : 2x20’
 Số hiệu của cont – Số Seal 1: BEAU 2214415 – HLB1843611
 Số hiệu của cont – Số Seal 2: HLXU 1349175 – HLB1843691
 Tình thuế lô Hàng:

Để xác định thuế suất thuế nhập khẩu hàng hóa, cần căn cứ vào thực tế hàng hóa, tính
chất, cấu tạo hàng hóa đồng thời căn cứ vào Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày
30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo thông tư trên mặt hàng của công ty TNHH MTV cả phê Nguyễn Huy Hùng có
mã Hàng hoá là: 0901.11.10 ( cà phê robusta OIB)
Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 164/2013/TT-BTC nêu trên quy định: Mức thuế suất

thuế xuất khẩu là 0%
Thuế VAT: Tại Khoản 1, Điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng 13/2008/QH12 ngày
03/6/2008 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 quy định: “Sản phẩm trồng trọt” là một
trong những đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng

17


Mô tả hàng hóa

Mã số hàng
hóa

Xuất xứ

Lượng hàng
(MTS)

Đơn vị
nguyên tệ
(USD/MT
)

Trị giá
nguyên tệ
(USD)

Cà phê Robusta
Việt Nam


09011110

Việt Nam

42.890

2,670.00

114,516.30

Trị giá tính thuế = trị giá nguyên tệ * tỷ giá tính thuế
Trị giá tính thuế = 114,516,3 * 22295 = 2,553,140.909 VNĐ
Thuế suất : 0%
2.2.2.

Quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng Xuất khẩu kinh
doanh:

Trước khi giao hàng, công ty tiến hàng chuẩn bị hàng hóa, kiểm dịch hàng hóa sau đó
đóng hàng vào container. Khi đóng hàng vào container có thể có mặt của đại diện khách
ngoại (nếu khách hàng yêu cầu), công ty Giám định và đại diện của công ty để giám soát
việc đóng hàng cũng như việc giám định chất lượng hàng hóa phải đúng như hợp đồng đã
ký kết. Sau khi đóng hàng xong công ty yêu cầu một cơ quan giám định độc lập tiến hành
khử trùng hàng hóa và kéo container ra cảng chuẩn bị làm thủ tục xuất hàng đi.
Khi hàng hóa đã được đưa đến cảng xuất đi, công ty tiến hành làm thủ tục hải quan.
2.2.2.1.

Khai hải quan điện tử:

Trước khi ra cảng lập tờ khai, Công ty TNHH MTV Nguyễn Huy Hoàng sẽ khai báo

trên phần mềm hải quan điện tử (ECUSS VNACCS) sau đó truyền thông tin điện tử này
đến bộ phận hải quan ở cảng Cái Mép.
Doanh nghiệp mở phần mềm ECUSS VNACCS → đăng nhập vào hệ thống → chọn
mục tờ khai xuất nhập khẩu → chọn đăng ký mới tờ khai nhập khẩu → tờ khai hải quan
điện tử xuất hiện.
Công ty tiến hành nhập dữ liệu và những thông tin cần thiết như: người xuất khẩu,
người nhập khẩu, hợp đồng, hóa đơn thương mại, tên hàng, điều kiện giao hàng, … vào tờ
khai hải quan điện tử. Tạo thông tin khai trên tờ khai hải quan điện tử phải theo đúng các
tiêu chí, định dạng, quy định và phải chịu trước pháp luật về nội dung đã khai.
Sau khi nhập đầy đủ các thông tin, dữ liệu yêu cầu trên tờ khai hải quan điện tử.
Doanh nghiệp tiến hành truyền tờ khai đến Cửa khẩu Hải quan cần làm thủ tục hải quan
18


xuất đi. Cửa khẩu Hải quan cần làm thủ tục xuất đi của hợp đồng CPVN-2880 là Chi cục
Hải quan Cửa Khẩu Cảng Sài Gòn khu vực IV.
2.2.2.2.

Tiếp nhận thông tin phản hồi:

Sau khi doanh nghiệp truyền tờ khai lên Chi cục Hải quan Cửa Khẩu Cảng Sài Gòn
khu vực IV, thì dữ liệu sẽ tự động xử lý thông qua mạng internet và phản hồi lại cho
doanh nghiệp số tiếp nhận (số tham chiếu).
Sau khi nhân viên hải quan tiếp nhận được dữ liệu của doanh nghiệp thì sẽ phản hồi lại
cho doanh nghiệp số tờ khai, kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải quan. Như
theo hợp đồng CPVN-2880 này doanh nghiệp nhận được phản hồi như sau:
Số tờ khai: 301063050540 - Ngày, giờ đăng ký : 04/11/2016 09:22:00
 Kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục Hải quan:

Chấp nhận thông quan: luồng xanh (mã phân loại kiểm tra: 1)

Chấp nhận thông quan trên cơ sở khai báo của Doanh nghiệp (Công ty nộp lệ phí
trước khi thông quan)
Doanh nghiệp in 02 bản tờ khai hải quan điện tử, và bộ chứng từ như Hợp đồng,
Invoice, Packing rồi đem cho lãnh đạo công ty ký tên và đóng dấu.
2.2.2.3.

Đăng ký tờ khai:

Vì lô hàng này là luồng xanh nên Công ty chỉ nộp 02 bản chính tờ khai hải quan điện
tử cho bộ phận đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan Cửa Khẩu Cảng Sài Gòn
khu vực IV.
Nhân viên hải quan khi tiếp nhận sẽ kiểm tra nội dung, tính hợp lệ của tờ khai. Sau khi
kiểm tra xong cán bộ đăng ký tờ khai sẽ chuyển tờ khai hải quan điện tử đã có dấu “thông
quan” ở Ô số 32 của 02 tờ khai hải quan điện tử qua bộ phận Trả tờ khai.
2.2.2.4.

Nộp lệ phí và tách tờ khai

Công ty liên hệ bộ phận trả tờ khai để đóng lệ phí trước khi thông quan (lệ phí mở tờ
khai) là 20.000 VND. Sau khi doanh nghiệp đã hoàn tất việc đóng phí, nhân viên hải quan
sẽ trả lại cho doanh nghiệp 1 bản chính tờ khai hải quan (bản lưu doanh nghiệp).
2.2.2.5.

Thanh lý tờ khai và vào sổ tàu

19


Doanh nghiệp ghi Tên tàu, số chuyến, số container lên Ô: ghi chép khác của tờ khai
sau đó photo 1 bản tờ khai hải quan và đem nộp cho cán bộ Hải quan giám sát của Cảng.

Ở đây nhân viên hải quan sẽ kiểm tra xem container đã vào cảng chưa. Nếu container đã
vào cảng rồi thì hải quan sẽ đóng dấu vào Ô 31 của tờ khai hải quan điện tử bản chính
(hàng đã qua khu vực giám sát) và trả lại cho doanh nghiệp bản chính tờ khai hải quan
điện tử, nhân viên hải quan giữ lại tờ khai photo.
Doanh nghiệp tiếp tục nộp tờ khai hải quan điện tử vào bộ phận vào sổ tàu của cảng.
Nhân viên vào sổ tàu sẽ nhập máy thông tin của tờ khai (tên công ty, số tờ khai, tên
tàu, số chuyến, số container) và in ra 02 bản “phiếu xác nhận đăng ký tờ khai hải quan
cho doanh nghiệp”. Doanh nghiệp tiến hành kiểm tra phiếu xác nhận đăng ký tờ khai về
tên tàu, số container, số seal… xem có đúng với các thông tin trên tờ khai không. Nếu
đúng thì ký tên vào tờ phiếu xác nhận đăng ký tờ khai hải quan và trả lại 01 bản. Nếu sai
thì yêu cầu họ chỉnh sửa thông tin lại.
2.2.2.6.

Thực xuất tờ khai:

Sau khi tàu đã rời bến và đã có Bill of Lading thì doanh nghiệp tiến hành thực xuất tờ
khai.
 Bộ hồ sơ thực xuất bao gồm:


Tờ khai hải quan điện tử bản lưu doanh nghiệp: 01 bản chính và 01 bản photo



Vận đơn đường biển (B/L - Bill of Lading): 01 bản sao



Phiếu xác nhận đăng ký tờ khai: 01 bản chính


Doanh nghiệp nộp bộ hồ sơ thực xuất cho nhân viên hải quan tại bộ phận thực xuất tờ
khai của Chi cục Hải quan Cửa Khẩu Cảng Sài Gòn khu vực IV.
Nhân viên hải quan tiến hành kiểm tra và đóng dấu và Ô 33 của tờ khai. Sau đó trả lại
cho doanh nghiệp các giấy tờ sau:
 Tờ khai hải quan điện tử: 01 bản chính đã được đóng dấu xác nhận vào Ô 33
 Phiếu xác nhận đăng ký tờ khai hải quan: 01 bản chính

Nhân viên hải quan lưu giữ lại các giấy tờ sau:
 Tờ khai hải quan điện tử: 01 bản photo
20


 Vận đơn đường biển: 01 bản sao

Doanh nghiệp lấy các giấy tờ nhân viên hải quan vừa mới trả lại ở trên đem về công ty
lưu giữ. Đến đây là đã hoàn tất quá trình làm thủ tục hải quan.

21


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ CÔNG
TY
3.1. Một số giải pháp:
 Giải pháp về thủ tục hải quan:

Cần tổ chức tập huấn, bồi dưỡng thêm kiến thức kỹ càng về thủ tục hải quan điện tử
cũng như kiến thức về giao nhận xuất nhập khẩu cho nhân viên.
Khi xuất khẩu tại các cảng biển cần đảm bảo tập trung hàng, đóng hàng và giao hàng
đúng quy định.
Cải tiến cơ sở hạ tầng, phương tiện làm việc, trang thiết bị một cách đầy đủ hơn nữa

để phù hợp hơn với yêu cầu cải cách hiện đại hóa. Hệ thống mạng, tốc độ đường truyền
cần phải được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu cho nhân viên làm việc hiệu quả, từ đó sẽ góp
phần tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai mở rộng quy mô doanh nghiệp.
Nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu của công ty cần tạo mối quan hệ tốt đẹp với các
nhân viên tại Kho ngoại quan để việc nhập hàng và làm thủ tục diễn ra trôi chảy và dễ
dàng hơn, từ đó tiết kiệm được nhiều thời gian hơn.
Công ty cũng cần phải có chính sách động viên nhân viên tốt hơn nữa để tạo điều kiện
thuận lợi cho nhân viên làm việc hiệu quả và nhân viên có động lực, tinh thần tốt để hoàn
thành công việc được giao nhanh chóng.
Công ty cần có kế hoạch phân chia công việc cụ thể, riêng biệt như có một đội ngũ
nhân viên giao nhận chuyên về hàng xuất theo điều kiện FOB và một đội ngũ nhân viên
giao nhận chuyên về hàng nhập kho ngoại quan. Như thế sẽ giúp cho công việc diễn ra
thuận tiện, dễ dàng và nhanh chóng hơn.
 Giải pháp về mở rộng thị trường:

Mở rộng tìm kiếm thị trường, nghiên cứu sâu hơn về mong muốn và nhu cầu của
khách trong và ngoài nước, quảng bá thương hiệu của công ty ngày càng mạnh mẽ hơn
nữa để được nhiều khách hàng tiềm năng biết đến.
Liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành, tìm kiếm nhiều đối tác hơn nữa để hợp tác
cùng phát triển. Việc liên kết với các doanh nghiệp khác trong nước sẽ góp phần giúp cho
hoạt động xuất nhập khẩu của công ty không bị các công ty nước ngoài chèn ép hay gây
khó khăn.
22


Tìm hiểu kỹ hơn về pháp luật cũng như tập quán mua bán quốc tế, từ đó phòng tránh
được nhiều rủi ro khi kinh doanh tại thị trường nước ngoài.
Thường xuyên bồi dưỡng nhân viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn. Xây dựng
đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh có chuyên môn cao để có thể tìm kiếm cho công ty
thêm nhiều thị trường tiềm năng và mang về cho công ty những hợp đồng lớn.

3.2. Kiến nghị với hải quan:

Nâng cấp phần mềm khai thủ tục hải quan, khắc phục các lỗi do đường truyền, nâng
cấp máy chủ, lắp đặt các hệ thống dự phòng rủi ro khi đường truyền có sự cố. Lắp đặt hệ
thống mạng, có kết nối, cài đặt phần mềm hải quan điện tử tại các cổng cảng nơi có giám
sát hải quan để phục vụ công tác thông quan hàng hóa.
Tổ chức nhiều buổi tập huấn và tháo gỡ những giải đáp, thắc mắc cho các doanh
nghiệp về thủ tục khai hải quan.
Đơn giản hóa một số thủ tục hải quan, chẳng hạn như: một số thủ tục hải quan chưa
hợp lý, có vấn đề trong việc kiểm tra thực tế hang hóa và giám sát hải quan, và cuối cùng
là vấn đề kiểm tra sau thông quan.
Cải thiện quy trình và thủ tục liên quan đến thuế: vấn đề xác định mã HS và biếu thuế;
biểu giá tính thuế và phí.
Nâng cao hiệu quả, phương thức, phương tiện quản lý hải quan, trình độ chuyên môn
và thái độ của công chức hải quan.
Quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu:
3.3. Kiến nghị với công ty:

Công ty nên tăng cường mở rộng quan hệ với nhiều khách hàng ở các thị trường mới
để gia tăng kim ngạch cho công ty. Đồng thời cũng tạo điều kiện mở rộng quảng bá
thương hiệu trên thương trường quốc tế.
Tiếp tục giữ vững và phát huy hoạt động xuất khẩu theo điều kiện FOB với các khách
hàng quen thuộc, lâu năm. Tuy nhiên, khi ký kết hợp đồng ngoại với các đối tác mới công
ty nên xuất khẩu theo điều kiện CIF và nhập khẩu theo điều kiện FOB. Để tạo được nhiều
lợi ích hơn cho phía doanh nghiệp cũng như phía Nhà nước như thu được nhiều ngoại tệ
hơn, chủ động trong việc giao hàng, thuê tàu, mua bảo hiểm... và góp phần đẩy mạnh sự
phát triển nền kinh tế nước nhà.
23



Công ty nên thành lập bộ phận marketing và nghiên cứu thị trường. Trong giai đoạn
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng, quảng bá doanh
nghiệp cũng như phân tích thị trường là yếu tố rất cần thiết. Nhằm duy trì và mở rộng thị
trường, phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng, có
tinh thần trách nhiệm cao, làm việc nhiệt tình, đoàn kết. Đồng thời hỗ trợ hơn nữa cho
nhân viên về chi phí xăng dầu, điện thoại cũng như nâng cao cơ sở vật chất tạo điều kiện
cho nhân viên có thể làm việc thoải mái, đạt hiệu quả cao nhất. Tạo điều kiện và khuyến
khích cho nhân viên đi học tập, nâng cao trình độ để đáp ứng đƣợc các yêu cầu trong thời
buổi kinh doanh hiện nay.

24


KẾT LUẬN
Trước sự thay đổi nhanh chóng và phức tạp của bối cảnh kinh tế, sự phát triển như vũ
bão của khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, quá trình
hội nhập ngày càng sâu rộng của nước ta vào kinh tế thế giới thì bên cạnh những điều
kiện thuận lợi, công tác Hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu sẽ phải đối mặt không ít
khó khăn thử thách.
Đối với cơ quan và cán bộ Hải quan, công việc không ngừng đổi mới, cải cách và hiện
đại hóa, nâng cao năng lực làm việc phải được đặt lên hàng đầu. Các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu ngoài việc nắm vững quy trình, thủ tục Hải quan và thông quan hàng hóa còn
phải biết vận dụng, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Pháp luật.
Từ việc tìm hiểu và viết bài tiểu luận này, nhóm thực hiện đã học hỏi được rất nhiều
kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn rất có ích cho công tác sau này. Bài viết không tránh
khỏi những hạn chế, rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của Giảng viên hướng
dẫn. Xin chân thành cảm ơn.

25



×