Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo thực tập nhận thức nhà máy thủy điện hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.32 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
I.

Giới Thiệu Về Nhà Máy Thuỷ Điện Hoà Bình.
1.
2.

Tổng Quan.
Cấu Tạo.
a.

Hồ chứa.

Đập.
c. Công trình xả nước vận hành.
d. Công trình dẫn nước.
e. Công trình gian máy.
f. Trạm chuyển tiếp.
g. Trạm phân phối ngoài trời 220/110/35 KV.
Các Hệ Thống Của Nhà Máy.
1. Tua Bin.
2. Máy Phát.
3. Máy Biến Áp.
4. Máy Cắt.
Sơ Đồ Nối Điện.
1. Sơ đồ trạm OPY220.
2. Sơ đồ trạm OPY500.
3. Về phần tự dùng.
Kết Luận.
b.


II.

III.

IV.

I. Giới thiệu về nhà máy thủy điện Hòa Bình.
1. Tổng quan


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là công trình sây dựng cơ sở vật chất lớn nhất nước
ta thế kỷ trong thế kỷ 20. Sang thế kỷ 21, công trình nhà máy thuỷ điện Sơn La đang
được hoàn thành là nhà máy thuỷ điện lớn nhất nước ta. Nhưng nhà máy thuỷ điện Hoà
Bình vẫn mang nhiều điểm đặc biệt của riêng mình. Nó đặc biệt không chỉ ở quy mô mà
còn ở tình lịch sử của nó: đây là niềm tự hào của dân tộc Việt nam, bước đi đầu tiên trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình giữ vị trí
quan trọng trong hệ thống điện toàn quốc.
Công trình thuỷ điện Hoà Bình là công trình đầu mối đa chức năng có quy mô lớn
nhất khu vực Đông Nam Á thế kỷ 20, được xây dựng nhằm thực hiện 4 nhiệm vụ:
-

Điều tiết chống lũ đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng
sông Hồng khi xuất hiện lũ lớn với lưu lượng 37800m3/s.

-

Sản xuất điện năng với sản lượng bình quân 8,16 tỉ KWh.


-

Đảm bảo cung cấp nước vào mùa khô cho vùng đồng bằng sông Hồng, phục
vụ sản xuất Nông nghiệp, công nghiệp, giao thông đường thuỷ và dân sinh.

-

Đảm bảo tốt hơn nhu cầu giao thông đường thuỷ để tàu 1000 tấn có thể đi lại
bình thường trong năm.
Do công trình có nnhững lợi ích to lớn như vậy nên đã được đảng và nhà
nước quan tâm. Mặc dù trong những năm tháng khó khăn nhưng đảng và
nước ta vẫn quyết định xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà.
Được sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô cùng với đội ngũ cán bộ công
nhân Việt Nam đã tiến hành công tác khảo sát và các điều kiện để khởi công
công trình . Tháng 11/1979 công trình được khởi công xây dựng.

-

Ngày 31/12/1988, lúc 14h10 phút tổ máy số 1 đã quay những vòng đầu tiên
đánh dấu kết quả nhiều năm lao động của hơn 3 vạn cán bộ công nhân cùng
với các chuyên gia Liên Xô trên công trường.

-

Ngày 4/11/1989 tiến hành hoà lưới tổ máy số 2.

-

Ngày 27/3/1991 tiến hành hoà lưới tổ máy số 3.


-

Ngày 19/12/1991 tiến hành hoà lưới tổ máy số 4.

-

Ngày 15/1/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 5.

-

Ngày 29/06/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 6.
2


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

-

Ngày 07/12/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 7.

-

Ngày 04/04/1994 tiến hành hoà lưới tổ máy số 8.
Như vậy sau 15 năm tập trung sức người sức của, thang 12/1994 công trình
cơ bản đã hoàn thành đưa tổng công suất đặt của nhà máy lên 1920 MW vào
vận hành.
Kể từ khi nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được thành lập ( 09/1/1988 ) cho đến
nay trải qua 22 năm phấn đấu khắc phục nhiều khó khăn tập thể cán bộ công
nhân viên nhà máy đã nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật và làm chủ các thiết
bị, đảm nhận hoàn toàn công tác vận hành nhà máy. Mang lại những hiệu quả to

lớn.

2. Cấu tạo
Hồ chứa

1-

Hồ chứa của nhà máy thuỷ điện hoà bình có các thông số kỹ thuật chính như
sau:
-

Mực nước dâng bình thường 115m: đây là mực nước đảm bảo cho nhà máy
có thể vận hành cho thời gian dài mà vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật.

-

Mực nước chết là 80m và tương đương có thể tích chết Vchết = 3,85 tỉ m3.
Đây là giới hạn dưới của mực nước vận hành trong hồ, nhà máy không được
vận hành ở dưới mực nước này. Nếu vận hành dưới mực nước chết thì lượng
phù sa kéo về lớn sẽ làm ảnh hưởng đến tuabin và các thiết bị thuỷ lực liên quan
đồng thời khiến cho lòng hồ chứa bị bồi láng phù sa nhiều ảnh hưởng đến tiêu
chuẩn kỹ thuật của hồ chứa.

-

Hồ chứa có diện tích mặt nước là 220km2 với độ sâu 100 – 150m.

-


Dung tích chống lũ của hồ là 5,6 tỉ m3 với mực nước trước lũ là 85 - 90m,
mực nước gia cường là 120m. Đây là phần dung tích của hồ phục vụ cho
nhiệm vụ chống lũ cho vùng hạ lưa sông Đà.
Mực nước trong hồ lên xuống là tuỳ theo từng mùa trong năm và tuỳ theo
chế độ vận hành của nhà máy. Quá trình điều tiết hồ chứa là 1 bài toán tối ưu
hoá mục tiêu rất phức tạp, vừa phải đảm bảo cho mục tiêu số 1 là chống lũ, đảm
3


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

bảo an toàn cho công trình vừa phải đảm bảo cho nhu cầu phát điện cho hệ
thống theo điều độ quốc gia.
2-

Đập.
Đây là 1 công trình đồ sộ, vĩ đại nhất trong toàn bộ công trình nhà máy với
chiều cao 128m, chiều dài đập là 600m, chiều rộng chân đập 800m, cao độ mặt
đập là 123m

123m

▼115m
▼80m §¸

§Êt
800m

§¸
-5m


Lâi ®/s kh«ng thÊm

Với mỗi nhà máy thuỷ điện thì cấu tạo của đập là khác nhau tuỳ theo mực
nước dâng, tuỳ theo cấu tạo địa chất, địa chất, thuỷ văn của khu vực đó. Đập
của nhà máy thuỷ điện hoà bình là loại đập đất đá được xây dựng trên nền chân
đập là cát sỏi. loại đập này có khả năng đàn hồi tốt với chấn động khoảng 6 độ
ricte, đảm bảo tuổi thọ cho công trình,đáp ứng tốt yêu cầu kỹ thuật.
Đập có lõi chống thấm ở giữa hai bên có các tầng lọc xuôi ngược, dưới đập
có màng khoan phụt nhiều hàng ăn sâu vào lớp đất đá gốc.
Dưới chân đập có đặt các thiết bị kỹ thuật để đo đạc kiểm tra tình trạng của
đập, giúp các bộ phận giám sát, theo dõi có thể biết được hiện trạng thực tế của
123m
đập, từ đó đưa ra kế hoạch vận hành, bảo dưỡng tối ưu nhất đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho công trình.

3-

Công trình xả nước vận hành
Vào mùa lũ, lưu lượng nước chảy vào hồ lớn, để đảm bảo tình an toàn
cho công trình phải tiến hành xả nước hồ qua hệ thống cửa xả.
H×nh 1.8 MÆt c¾t A_A cña ®Ëp

4


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

70m


106m

Công trình này là 1 đập bê tông cao 70m và rộng 106m, được chia làm 2
tầng, tầng dưới là 12 tầng xả đáy với kích thước 6x10m với tổng lưu lượng xả là
21000m3/s. tầng trên là 6 cửa xả mặt kích thước 15x15m với tổng lưu lượng xả
là 14400m3/s.
Công trình dẫn nước

4-

Đường hầm dẫn nước: 8

-

Chiều dài: 210m

-

Cửa nhận nước kiểu tháp cao: 70m.
Công trình gian máy

5-

6-

-

Số lượng tổ máy: 8

-


Lưu lượng 1 tổ máy: 300m3/s.

-

Chiều cao: 50,5m.

-

Chiều rộng: 19,5m.

-

Chiều dài: 240m.

-

Số lượng máy biến áp: 24 máybiến áp 1 pha, mỗi máy có dung lượng
105MVA được đấu nối thành nhóm dùng để tăng điện áp đầu cực máy phát từ
15,75 KV lên 220Kvđưa lên trạm chuyển tiếp.

-

Gian biến áp còn có 2 máy biến áp tự dùng nhận điện từ máy phát số 1 và số
8.
Trạm chuyển tiếp

5



Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

Nhận điện từ các hầm cáp dầu áp lực có điện áp 220KV theo 8 tuyến tổ máy đưa
lên trạm chuyển tiếp và kết cấu thành 4 tuyến truyền tải DZ 220 KV trên không,
mỗi tuyến truyền tải có dung lượng bằng 2 tổ máy: 480MW.
7-

Trạm phân phối ngoài trời 220/110/35 KV
Trạm nhận điện từ 4 tuyến từ trạm chuyển tiếp. trạm có 2 máy biến áp tự ngẫu
có dung lượng 63000MW. Hạ áp từ 220 KV xuống 110 và 35 KV: có 2 máy biến
áp tự dùng hạ áp từ 35 KV xuống 6,3 KV. Cấp 220 KV cung cấp cho 7 tuyến DZ
truyền tải điện. Có 3 tuyến DZ 110 KV cung cấp cho tỉnh Hoà Bình, Sơn la, Lai
Châu.

6


Bỏo Cỏo Thc Tp Nhn Thc NMT Ho Bỡnh.

II. Cỏc h thng ca nh mỏy.
1. Tua bin:
Tua bin lắp trong nhà máy thuỷ đIện Hoà Bình là loại tuabin thuỷ
lực kiểu dù trục đứng hớng tâm kiểu PO 115/810-B-567,2 dùng để
dẫn động cho máy phát đIện 3 pha có công suất định mức 240
MW. Tua bin đợc đIũu chỉnh bởi bộ đIũu tốc đIện thuỷ lực trong
hộp với bộ thiết bị dẫn dầu áp lực MHY. Tổ máy có khả năng làm
việc ở chế độ bù đồng bộ.
a.Các số kỹ thuật của tuabin PO 115/810-B-567,2:
Đờng kính bánh công tác
:

5672 mm
Chiều quay
:
phảI
Cột nớc tính toán
:
88 m
Cột nớc tối đa
:
109 m
Cột nớc tối thiểu
:
60 m
Công suất định mức
:
245 MW
Lu lợng nớc qua tuabin
:
301,5 m
Tần số định mức
:
125 v/phút
Tần số quay lồng sóc
:
240 v/phút
Độ cao hút (HS) cho phép
:
-3,5 m
Hiệu suất tối đa ở cột áp định mức
:

95%
Số lợng Secsmăng ổ đỡ
:
16
TảI trọng tính toán tối đa trên ổ đỡ
:
16,1
Tốc độ quay tuabin
:
20,6 m/s
áp lực nớc trớc đầu vào ống góp
:
2,5 ata
b. Cấu tạo, hoạt động các bộ phận của tuabin
Tuabin thuỷ lực PO115/810-B-567,2 đợc cấu tạo từ các thành phần
sau:
1.Buồng xoắn
Có nhiệm vụ dẫn nớc từ đờng ống áp lực tới cánh hớng và phân bố đều
lu lợng nớc theo khắp chu vi. Buồng xoắn đợc thiết kế theo hình
xoắn ốc có tiết diện thay đổi, có 20 cửa và 1 ống khuếch tán, các chi
tiết làm bằng theps tấm có độ dày khác nhau. Để chui vào bên trong
buồng xoắn có bố trí 1 cửa tròn.
2.Bánh xe công tác
Bánh xe công tác là bộ phận làm việc chính của tuabin dùng để biến
đổi năng lợng của dòng chảy thành cơ năng quay máy phát đIện. Nớc
đổ vào bánh xe công tác qua các cánh hớng, cánh hớng đIũu chỉnh lu
lợng nớc qua tuabin khi thay đổi công suất tổ máy và còn gọi là bộ

7



Bỏo Cỏo Thc Tp Nhn Thc NMT Ho Bỡnh.

đóng chặn của tuabin. Việc dẫn nớc đồng đều tới cánh hớng thực
hiện bằng buồng xoắn stato và cánh hớng tĩnh. Bánh xe công tác bao
gồm vành trên 16 cánh và vành dới, chúng đợc hàn với nhau bằng phơng pháp hàn đIện. Phần bệ để tạo tạo dòng sau bánh xe công tác và
cấu trúc vành hàn ở phía trên. Phần bệ đợc hàn với mặt bích của
stato còn phần dới hàn với vỏ đạn chóp côn ống xả
ở phía dới của tuabin có các bulông bắt ghép nắp rẽ dòng. Nắp này
tạo nên sự thay đổi của dòng chảy từ hớng tâm chuyển sang hớng trục
một cách êm dịu
Để tháo nớc từ hớng phía trên bánh xe công tác, ở vành trên có 10 lỗ
xả. Có rãnh chèn hình răng lợc ở giữ nắp tuabin và vành dới của cánh hớng. Để chui vào ống xả có bố trí 1 cửa vuông.
3.Stato tuabin
Stato tuabin nhận và truyền cho bệ móng tảI trọng của tổ máy và bê
tông nằm về phía trên, lực ép do áp suất của nớc trong buồng xoắn,
cánh hớng bánh xe công tác tạo nên.
Cấu trúc của Stato gồm có phần đai trên và đai dới đợc cấu tạo tử 4
phần gắn với các vành đó là 48 trụ chịu lực. 5 trụ ở vành đầu vào
buồng xoắn đợc làm bằng thép đúc,các trụ khác đợc làm bằng thép
tấm. Đai trên của Stato đợc nối đai tăng cờng chịu áp lực bằng bê tông
cột sắt.
4.Trục tuabin:
Dùng để truyền mômem quay từ bánh công tác đến trục máy phát
đIện, trục tuabin có cấu tạo nguyên khối kiểu rỗng (có vành để lắp ổ
hớng), đờng kình 1,5m, độ đầy của thành trục 13 cm, chiều dàI
6,9m
5.Cánh hớng nớc
Dùng để đIũu chỉnh lu lợng nớc vào tuabin khi thay đổi công suất của
tổ máy cũng nh ngăn không cho nớc vào tuabin khi ngừng máy. Bộ máy

cánh hớng nớc có dạng hình trụ gồm : nắp tua bin vành dới, vành đIũu
chỉnh các gối đỡ và 20 cánh hớng nớc đợc đúc bằng thép các bon . Các
cánh đều có bạc định hớng tâm. ổ đỡ giữa cũng đồng thời là ổ
chắn để bắt giữ chặt cánh hớng khỏi bị lực nâng lên trên.
6.Servomotor:
Để đIều khiển độ mở của cánh hớng mỗi tua bin đợc trang bị 4 xéc vô
mô tơ đIũu khiển kép (tác động 2 chiều), các xéc vô mô tơ đợc đIũu
khiển bằng dầu áp lực 40ata. Lực đợc truyền qua vành đIũu chỉnh
thanh giằng, bản giằng tay đòn để truyền đến cho cánh hớng.
7.ổ hớng tua bin

8


Bỏo Cỏo Thc Tp Nhn Thc NMT Ho Bỡnh.

Dùng để định vị cho tuabin. Trong quá trình làm việc ổ hớng chịu
lực hớng kính do không cân bằng về lực cơ thuỷ lực và lực đIện của
Rôto. ổ hớng gồm 12 xecmăng bằng thép trên bề mặt có phủ một lớp
babít. Vỏ của ổ hớng bằng thép và đợc bắt chặt trên tuabin. Phía dới
của ổ hớng là thùng dầu dới có thể tích là 1m3 . Việc tuần hoàn trong
ổ hớng đợc thực hiện khi các trục quay ổ hớng kính trong vành định
hớng của nó có tính năng giống nh bơm li tâm dẫn dầu từ trong
khoang trong các thùng dầu dới vào khoang giữa các xecmăng và vỏ
của ổ hớng làm cho mức dầu ở đó đẩy lên tới mức cần đủ bôI trơn
xecmăng.

9



Bỏo Cỏo Thc Tp Nhn Thc NMT Ho Bỡnh.

2. Máy phát
a. Thông số đIện của máy phát: Máy phát đồng bộ thuỷ lực 3 pha trục
đứng kiểu CB-1190/215 48 TB4
- Công suất định mức biểu kiến
:
266700 KVA
- Công suất định mức hữu công
:
240000 KW
- Điện áp dây định mức
:
15.57
KV
- Dòng đIện stato định mức
:
9780
A
- Hệ số công suất định mức
:
0.9
- Tần số định mức
:
50
Hz
- Tần số quay định mức
:
125
v/phút

- Tần số quay lồng tốc
:
240
v/phút
- Dòng đIện kích thích định mức :
1710
A
- ĐIện áp trên vòng Rôto ở phụ tảI :
420
V
- Hiệu suất định mức
:
98.3
b. Thông số cấu tạo của máy phát và nguyên lý làm việc
Máy phát đợc cấu tạo theo kiểu ổ dù có một ổ đỡ đặt trên mặt
tuabin và một ổ hớng nằm giữa giá chữ thập trên. Nằm đồng trục với
máy phát là máy phát phụ và máy phát đIều chỉnh. Tại vùng trung tâm
của đĩa rô to máy phát chính có lắp máy phát phụ. Phía dới giá chữ
thập có treo stato của máy phát phụ. Vòng chổi than của máy phát
chính, phụ và máy phát đIều chỉnh nằm trong hộp hình côn lắp ở
trên giá chữ thập trên. Máy phát đợc trang bị hệ thống phanh, cứu hoả,
các thiết bị kiểm tra nhiệt độ và bảo vệ ổ đỡ, ổ hớng.
1.Stato
Vỏ Stato đợc hàn bằng thép tấm, có vành trên và vành dới . Để có thể
vận chuyển dễ dàng stato đợc cấu tạo thành 6 phần. Stato đợc bắt
vào móng nhờ 12 tấm guđông mỏng. Cuộn dây stato máy phát thuỷ
lực làm bằng thanh dẫn lợn sóng 2 lớp kép, có 3 đầu chính và đầu ra
trung tính.
Số rãnh
Z = 576

Số cực
1p = 48
Số rãnh cho 1 cực và 1pha
g=4
Bớc dây quấn
1- 15 25
Số nhánh song song
a=4
2.Rôto
Rôto máy phát đIện thuỷ lực gồ đĩa rô to, thân rô to có gắn đĩa
phanh, các cực có cuộn dây kích thích và cuộn cảm, thanh dẫn nối
các cuộn kích từ với các vành chổi than đoạn trục phụ trên đó có lắp
ống lót cho ổ hớng.

10


Bỏo Cỏo Thc Tp Nhn Thc NMT Ho Bỡnh.

Đĩa rô to là một kết cấu hàn đúc gồm trung tâm và 6 nan hoa tiết
diện hình hộp có thể tháo ra đợc. Thân rô to là các mảnh dập bằng
thép tấm ghép lại và đợc chia thành 12 đoạn theo chiều cao.

11


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

3. Máy phát thu
* Công suất biểu kiến định mức


3130

KVA

* Công suất hữu công định mức

1740

KW

* Điện áp định mức của cả cuộn dây

1295

V

* Điện áp định mức của mạch trích

530

V

* Dòng điện stator trước mạch trích

1680

A

* Dòng điện stator sau mạch trích


1200

A

* Hệ số công suất định mức

0.556

* Tần số định mức

50

Hz

* Tần số quay định mức

125

v/p

* Tần số quay lồng sóc

240

v/p

* Dòng điện kích thích

250


A

* Điện áp trên vòng rotor

450

V

Máy phát phụ ding để cung cấp điện cho hệ thống kích thích độc lập bằng thyristor
của máy phát chính.
Stator của máy phát phụ được lắp vào chân giá chữ thập trên, còn rotor được lắp vào
đĩa rotor máy phát chính.
4. Máy phát điều chỉnh
* Công suất biểu kiến định mức
* Điện áp dây định mức

0.25
110

KVA
V

* Tần số định mức

50

Hz

* Tần số quay định mức


125

v/p

* Tần số quay lồng tốc

240

v/p

* Khối lượng chung của máy phát

1.4

tấn

Máy phát điều chỉnh là máy phát tần số cho bộ điều tốc điện thuỷ lực tuabin và rơle
tốc độ. Nó là máy phát đồng bộ 3 pha có kích thích bằng nam châm vĩnh cửu.

12


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

Để từ hoá nam châm, mỗi cực từ có một cuộn dây đặc biệt. Cần phảu tiến hành nạp
từ điện áp thấp dưới 110V, bằng dòng điện một chiều 600A, thời gian nạp không quá 1s.
* Máy phát phụ :
Công suất biểu kiến định mức:


KVA

3130

Công suất hữu công định mức:

KW

1740

Điện áp định mức của cả cuộn dây:

V

1295

Điện áp định mức của mạch trích :

V

530

Dòng điện stator trước mạch trích :

A

1680

Dòng điện stator sau mạch trích :


A

12000

Hệ số công suất định mức ứng với chế độ làm việc cosφ
định mức của máy phát:

0.556

Tần số định mức :

Hz

50

Tần số quay định mức :

v/p

125

Tần số quay lồng tốc:

v/p

240

Dòng điện kích thích ở chế độ làm việc bình thường : A

205


Điện áp trên vòng rotor ở chế độ làm việc bình V
thường :

450

Máy phát phụ dùng để cung cấp điện cho hệ thống kích thích độc lập bằng thyristor của
máy phát chính .
Stator của máy phát phụ được lắp vào chân giá chữ thập trên, còn rotor được lắp vào đĩa
rotor máy phát chính
* Máy phát điều chỉnh :
Công suất biểu kiến định mức

KVA

0.25

Điên áp dây định mức :

V

110

Tần số định mức:

Hz

50

Tần số quay định mức :


v/p

125

Tần số quay lồng tốc:

v/p

240

13


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

Khối lượng chung của máy phát:

tấn

1.4

Máy phát điều chỉnh là máy phát tần số cho bộ điều tốc điện thuỷ lực của tuabin và role
tốc độ . Nó là máy phát đồng bộ 3 pha có kích thích bằng nam châm vĩnh cửu .
Để thừ hoá nam châm, mỗi cực từ có một cuộn dây đặc biệt . Cần phải tiến hành nạp từ
điện áp thấp dưới 110, bằng dòng điện một chiều 600A , thời gian nạp không quá 1s
Nếu hệ thống điều chỉnh làm việc tốt cho phép sau khi sa thải phụ tải 100% thì cho phép
khởi động lại mà không cần kiểm tra .
* Chế độ làm việc của máy phát khi thay đổi các đại lượng định mức :
Khi điện áp thay đổi (Không cho phép làm việc quá 100% điện áp định mức ):

Điện áp Stator

Công Suất

Dòng Điện Rotor

%

V

%

KVA

%

I

90

14175

94

250698

105

10269


91

14332

95

253365

105

10269

92

14490

96

256032

105

10268

93

14647

97


258699

105

10269

94

14805

98

261366

105

10269

95

14962

100

266700

105

10269


96

15120

100

266700

104

10171

97

15277

100

266700

103

10073

98

15435

100


266700

102

9975

99

15592

100

266700

101

9877

100

15750

100

366700

100

9780


101

15907

100

266700

99

9682

102

16065

100

266700

98

9584

103

16222

100


266700

97

9486

104

16380

100

266700

96

9388

105

16537

100

266700

95

9291


106

16695

98

267366

92

9000

14


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

107

16852

96

256032

89

8704

108


17010

94

250698

87

8509

109

17167

92

245364

84

8215

110

17325

90

240030


81

7922

Khi tần số thay đổi :
- Khi tần số thay đổi trong giới hạn ±2.5%(48.75 ÷ 51.25Hz ) so với định mức (50Hz)thì
cho phép máy phát làm việc với công suất định mức .
-Máy phát cho phép làm việc lâu dài với P=240000KW khi cosφ =1.
- Việc mang công suất hữu công lớn nhất của máy phát được xác định bởi điều kiện làm
việc của tuabin.
-Máy phát thuỷ lực được cho phép làm việc lâu dài ở chế độ bù đồng bộ có hệ số công
suất bằng 0 và điện áp định mức .
-Máy phát thuỷ lực được cho phép làm việc lâu dài ở chế độ bù đồng bộ có hệ số công
suất bằng 0 và điện áp định mức .
-

Khả năng nhận công suất vô công được xác định bằng đặc tính OMB (hạn chế kích
thích tối thiểu ).

* Các chế độ làm việc của máy phát khi thay đổi nhiệt độ không khí vào:
Không cho phép máy phát làm việc với không khí làm mát có nhiệt độ lớn hơn 40 0C trừ
trường hợp sấy .Nhiệt độ cho phép của không khí làm mát trong khoảng 35 0C ÷ 150C
.Máy phát không nên làm việc khi nhiệt độ không khí làm mát nhỏ hơn 15 0C .Nếu nhiệt
độ không khí làm mát nhỏ hơn 100C không cho phép máy làm việc .
* Quá tải cho phép về dòng Stator và Rotor:
Trong những trường hợp sự cố máy phát điện cho phép quá tải tức thời về dòng stator và
rôto như sau :
Bội số tải


2

1.5

1.4

1.3

1.2

1.1

Thời gian quá tải của Stator 50

2

3

4

6

60

Thời gian quá tải của Rotor 50

2

3


4

6.5

Lâu dài

15


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

* Phụ tải không đối xứng cho phép:
Máy phát cho phép phu tải không đối xứng lâu dài với điều kiện dòng điện các pha không
được vượt quá dòng điện định mức(9780A) và hiệu dòng điện các pha không vượt quá
15%(1469A) dòng điện mức 1 pha.
* Chế độ phóng đường dây:
Ở chế độ phóng đường dây máy phát được phép làm việc với công suất vô công là 177
÷

MVAR với điện áp định mức trong vòng 5 phút .(-160.2 190MVAR) 10 Ngắn mạch
không đối xứng cho phép :
Máy phát điện thuỷ lực khi ngắn mạch không đối xứng tức thời với điều kiện tích bình
phương dòng điện thứ tự nghịch trung bình I 2 với thời gian phải nhỏ hơn 40. Sự phụ
thuộc của bội số dòng điện trung bình bình phương thứ tự nghịch với thời gian ngắn
mạch nêu ở bảng sau :
I2(đơn vị tương đối)

1

1.5


2

3

4

T(sec )

40

18

10

4

2

* Chế độ phi đồng bộ:
Máy phát không được phép làm việc ở chế độ phi đồng bộ .Khi mất đồng bộ máy phát
phải cắt sự cố khỏi lưới.
* Chế độ cham đất một pha:
Không cho phép máy phát điện làm việc trong tình trạng này.
Không cho phép máy phát điện trong tình trạng chạm đất 1 điểm trong mạch kích thích .
* Độ rung - Độ ồn:
Độ rungcho phép ở mặt phẳng đứng và ngang giá chữ thập của máy phát trong tất cả các
chế độ làm việc với vận tốc quay định mức không vượt quá 0.15mm và 0.26mm.
Độ ồn lớn nhất cách máy phát một mét không quá 85dB.
* Nhiệt độ Max:

Trong tất cả các chế độ làm việc của máy phát , nhiệt độ lớn nhất các bộ phận không
được quá ngưỡng sau:
-Thép stator máy phát chính

1200C

-Đồng stator máy phát chính

1200C
16


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

-Thép stator máy phát phụ

1050C

-Đồng stator máy phát phụ

1050C

-Không khí lạnh

350C

-Không khí nóng

550C


17


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

3. Máy biến áp
NMTĐ Hoà Bình có các loại máy biến áp sau:
- Máy biến áp đầu cực máy phát 1 pha 2 cuộn dây kiểu :OП-105000/220-85-TB-B, ta tạm
gọi là kiểu 1 . Máy này dùng để đấu nối 3 pha giữa máy phát và hệ thống thanh cái
220kv(T1-T8)
- Máy biến áp tự ngẫu 3 pha 3 cuộn dây kiểu : ATDSTH-63000/220-TL, ta tạm gọi là
kiểu 2.Máy này có bộ điều áp dưới tải phía trung áp , dùng để liên lạc giữa OPY-220 với
OPY-110 và cung cấp tự dùng cho nhà máy .(AT1,AT2)
- Máy này có bộ điều áp dưới tải nối giữa cuộn dây 35kv của máy biến áp tự ngẫu và
phần điện áp tự dùng 6kv (TD61,TD62)
- Máy biến áp ba hai cuộn dây kiểu TMH-6300/6-74-71,ta tạm gọi là kiểu 4.Máy này nối
giữa điện áp đầu cựu máy phát và phần thanh cái tự dùng 6kv.(TD91,TD92)
Các số liệu của máy biến áp như sau :
Chỗ này chưa làm được

Kiểu 1

Kiểu 2

Kiểu 3

Kiểu 4

Công suất định mức (KVA)


105000

63000

6300

6300

Công suất định mức phía cao thế

315000

Điện áp định mức phía cao thế (KV)

242

230

35

15.75

Điện áp định mức phía trung thế (KV)

121

Điện áp địn mức phía hạ thế (KV)

15.75


38.5

6.3

6.3

Dòng điện định mức phía cao áp(A)

751.5

156

104

230.9

Dòng điện định mức phía trung áp(A)
Dòng điện định mức phía hạ áp(A)

301
6666.67 577

Số nấc điều áp dưới tải

577

±8*1.5% ±8*1.5%

Sơ đồ và nhóm dây của máy biến áp


I/I-0

Y0/Δ-11

±8*1.5%

Y/ Δ-11

Các chú ý về máy biến áp :
-

Máy biến áp khối đầu cực máy phát được làm mát theo kiểu dầu nước với điều
kiện tuần hoàn cưỡng bức dầu và nước.
Nhóm biến áp 3 pha có 4 bộ làm mát dầu nước, mỗi pha có 1 bộ làm mát làm việc
và 1 bộ dự phòng dùng chung cho cả 3 pha.
18


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

-

Máy biến áp tự ngẫu làm mát theo kiểu tuần hoàn cưỡng bức và quạt gió gồm 3 bộ
làm mát.
Máy biến áp có thể làm việc quá tải. Thời gian và mức độ quá tải phụ thuộc vào
chế độ vận hành, tìh trạng từng máy và chỗ đặt máy. Khi xảy ra sự cố có thể cho
máy biến áp quá tải nhất thời:
Đối với máy biến áp dầu:
Bội số Iqt so với Iđm


1,3

1,45

1,6

1,75

2

3

Thời gian quá tải cho phép

120

80

45

20

10

1,5

4.Máy cắt:
a. Máy cắt đầu cực máy phát:
Hiện nay, máy 1 đến máy 4 có máy cắt đầu cực máy phát là loại dùng khí SF6 dập hồ
quang, kiểu HEK-3 của Siếmn. Các máy còn lại là máy cắt không khí của Nga kiểu BBГ20. Các máy cắt có thông số như sau:

STT

Các thông số

BBГ-20

HEK-3

1

Điện áp định mức (kV)

20

24

2

Điện áp làm việc max(kV)

24

28

3

Dòng điện định mức(A)

11200


10000

4

Dòng cắt định mức(kA)

160

100

5

Dòng ổn định nhiệt(kA)

160

200

6

Áp lực khí định mức(kg/cm2)

24

6.2bar

b.Máy cắt 220kV, 110kV
Hiện nay nhà máy có các máy cắt 231,234,235,236 là máy cắt SF6 kiểu SI-245_F3
của AEG, các máy cắt 232,233,237,238 là máy cắt SF6 kiểu 3AP1-F1 của Siếmn. Các
máy còn lại là máy cắt không khí kiểu BBГ220, BBГ110. Máy cắt 110 ghép nối tiếp.

Máy cắt 171,173 là máy cắt SF6 của Trung Quốc loại ELF-SI2-1II truyền động bằng khí
nén, máy cắt 172 là SF6 của Siemens. Nhà máy đang tiến hành thay thế các máy cắt
không kí còn lại bằng máy cắt SF6.

19


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.

Thông số các loại máy cắt như sau:
STT Các thông số

BBD-220b

BBbT-110b

3AP1 S1-245-F3

1

Điện áp định mức

220

110

245

245


2

Điện áp max

252

126

252

252

3

Dòng định mức

2000

16000

3150

3150

4

Dòng cắt định mức

40


31.5

40

40

5

Dòng ổn định nhiệt

160

160

160

160

6

Áp lực khí định mức

26-33

16-21

5

5.5


8

Số tầng cắt 01 pha

4

2

-

-

9

Cơ cấu truyền động

Khí nén

Khí nén

l ò xo l ò xo

III. Sơ đồ nối điện.
Nhà máy có 8 tổ máy được nối thành 4 khối. Mỗi tổ máy có một bộ 3 máy biến áp 1
pha tăng áp từ 15.75kV lên 220kV, một đường cáp dầu áp lực 220kV nối từ trong nhà
máy (hầm) ra trạm chuyển tiếp và lên OPY220, từ OPY220 có 2 đường nối lên OPY500
và 2 đường nối sang OPY110.
1.

Sơ đồ trạm OPY220 là sơ đồ kiểu 1,33 (4 máy cắt với 3 phần tử). Với chế độ kết

dây bình thường thì:



Máy cắt 240, 260 đóng cấp điện cho đường dây 270 Hoà Bình- 270 È9.2 thanh
Hoá và 271 E23.1 Ninh Bình.
Máy cắt 231, 251 đóng cấp điện cho đường dây 271 Hoà Bình – 272 E23.1 Ninh
Bình và 276 E1.4 Hà Đông.
Máy cắt 232, 252 đóng cấp điện cho đường dây 272 Hoà Bình – 271, 272 E4.4
Việt Trì .
Máy cắt 233, 253 đóng cấp điện cho đường dây 273 Hoà Bình – 271,272 E1.6
Chèm.
Máy cắt 234, 254 đóng cấp điện cho đường dây 274 Hoà Bình – 274 E10.5 Xuân
Mai.
Máy cắt 235, 255 đóng cấp điện cho đường dây 275 Hoà Bình – 273 E1.4 Hà
Đông.
Máy cắt 237,257 đóng cấp điện máy biến áp tự ngẫu AT1 cấp điện cho tự dùng và
sang thanh cái 1 – 110kV.








20


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.



2.

Máy cắt 238, 258 đóng cấp điện máy biến áp tự ngẫu AT2 cấp điện cho tự dùng và
sang thanh cái 2 – 110kV.
Sơ đồ trạm OPY500 là sơ đồ kiểu tứ giác (thiếu )chỉ có 2 máy cắt 571,572 đóng
nhận điện từ 2 MBA T1 và T2, cấp điện cho đường dây 500kV Hoà Bình – Ha
Tĩnh.
2 MBA T1 và T2 nhận điện từ OPY220 qua các máy cắt 221 và 222.
Lúc cao điểm công suất lại truyền theo chiều từ Hà Tĩnh – Hoà Bình .
Sơ đồ trạm OPY110 là sơ đồ một thanh góp phân đoạn bằng dao cách ly gồm:
+ Máy cắt 171,172 đóng cấp điện cho trạm Hoà Bình thi coong E10.1.
+ Máy cắt 173 đóng cấp điện cho đường dây NMTĐ hoà Bình - Lạng Sơn
- Mộc Châu – Sơn La - Tuần Giáo - Điện Biên.

3.

Về phần tự dùng, nhà máy lấy điện tự dùng từ phía 35kV của 2 máy biến áp tự
ngẫu AT1, AT2 qua 2 máy biến áp 35/6kV (TD61, TD62) xuống thanh cái 6kV. Khi
có sự cố hay thao tác có thể lấy điên tự dùng từ đầu cực máy phát 1 hoặc 8 qua 2
máy biến áp 15.75/6kV (TD91, TD92) cấp cho hệ thống thanh cái tự dùng. Việc
chuyển đổi trên có thể thực hiện tự động (ABP) hay bằng tay. Ngoài ra còn có thể
sử dụng máy phát điện diesel công suất 1050kW cấp thẳng tới thanh góp tự dùng
6kV khi 2 hệ thống trên không có khả năng khai thác.

21


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức NMTĐ Hoà Bình.


IV.Kết luận.
Qua đợt thực tập nhận thức này, em đã học hỏi được rất nhiều điều, nó là nguồn kiến thức
cơ sở quý giá cho tương lai của sinh viên chúng em. Em nhìn thấy được một cách khái
quát về nhà máy thuỷ điện, từ sản xuất điện đến phân phối,…. Em xin cám ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ nhà máy thuỷ điện Hoà Bình và các thầy cô giáo trong khoa nói
chung cũng như thầy giáo hướng dẫn nói riêng đã tạo điều kiện cho sinh viên chúng em
có đợt đi thực tập bổ ích.

22



×