Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

chất lượng nguồn nhân lực cho sự phát triển bền vững tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI : CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT
NAM
GIẢNG VIÊN: NGUYỄN THỊ NGÂN
MÃ HỌC PHẦN: 210740919

1


LỜI CÁM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay,chúng em đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến Cô NGUYỄN THỊ NGÂN
giảng dạy tại khoa Quản Trị Kinh Doanh - Trường đại học Công Nghiệp Tp, HCM đã
cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt các buổi học tập tại trường. Bên cạnh việc truyền đạt kiến thức
Cô đã chia sẻ cho chúng em nhiều kinh nghiệm, vốn sống quý báu cũng như vai trò
của việc học môn kinh tế vĩ mô. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy
thì chúng em nghĩ bài thu hoạch này của nhóm rất khó có thể hoàn thiện được.Một lần
nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn Cô.
Bài tiểu luận được nhóm chúng em thực hiện trong khoảng thời gian gần 2
tuần.Bước đầu đi vào nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề,kiến thức của chúng em còn hạn
chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót ,chúng em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Cô và các bạn học cùng lớp để


kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, toàn thể nhóm The Sun xin kính chúc Cô cùng toàn thể giảng viên
trong khoa Quản Trị Kinh Doanh - Trường đại học Công Nghiệp Tp. HCM thật dồi
dào sức khỏe, sự tươi vui và niềm hạnh phúc nhất để mang đến cho những thế hệ phía
sau chúng em kiến thức cũng như những điều tuyệt vời hơn nữa trong cuộc sống.

2


LỜI MỞ ĐẦU
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển
kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong
các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định
trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước
cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không
có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có
khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Làm thế nào để có một đội
ngũ cán bộ có trình độ cao, tay nghề giỏi, phẩm chất đạo đức tốt, có thể đáp ứng dược
nhu cầu hiện nay là một bài toán khó cho mỗi quốc gia.
Khi nhìn lại đánh giá về nguồn nhân lực nước ta hiện nay chúng ta không khỏi
lo lắng về chất lượng yếu kém, về cơ cấu và sự phân bố thiếu hợp lí.Theo đánh giá của
ngân hàng Thế Giới, Việt Nam đang rất thiếu lao động trình độ có tay nghề, công nhân
kĩ thuật bậc cao. Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam thấp hơn những nước khác rất
nhiều, nếu lấy thang điểm 10 thì Việt Nam chỉ dạt 3,79 điểm – Xếp thứ 11/12 nước
Châu Á tham gia xếp hạng của ngân hàng Thế Giới, trong khi đó Hàn Quốc lá 6,91;
Ấn Độ là 5,76; Malaysia là 5,59; Thái Lan là 4,49…
Đặc biệt hơn là nước ta đã gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (Cộng đồng
Kinh tế ASEAN (AEC) là sự hội nhập của các quốc gia thành viên ASEAN) đây vừa
là cơ hội vừa là thách thức cho đội ngũ nguồn nhân lực Việt Nam.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng em đã lựa chọn đề tài: “CHẤT LƯỢNG

NGUỒN NHÂN LỰC CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM”

3


MỤC LỤC
PHẦN 1 . KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG.....................................................................................................5
1.1. Nguồn nhân lực:...................................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực:............................................................................................5
1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực:...........................................................................6
1.2 Chất lượng nguồn nhân lực...................................................................................................6
1.2.1 Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực...........................................................................6
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực:.........................................................7
2.2 Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng tại Việt Nam:.....................................................11
2.3.2 Đặc điểm định lượng của nguồn lao động...............................................................15
2.3.3.Đặc điểm định tính của nguồn lao động..................................................................16
2.3.4 Thói quen nếp nghĩ tác phong của người lao động..................................................19
2.3.5 Giá cả sức lao động..................................................................................................19
2.4. Nhu cầu nguồn nhân lực hiện nay ở Việt Nam..............................................................20
PHỤ LỤC..................................................................................................................................29

4


PHẦN 1 . KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA CHUNG VỀ NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG
1.1. Nguồn nhân lực:
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực:
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực .

• Theo Liên Hợp Quốc : “ Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát
triển của mỗi ca nhân và của đất nước”
• Ngân hàng Thế Giới cho rằng: “Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ vốn,
con người bao gồm thể lực, trí lực, kĩ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân”. Như
vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như là nguồn vốn bên cạnh các nguồn
vốn khác như: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
• Theo tổ chức lao dộng quốc tế (ILO): “Nguồn lực của một quốc gia là
toàn bộ những người trong dộ tuổi có khả năng tham gia lao động.”
• Theo giáo trình nguồn nhân lực của trường Đại học Lao động- Xã hội
do PGS.TS Nguyễn Tiệp chủ biên, in năm 2005 thì: “Nguồn nhân lực bao gồm toàn
bộ dân cư có khả năng lao động” . Khái niệm này chỉ khả năng đảm đương lao
động chính của xã hội.
• Nguồn nhân lực được hiểu theo 2 nghĩa :
o Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao dộng
cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó
nguồn lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.
o Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội,
bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia lao
động ,sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá
trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy
động vào quá trình lao động
 Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế chính trị ta
có thể hiểu: “Nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực
lượng lao động trong một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và khinh nghiệm
5


sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật
chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước”.

1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực được xem xét đánh giá theo hai góc độ là chất lượng và số
lượng.
Về số lượng: Số lượng nguồn nhân lực được tính bằng tổng số người đang có
việc làm, số người thất nghiệp và số người đang có việc dự phòng.
Về chất lượng: nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua thể lực, trí lực, kĩ
năng lao động, tinh thẩn, thái độ, ý thức lao động và phong cách làm việc.
1.2 Chất lượng nguồn nhân lực
1.2.1 Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực
Do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, đến nay vẫn có nhiều cách hiểu
khác nhau khi bàn về chất lượng nguồn nhân lực.
Có quan điểm cho rằng, chất lượng nhân lực là: giá trị con người ,cả giá trị vật
chất lẫn tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con
người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất đạo đức, đáp ứng
được yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế xã hội.
Theo PGS.TS Mai Quốc Chánh, TS. Trần Xuân Cầu, chất lượng nguồn nhân
lực có thể được hiểu như sau: “Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của
nguồn lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân
lực.
Chúng ta có thể hiểu như sau: “Chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ năng lực
của lực lượng lao động được biểu diễn thông qua ba mặt: thể lực, trí lực và tinh thần.
Ba mặt này có quan hệ là nền tảng, là phương tiện để truyền tải tri thức, trí tuệ là yếu
tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực, ý thức tác phong làm việc là yếu tố chi phối
hoạt động chuyển hóa của thể lực trí tuệ thành thực tiễn”.

6


Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được biểu hiện ở hiệu quả của
quá trình lao động do lực lượng lao động đó thực hiện. Trong quá trình này, con người

thường thực hiện hai chức năng chủ yếu: một mặt, thực hiện những hoạt động theo quy
trình có sãn nhờ những kỹ năng, kỹ xảo đã tích lũy được sẵn được thiết kế từ trước;
mặt khác con người đồng thời thực hiện những chức năng sang tạo ta các sản phẩm
mới, công nghệ mới không dập theo khuôn mẫu định trước. Ở đây, sự hao phí năng lực
thể chất và năng lực tinh thần, tức sự vận dụng trí năng của con người lao động phải
đạt đến trình độ cao: trình độ tình kiếm, phát hiện thông tin mới và vật chất hóa nó
thành sản phẩm và công nghệ mới.
Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức là nâng cao năng
lực thể chất và năng lực tinh thần sáng tạo, tìm kiếm, phát hiện thông tin và vật chất
hóa thông tin thành sản phẩm và công nghệ mới. Do đó, khả năng sáng tạo đổi mới là
đặc điểm nổi bật của chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực:
-Thể lực: bao gồm cả thể chất lẫn tinh thần và phải đảm bảo sự hài hòa giữa
bên trong và bên ngoài. Thể lực của nguồn nhân lực được hình thành, duy trì và phát
triển bời chế độ dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe.
-Trí lực: là sự tổng hợp khái quát kinh nghiệm, là sự nhận thức lý tính.Nắm bắt
được nó sẽ có lợi cho công việc chỉ đạo thực tiễn, có lợi trong việc nâng cao khả năng
phân tích và lý giải vấn đề. 2 thứ góp phần tạo nên trí lực là trình độ văn hóa,trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng mềm.
-Ý thức của người lao động: tiêu chí này được đo bằng những yếu tố vô hình
như ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác trong lao động, biết tiết kiệm, có tình thần trách
nhiệm, tinh thần hợp tác, tác phong làm việc, lương tâm nghề nghiệp,… đây là tiêu chí
quyết định sự bền vững của một quốc gia, doanh nghiệp. Tất cả những phẩm chất đó
đều năm trong phạm trù đạo đức của con người

7


PHẦN 2. THỰC TRẠNG ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI VIỆT NAM

2.1 Tổng quan

Việt Nam được thế giới đánh giá là có lợi thế về dân số đông, đang trong thời kỳ “dân
số vàng” nên lực lượng trong độ tuổi lao động khá dồi dào.Đây là nguồn lực vô
cùngquan trọng để đất nước ta thực hiện thành công.Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân
lựccủa Việt Nam vẫn còn thấp và kém xa các nước. Phải chăng giờ đã quá muộn để
gióng lên hồi chuông cảnh báo về chất lượng nguồn lao động Việt Nam khi tham
gia AEC vào 31/12/2015. Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê vào ngày
1/4/2014 thì tổng dân số Việt Nam là 90.5 triệu người trong đó tổng số người có việc
làm là 52.43 triệu người tính đến ba tháng đầu năm 2015.
Với dân số hơn 90 triệu người, lực lượng lao động dồi dào với khoảng 55 triệu
người, độ tuổi trung bình thấp, người lao động thông minh, sáng tạo, rất cần cù, chăm
chỉ, chấp nhận mức thu nhập thấp hơn nhiều so với các nước khu vực.Nhưng mặt trái

8


là nguồn nhân lực Việt Nam lại có kỹ năng thấp, số đã qua đào tạo còn thấp.

Vấn đề chất lượng nguồn nhân lực đang là một nút thắt phát triển của Việt Nam,
đã có nhiều chủ trương coi chất lượng nguồn nhân lực là quan trọng, nhân tố con
người là quyết định của thành công .Mặc dù chủ trương, chính sách không thiếu,
nhưng giữa chủ trương và thực hiện đang có khoảng cách, vì thế, cung cầu lao động
vẫn chưa gặp nhau. Vẫn còn nhiều câu chuyện sinh viên ra trường thất nghiệp, thiếu
việc làm, nhiều người trong đó không đáp ứng được các kỹ năng việc làm, trong khi
đó các doanh nghiệp đang thiếu nhân lực, có những lao động từ nước ngoài gia nhập
thị trường lao động Việt Nam.
Một thực tế của thị trường lao động Việt Nam là sự bất cân đối giữa trình độ lao
động và nhu cầu chất lượng nguồn lao động. Chênh lệnh thiếu-thừa nguồn cung-cầu
của thị trường lao động.Thừa lao động trình độ đại học-Thiếu lao động trình độ

trung cấp chuyên nghiệp – trung cấp nghề; sơ cấp nghề
9


Bảng 4 thể hiện tình hình nguồn cung lao động trên cả nước,và nhu cầu nhân
lực ở tp. Hồ Chí Minh phân loại theo trình độ lao động.Tuy rằng có sự chênh lệch rất
lớn về mặt diện tích (một tỉnh so với một nước), nhưng khi quy về mặt tỉ lệ phần trăm
thì chúng ta vẫn có thể đưa ra sự so sánh tương đối.Nhất là khi tp. Hồ Chí Minh được
xem là trung tâm cung cấp sản phẩm-dịch vụ lớn nhất của cả nước.
Theo bảng 4, nguồn cung lao động có trình độ đại học là cao nhất, chiếm
36.39%; trong khi đó, nhu cầu tuyển dụng nhóm lao động này là thấp nhất (13% trên
tổng số việc làm) tại tp Hồ Chí Minh.
Nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ trung cấp chuyên nghiệp/trung cấp
nghề tại tp HCMC là cao nhất với 94500 việc làm/năm (35% tổng số việc làm trên địa
bàn), nhưng tỉ lệ nguồn cung chỉ đạt 25.84%.
Nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ sơ cấp nghề chiếm 20% tổng số việc
làm tại thành phố Hồ Chí Minh, cao hơn 3.21% so với tỉ lệ nguồn cung trên thị trường.
Lao động có bằng
cấp/chứng chỉ trên cả
nước năm 2014

Trình độ đại học

Dự báo nhu cầu nhân lực theo trình độ
nghề tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
(Số chỗ việc làm/dự đoán 270000 việc làm/

(1)

năm)


4.3 triệu người
(36.39%)

35100 (13%)

Lao động có trình
độ trung cấp
chuyên
nghiệp/Trung cấp

3.06 triệu người
(25.84%)

94500(35%)

nghề
Sơ cấp nghề
Cao đẳng
nghề/Cao đẳng

1.99 triệu

54000(20%)

(16.79%)
1.7 triệu (14.39%)
10

40500(15%)



2.2 Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng tại Việt Nam:
Mối quan hệ giữa nguồn lao động với phát triển kinh tế thì nguồn lao động luôn
luôn đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong các nguồn lực để phát
triển kinh tế.
• Theo C.Mác: “Con người là yếu tố số một của LSX”.

Trong truyền thống VN xác định ''Hiền tài là nguyên khí
của quốc gia”
Thứ nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là nguôn lực chính quyết định quá
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn nhân lực, nguồn lao động là
nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.Giữa
nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học
công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó nguồn nhân lực được
xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. So với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất
xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử
dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ
phát huy được tác dụng khi kết hợp với nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Vì vậy,
con người với tư cách là nguồn nhân lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của
quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình
phát triển kinh tế
Thứ hai là, khi đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH, HĐH rút ngắn,
tiếp cận kinh tế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, do đó yêu
cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự
thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và phát triển bền vững.Đảng ta đã xác
định phải lấy việc phát huy chất lượng nguồn nhân lực làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững. Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố
quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH; là quá trình chuyển đổi căn bản,

toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là
phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với công
nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất
11


lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó là một quá trình tất yếu để phát triển tế thị
trường định hướng XHCN
Thứ ba là nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt
hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước nhằm phát triển bền vững .
Thứ tư là nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức lớn
2.3 Thực trạng , đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam
2.3.1 Quy mô dân số
Có thể thấy, trong những năm đổi mới, Việt Nam không chỉ đạt được những
thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, mà trong lĩnh vực dân số cũng đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Những kết quả của công tác dân số kế hoạch hóa
gia đình như giảm đáng kể tỷ lệ tăng dân số, tăng cường nhận thức về chăm sóc và
nâng cao chất lượng dân số, chăm lo phát triển nguồn nhân lực con người… đã có ý
nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. Nhìn khái quát, dân số nước ta
hiện nay có một số đặc điểm như sau: Qui mô dân số lớn, phát triển nhanh.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2014, Việt Nam có 90.728,9 nghìn người, mật độ
dân số là 274 người/km2. Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số sẽ đạt khoảng 100
triệu người và đến năm 2050 sẽ lên khoảng 123,7 triệu người.Cũng chính vì thế mà mà
nhiều chỉ tiêu bình quân đầu người cả Việt Nam đứng thứ hạng thấp nhất trên thế giới.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi: Dân số Việt Nam tương đối trẻ với tốc độ tăng trưởng
tự nhiên cao. Dân số trẻ lâu dài là một thế mạnh, song trước mắt sẽ bất lợi về kinh tế,
do số người phải nuôi dưỡng (trẻ em) trên một lao động cao hơn các nước khác, kéo
theo đó là những khó khăn về việc làm, giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội khác.


12


Bảng 1: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo nhóm tuổi
chia theo Nhóm tuổi và Năm (Theo nguồn Tổng cục Thống kê)

Dù đang trong thời kỳ "cơ cấu dân số vàng" với số người ở độ tuổi lao động chiếm
đến gần 70%, nhưng Việt Nam cũng đang chứng kiến xu hướng "già hóa dân số"
nhanh trong khu vực ASEAN, chỉ sau Singapore và Thái Lan

13


Cơ cấu dân số theo giới tính:
Năm 2007 so với 1995, trong khi nam giới tăng 18,8% thì nữ giới chỉ tăng
17,8%, trong đó có nhiều năm tốc độ tăng trưởng của nam giới cao hơn so với nữ
giới.Tình hình trên có nguyên nhân từ tư tưởng trọng nam khinh nữ còn tồn tại khá
nặng nề trong một bộ phận dân cư. Đây là điều cảnh báo vè tình trạng mất cân bằng về
giới tính trong tương lai không xa.Đây là khía cạnh cần quan tâm trong việc đào tạo
đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Đơn vị tính: nghìn người
2010

2011

2012

2013


Sơ bộ 2014

TỔNG
SỐ

49.048,5

50.352,0 51.422,4

52.207,8

52.744,5

Nam

25.305,9

26.024,7 26.499,2

26.830,2

27.025,8

Nữ

23.742,6

24.327,3 24.923,2

25.377,6


25.718,7

Bảng 2: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo giới tính chia
theo Giới tính và Năm (Theo nguồn Tổng cục Thống kê).
Cơ cấu dân số theo vùng miền
Dân số Việt Nam phân bố không đều và có sự khác biệt rất lớn theo vùng địa
lý kinh tế. Cơ cấu lao động theo thành thị, nông thôn cũng có một số vấn đề đáng lưu
ý. Tuy tỷ lệ lao động ở thành thị đã tăng lên trong tời gian qua (năm 2009 là 26,9%, nă
2011 là 29,7%, năm 2013 là 30,1%), nhưng vẫn thấp so với mức bình quân của thế
giới. Mặt khác, đô thị hóa về mặt dân số tăng lên nhưng sự chuẩn bị về mặt quy hoạch,
nhà ở, việc làm, giao thông công chính, vệ sinh môi trường ,… chưa tương xứng.
Ngoài ra, sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền đặc biệt là giữa
nông thôn và thành thị, các khu công nghiệp tập trung như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Vũng tàu, Đồng Nai, Bình Dương… dẫn đến dòng người di dân tự phát từ nông
14


thôn vào thành phố lớn với quy mô và tốc độ ngày càng tăng. Số này vào nông thôn
chủ yếu là tìm việc làm có thu nhập cao hơn ở nông thôn, nên họ chấp nhận những
việc làm nặng nhọc, vất vả từ đó tạo ra nhiều phức tạp cho việc quản lý đô thị, làm quá
tải các dịch vụ hạ tầng xã hội như: giao thông, y tế, điện nước, trường học, điện
nước…

Thành thị

Tổng
(Nghìn người)

Nông thôn


2009

13.271,8

36.050,2

2010

14.106,6

36.286,3

2011

15.251,9

36.146,5

2012

15.885,7

36.462,3

2013

16.042,5

37.203,1


Sơ bộ 2014

16.525,5

37.222,5

2009

26,9

73,1

2010

28,0

72,0

2011

29,7

70,3

2012

30,3

69,7


2013

30,1

69,9

Sơ bộ 2014

30,7

69,3

số

Cơ cấu (%)

Bảng 3: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị, nông thôn (Theo
nguồn Tổng cục Thống kê).
2.3.2 Đặc điểm định lượng của nguồn lao động
Có thể thấy, nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay có các đặc điểm sau:
• Nguồn nhân lực khá dồi dào, nhưng chưa được sự quan tâm đúng
mức; chưa được quy hoạch, khai thác; chưa được nâng cấp; chưa được đào
tạo đến nơi đến chốn.
• Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn
giữa lượng và chất.
• Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa nguồn nhân lực từ nông dân, công
nhân, trí thức … chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng phối hợp
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
15



Việt Nam hiện có một đội ngũ nhân lực khá dồi dào so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới. Đến hết năm 2007 cả nước có trên 44 triệu lao động
trên tổng số 85,3 triệu dân.Sức trẻ là đặc điểm nổi trội của nguồn nhân lực Việt Nam.
Nước ta là một trong số ít quốc gia trong khu vực có tỉ lệ về cơ cấu dân số và độ tuổi
khá lý tưởng: 15-34 tuổi chiếm 50%; 35-54 chiếm 42%; số nhân lực cao tuổi khoảng
7%. Mỗi năm Việt Nam có 1.2 triệu người đến độ tuổi lao động và được bổ sung vào
lực lượng lao động của đất nước.
Nguồn nhân lực trẻ gắn liền với những đặc điểm tốt như sức khỏe tốt, năng
động, dễ tiếp thu cái mới, nắm bắt công nghệ nhanh, di chuyển dễ dàng.Nếu được học
văn hóa đào tạo nghề họ sẽ phát huy tác dụng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.Đây là yếu tố rất thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội.
2.3.3.Đặc điểm định tính của nguồn lao động
• Thể trạng sức khỏe nguồn nhân lực Việt Nam
Thể lực của người Việt Nam nhìn chung còn thấp kém, phần lớn chưa đáp
ứng yêu cầu cường độ làm việc của xã hội công nghiệp hiện đại và các chuẩn quốc tế.
Theo đánh giá của Viện Khoa học Thể dục – Thể thao, so với thể lực của thanh thiếu
niên các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore thì thể chất người Việt
Nam từ 6-20 tuổi còn kém hơn về chiều cao, cân nặng, sức khỏe và sự khéo léo và
mềm dẻo. Theo kết quả điều tra số người lao động không đủ tiêu chuẩn cề cân nặng là
48,7%, số người suy dinh dưỡng là 28%, số phụ nữ thiếu máu là 40%. Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi theo chiều cao còn cao (năm 2005 là 26%), cao hơn nhiều so với các nước
và điều này sẽ còn tiếp tục tác động đến thể trạng và thể lực của người lao động trong
tương lai.
Như vậy tình trạng sức khỏe của nước ta ở mức trung bình kém, điều này làm
giảm chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa
của đất nước và giảm sức cạnh tranh của lao động Việt Nam trên thị trường lao động
trên thế giới.
• Trình độ giáo dục của nguồn lao động Việt Nam


16


Trình độ giáo dục của nguồn lao động ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng nguồn
nhân lực, nó phản ánh khả năng tiếp thu và vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Tuy nhiên, trình độ giáo dục nguồn lao động của Việt Nam chưa đáp ứng
được những đòi hỏi phát triển trong giai đoạn hiện nay.

Năm 2015

Mục tiêu 2020

Trình độ học vấn của lao động nước ta trong những năm gần đây đã được nâng lên
đáng kể. Nhưng so với các nước trong khu vực và quốc tế thì trình độ học vấn của lao
động nước ta vẫn còn thấp.
• Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nguồn lao động
Chất lượng về mặt trí lực của nguồn nhân lực không chỉ thể hiện ở trình độ
học vấn, quan trọng hơn là trình độ chuyên môn kỹ thuật thông qua số lượn và chất
lượng lao động đã qua đào tạo
Hiện nay ở Việt Nam đang hình thành 2 loại hình nhân lực: nhân lực phổ
thông và nhân lực chất lượng cao.Nhân lực phổ thông hiện tại vẫn chiếm số đông,
trong khi đó, tỷ lệ nhân lực chất lượng cao lại chiếm tỷ lệ rất thấp.Cái thiếu của Việt
Nam hiện nay không phải là nhân lực phổ thông, mà là nhân lực chất lượng cao. Theo
số liệu thống kê năm 2010, trong số 20,1 triệu lao động đã qua đào tạo trên tổng số
48,8 triệu lao động đang làm việc, thì chỉ có 8,4 triệu người có bằng cấp, chứng chỉ do
các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.Số người từ 15 tuổi trở lên được đào tạo nghề và
chuyên môn kỹ thuật rất thấp, chiếm khoảng 40%. Cơ cấu đào tạo hiện còn bất hợp lý
17



được thể hiện qua các tỷ lệ: Đại học và trên Đại học là 1, trung họcchuyên nghiệp là
1.3 và công nhân kỹ thuật là 0,92; trong khi trên thế giới, tỷ lệ này là 1-4-10
Trong những năm vừa qua, tỷ lệ lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật có xu hướng tăng lên. Năm 2011 có 17,05% tổng lực lượng lao động cả nước có
chuyên môn kỹ thuật; năm 2012 là 19,62%; năm 2013 là 21,22% và đến năm 2015, tỷ
lệ lao động cả nước có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng lên 24,79 %.
Ở Việt Nam , cứ một cán bộ tốt nghiệp đại học có 1,13 cán bộ tốt nghiệp trung
cấp và 0,92 công nhân kỹ thuật, trong khi đó tỷ lệ này của thế giới là 0,4 và 10. Các
con số này chỉ ra hiện tượng thầy nhiều hơn thợ nói lên sự mất cân đối nghiêm trọng
trong cơ cấu lao động trình độ lao động tronh nền kinh tế công nghiệp hiện nay. Hiện
nay cũng có quan điểm cho rằng, bắt kịp nền kinh tế tri thức cần phải phát triển số
lượng cán bộ trình độ Đại học. Nhưng cần phải thấy rằng nước ta cơ sở hạ tần và dịch
vụ còn thấp kém . Vì vậy, dù muốn “đi tắt”, “đón đầu” trong quá trình công nghiệp hóa
để tiến tới nền kinh tế tri thức trước hét ta phải thực hiện tuần tự những bước đi cơ
bản, vững chắc, tạo nền tảng ban đầu, từ đó mới có thực lực cho “bước nhảy” tiếp sau
wuas trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.
• Kĩ năng mềm
Để có một nguồn lao động chất lượng cao thì các kĩ năng mềm cũng rất được coi trọng
như: trình độ tin học ngoại ngữ, kĩ năng lảm việc nhóm quản lí thời gian, thuyết
trình…Tuy nhiên hiện nay thực trang sinh viên ra trường thiếu kĩ năng mềm rất lớn.

Chia sẻ tại một buổi tọa đàm với sinh
viên, ông Trần Trọng Thành, Chủ tịch
HĐQT Công ty VINAPO cho biết, có
đến 90% sinh viên sau khi ra trường hầu
như không có kỹ năng mềm. Đây cũng
là một trong những nguyên nhân chính khiến mỗi năm có trên 400.000 sinh viên tốt
nghiệp rồi thất nghiệp!


18


2.3.4 Thói quen nếp nghĩ tác phong của người lao động
Người lao động còn mang nặng sức ỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
nên phản ứng chậm đối với những biến động trên thị trường lao động. Có thể xem xét
các khía cạnh này thông qua các chỉ số về mức độ thay đổi chỗ làm việc với tiếp nhận
công việc mới và mức độ di chuyển sức lao động.
Nếp nghĩ và tác phong của người lao động vẫn còn mang nặng thói quen
của nền sản xuất nhỏ, một bộ phận lớn lao động làm việc ở nông thôn , nên tính tổ
chức, kỷ luật còn yếu , tác phong công nghiệp chưa cao, tùy tiện về giờ giấc và hành
vi, trình độ văn hóa công nghiệp còn thấp. Việc có tỷ lệ khá cao người lao động Việt
Nam làm việc ở nước ngoài tự ý bỏ hợp đồng để tìm kiếm công việc khác đã và đang
làm đau đầu các nhà quản lý, tác động không tốt đến hình ảnh người lao động Việt
Nam ở nước ngoài. Điều đó rất bất lợi trong cạnh tranh trên thị trường lao động, nhất
là thị trường lao động khu vực và quốc tế.
 Mặc dù còn nhiều điểm hạn chế, yếu kém như trên song nhìn chung,
nguồn nhân lực Việt Nam vẫn được các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao vì có
những phẩm chất vượt trội như: hiếu học, thông minh, cần cù, chịu khó, khéo tay,
khả năng nắm bắt các kỹ năng lao động, đặc biệt là kỹ năng sử dụng các công nghệ
hiện đại tương đối nhanh. Đây là lợi thế cạnh tranh quan trọng của nguồn nhân lực
nước nhà.
2.3.5 Giá cả sức lao động
Chi phí lao động ở Việt Nam thấp hơn so với các nước khác trong khu vực.
Theo kết quả điều tra của tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản năm 2005, lượng bình
quân lao động Việt Nam là 135 USD/tháng/người. Với mức thu nhập eo hẹp này,
người lao động chỉ có thể đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu là ăn , mặc, ở… hầu như
chẳng ai dám nghĩ đế nhu cầu giải trí, càng khó tích lũy hoặc đầu tư học tập nâng cao
trình độ.


19


Chính sách phân phối tiền lương và tiền công còn nhiều bất hơp lý không
đủ sống và mất dần động lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, làm hạn chế khả
năng lao động sáng tạo, năng suất lao động, hiệu quả lao động rất thấp và phát sinh
tiêu cực, tham nhũng nhất là ở bộ phận có chức, có quyền. Đồng thời lại có xu hướng
ngày càng tăng hiện tượng chảy máu chất xám từ khu vực nhà nước sang khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài, khu vực tư nhân, là nơi có thu nhập cao hơn.
Hiện nay, lạm phát tăng cao, giá cả điều chỉnh theo thị trường, nhưng tiền lương
vẫn vận hành theo cơ chế cũ. Nếu không sớm cải cách chính sách tiền lương tận gốc,
lao động sẽ khó có diều kiện cải thiện cuộc sống, sức khỏe và trình độ để có khả năng
cạnh tranh trên thị trường thế giới

2.4. Nhu cầu nguồn nhân lực hiện nay ở Việt Nam
ILO đã công bố kết quả nghiên cứu gần đây của ILO và Ngân hàng
Phát triển châu Á về sự thay đổi thị trường lao động ASEAN sau sự ra đời của
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015. Theo đó, AEC sẽ tạo
thêm 14 triệu việc làm ở khu vực ASEAN, trong đó Việt Nam chiếm 1/6 tổng
lực lượng lao động của khu vực
Vào cuối năm 2015, AEC sẽ cho phép các lao động có tay nghề cao, dịch vụ,
đầu tư và hàng hóa của 10 quốc gia thành viên của ASEAN được di chuyển tự do hơn
20


trong khu vực. Có 8 ngành nghề mà lao động có kỹ năng tay nghề cao được phép di
chuyển trong khu vực Hiệp định công nhận kỹ năng nghề trong 8 ngành này giữa các
nước trong khu vực ASEAN.Đó là, kiểm toán, kiến trúc, kỹ sư, nha sĩ, bác sĩ, y tá, điều
tra viên và du lịch.
ILO dự đoán, trong giai đoạn 2015 - 2025, nhu cầu đối với việc làm cần tay

nghề trung bình cũng sẽ tăng nhanh ở mức 28%.Tuy nhiên, những người tìm việc mà
thiếu kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết sẽ không thể nắm bắt được cơ hội việc làm.
Do khi Việt Nam gia nhập AEC, sự cạnh tranh trên thị trường lao động sẻ thể
hiện cao. Điển hình là ngành Du lịch, trong cuộc khảo sát về nhu cầu kỹ năng mới đây
do ILO thực hiện với hơn 200 doanh nghiệp du lịch ở miền Trung, hầu hết các doanh
nghiệp đều cho rằng sinh viên tốt nghiệp các trường dạy nghề không đáp ứng được
yêu cầu công việc.
Việt Nam sẽ là một trong những nước được hưởng lợi nhiều hơn từ việc hội
nhập kinh tế khu vực so với các nước khác bởi nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều
vào ngoại thương.Sự hội nhập AEC sẽ mang lại lợi ích quan trọng về việc làm cho các
ngành xây dựng, thương mại, chế biến lương thực và vận tải, bởi dự báo năng suất các
ngành này cao hơn hai lần so với năng suất của ngành Nông nghiệp.

21


PHẦN 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM
3.1 Phương hướng, mục tiêu đào tạo:
Tổng số nhân lực qua đào tạo việc năm 2020, có khoảng gần 44 triệu người
(chiếm khoảng 70,0% trong tổng số gần 63 triệu người làm việc trong nền kinh tế).
Trong tổng số nhân lực qua đào tạo, số nhân lực đào tạo qua hệ thống dạy nghề đến
năm 2020 có khoảng 34,4 triệu người (bằng 78,5%). Số nhân lực đào tạo qua hệ thống
giáo dục - đào tạo đến năm 2020 có khoảng 9.4 triệu người (bằng 21.5%)
Về cơ cấu bậc đào tạo năm 2020, số nhân lực đào tạo ở bậc sơ cấp nghề
khoảng gần 24 triệu người (khoảng 54%) tổng số nhân lực qua đào tạo của nền kinh tế;
bậc trung cấp nghề khoảng gần 12 triệu người (khoảng 27%); bậc cao đẳng hơn 3 triệu
người (khoảng 7%); bậc đại học khoảng 5 triệu người (khoảng 11%) và bậc trên đại
học khoảng 300 nghìn người (khoảng 0.7%).
Phát triển nhân lực đến năm 2020 của các ngành, lĩnh vực, khu vực như

công nghiệp; xây dựng; dịch vụ; nông, lâm, ngư nghiệp; giao thông vận tải; tài
nguyên, môi trường; du lịch; ngân hàng; tài chính; công nghệ thông tin; năng lượng
hạt nhân; đào tạo nhân lực để đi làm việc ở nước ngoài đã được quy định cụ thể trong
Quyết định 1216.
Đến năm 2020 có khoảng 220 nghìn người, trong đó, số người có trình độ
từ cử nhân đến thạc sĩ, tiến sĩ là 147 nghìn người.
Tổng số lãnh đạo các cấp cần bồi dưỡng từ năm 2016 đến năm 2020 khỏng
15 nghìn người.
Đến năm 2020, số công chức, viên chức của cả nước có khoảng 6 triệu
người, trong đó, số công chức, viên chức có trình độ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ có khoảng
3,8 triệu người, chiếm khoảng 63% trong tổng số đội ngũ công chức, viên chức của cả
nước.
Tỷ lệ công chức, viên chức cần bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
thời kỳ 2016-2020 khoảng 15% tổng số công chức, viên chức.

22


Đến năm 2020 có khoảng 154 nghìn cán bộ khoa học, công nghệ, trong đó,
số người có trình độ trên đại học khoảng 40 nghìn người.
Về đội ngũ giáo viên, giảng viên trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại
học ,đến năm 2020, số giáo viên, giảng viên bậc trung cấp chuyên nghiệp khoảng 48
nghìn người, trong đó, khoảng 38,5% có trình độ thạc sĩ trở lên; số giáo viên, giảng
viên bậc cao đẳng khoảng 44,2 nghìn người, trong đó, tỷ lệ giáo viên, giảng viên có
trình độ tiến sĩ khoảng 8%; số giáo viên, giảng viên bậc đại học khoảng 75,8 nghìn
người, trong đó, số giáo viên, giảng viên có trình độ tiến sĩ khoảng 30%.
Về đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy nghề đến năm 2020, số giáo viên,
giảng viên dạy nghề các bậc khoảng 77 nghìn người, trong đó, giáo viên, giảng viên

cao đẳng nghề là 28 nghìn người; giáo viên, giảng viên trung cấp nghề khoảng 31

nghìn người; giáo viên, giảng viên sơ cấp nghề khoảng 28 nghìn người.
Về đội ngũ cán bộ y tế đến năm đến năm 2020, tổng số cán bộ y tế có
khoảng 500 nghìn người, trong đó, số bác sĩ khoảng từ 96 - 97 nghìn người (đạt 52 cán
bộ y tế/10 nghìn dân, trong đó, đạt khoảng 10 bác sĩ/10 nghìn dân).
Đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao đến năm 2020 khoảng 75 nghìn người;
lĩnh vực thể thao khoảng 28 nghìn người.
Về đội ngũ cán bộ tư pháp đến năm 2020 cần bổ sung thêm khoảng 700
chấp hành viên, khoảng 1.300 thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, khoảng 4.300 đến
4.500 thư ký thi hành án, 1.600 kế toán. Đến năm 2020, ngành tư pháp cần bổ sung
thêm khoảng 18 nghìn luật sư và khoảng 2 nghìn công chứng viên, đào tạo cán bộ
pháp luật cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (mỗi doanh nghiệp cần từ 1 đến 2 cán bộ
pháp luật). Các cơ quan tư pháp địa phương đến năm 2020 cần khoảng 17 nghìn người
.
Về đội ngũ cán bộ tòa án đến năm 2020 cần bổ sung khoảng 1 nghìn người
mỗi năm, trong đó có khoảng 500 thẩm phán. Như vậy, nhu cầu nhân lực của ngành
tòa án đến năm 2020 là khoảng 22 nghìn cán bộ, công chức.

23


Về đội ngũ doanh nhân đến năm 2020, cả nước có khoảng từ 2,5 đến 3 triệu
doanh nhân. Tỷ lệ doanh nhân có trình độ cử nhân, kỹ sư, thạc sĩ, tiến sĩ chiếm khoảng
80% trong tổng số đội ngũ doanh nhân.
Nhân lực để phát triển của các ngành kinh tế biển; nhân lực của các lực
lượng vũ trang; nhân lực các vùng kinh tế - xã hội (vùng trung du và miền núi phía
bắc, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, vùng
Tây Nguyên, vùng đông Nam Bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long) đều đã được quy
hoạch tổng thể.
Quy mô đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng năm 2020 có khoảng 3,4
- 3,9 triệu sinh viên.Tỷ lệ sinh viên vào năm 2020 là từ 350 - 400 người/trên 1 vạn dân.

Mạng lưới trường đại học và cao đẳng vào năm 2020 sẽ có tổng cộng 573
trường, trong đó, 259 trường đại học và 314 trường cao đẳng.Trong giai đoạn 20112015 sẽ thành lập thêm 158 trường (70 trường đại học và 88 trường cao đẳng).
Về mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy
nghề (gọi chung là cơ sở dạy nghề): Đến năm 2015 có 190 trường cao đẳng nghề,
trong đó, có 60 trường ngoài công lập; 300 trường trung cấp nghề, trong đó, có 100
trường ngoài công lập; 920 trung tâm dạy nghề, trong đó có 320 trung tâm ngoài công
lập. Đến năm 2020 có khoảng 230 trường cao đẳng nghề, trong đó, có 80 trường ngoài
công lập; 310 trường trung cấp nghề, trong đó có 120 trường ngoài công lập; 1.050
trung tâm dạy nghề, trong đó có 350 trung tâm ngoài công lập.
Tổng vốn đầu tư cho phát triển nhân lực đến năm 2020 (gồm giáo dục và
đào tạo; dạy nghề; y tế; chăm sóc sức khỏe ...) khoảng 2.135 nghìn tỷ VNĐ, chiếm
12% tổng vốn đầu tư toàn xã hội

3.2 Giai pháp
Để thực hiện những chỉ tiêu trên, cần có những giải pháp:
Một là: Phải xác định cho rõ nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nhất của
Việt Nam trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.Một đất nước rất ít tài
nguyên thiên nhiên như ở Việt Nam, cần phải lấy nguồn nhân lực làm tài nguyên thay
thế, gọi là tài nguyên nguồn nhân lực, hoặc tài nguyên con người.Muốn vậy, phải làm
24


cho mọi người thấy rõ vai trò và trách nhiệm đào tạo và sử dụng nhân lực, biến thách
thức và chất lượng nhân lực thành lợi thế cạnh tranh trên phương diện toàn cầu. Đây là
nhiệm vụ của toàn xã hội, mang tính xã hội; là trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, quản
lý, của nhà trường, của doanh nghiệp, của gia đình cũng như của bản thân mỗi người
lao động. "Đây chính là thể hiện quan điểm phát triển con người, phát triển kinh tế - xã
hội vì con người và do con người, là một trong những nội dung cơ bản của phát triển
bền vững".
Hai là: Mở cuộc vận động sâu rộng trong toàn xã hội về nhân lực Việt Nam

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Phát động phong trào thi
đua yêu nước tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, góp
phần giúp cho mọi người hiểu rõ về các chính sách phát triển nhân lực.Vận động các
doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực để sử dụng với chất lượng ngày càng cao.
Ba là: Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về nhân lực, việc
làm, giáo dục, đào tạo, chính sách tiền lương, khen thưởng, đãi ngộ; chính sách trọng
dụng chuyên gia, tham mưu, kỹ sư, tổng công trình sư, nhà thiết kế, phát minh, gọi
chung là nhân tài, chính sách về môi trường, điều kiện, phương tiện làm việc; chính
sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội; chính sách cho các cơ quan khoa
học. Tổ chức tốt việc việc thực hiện các chính sách đó. Cải cách chế độ tiền lương cho
đội ngũ giáo viên, giảng viên, có chế độ ưu đãi cho người học.
Bốn là: Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực; hoàn thiện bộ máy
quản lý phát triển nhân lực nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhân
lực; đổi mới phương pháp giáo dục, quản lý nhân lực, thấu tình đạt lý, nhìn rõ đúng
sai, kịp thời rút kinh nghiệm về quản lý nhân lực.Tổ chức bộ máy quản lý nhân lực từ
trung ương đến địa phương.Nhân sự cho bộ máy này phải là những chuyên gia giỏi về
nghiên cứu nhân tài, nhân lực trong và ngoài biên chế nhà nước. Làm rõ chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy này là tư vấn, tham mưu, đề xuất; thu thập, phân tích các số liệu
về nguồn nhân lực ở tất cả các ngành, các cấp.
Năm là: Tiến hành điều tra, khảo sát thường xuyên về nhân lực và chất
lượng nhân lực ở tất cả các ngành, các cấp, địa phương và cả nước;bảo đảm cân đối

25


×