Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

dấu hiệu phổi ngực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 15 trang )

DẤU HIỆU VÒM HOÀNH LIÊN TỤC (CONTINUOUS DIAPHRAGM SIGN)
Bình thường ta không thể thấy liên tục vòm hoành từ (P) sang (T) do bóng tim tạo nên dấu hiệu Silhouette sign (+) với vòm
hoành.
Khi ta thấy vòm hoành (P) được nối liên tục qua vòm hoành (T) thì có nghĩa là có Tràn khí màng tim do khí len vào dưới bóng
tim.

DẤU HIỆU GÓC SƯỜN HOÀNH SÂU (deep sulcus sign)
Dấu hiệu này thấy được trên các phim chụp bệnh nhân ở tư thế nằm trong các phòng chăm sóc đặc biệt (ICU).
Khi có tràn khí màng phổi,khí sẽ tụ tập ở góc sườn hoành trước,tạo ra dấu hiệu góc sườn hoành sâu.Việc nhận biết dấu hiệu
này rất quan trọng vì ta rất dễ bỏ sót hình ảnh tràn khí màng phổi trên phim ngực nằm.

Dấu hiệu khuyết sườn (rib notching sign)

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet


Trong bệnh lý thắt eo ĐMC máu sẽ thiếu hụt sau chỗ thắt eo,do vậy tuần hoàn bàng hệ phát triển:
A:Máu sẽ từ Động mạch dưới đòn qua Động mạch vai xuống (descending scapular artery), tiếp nối với Động mạch liên sườn
để trở về Động mạch chủ sau chỗ hẹp.
B:Máu sẽ từ Động mạch dưới đòn qua Động mạch vú trong (internal mammary artery), tiếp nối với Động mạch liên sườn để
trở về Động mạch chủ sau chỗ hẹp.
_ Lưu ý rằng dòng máu trong Động mạch liên sườn ở bệnh lý này, khác với bình thường, sẽ chảy ngược về Động mạch chủ,
và khẩu kính sẽ tăng lên nhiều so với bình thường. Động mạch liên sườn đập mạnh làm khuyết bờ dưới cung sườn.

_ Lưu ý ngoài thắt eo ở Động mạch chủ thì u dây thần kinh liên sườn cũng gây ra các hình ảnh trên.

Dấu hiệu hình số 3 (mogul sign)
Vị trí của thắt eo động mạch chủ thường ở sau nơi xuất phát động mạch dưới đòn (T). Qua chỗ thắt eo thì động mạch chủ sẽ
phình ra sau hẹp tạo thành hình số 3 ngay dưới quai động mạch chủ (figure 3 sign)

Dấu hiệu thanh mã tấu (SCIMITAR SIGN)



Sưu tầm nhiều nguồn từ internet


_ Dấu hiệu này thấy trong bệnh lý Sự trở về bất thường và không hoàn toàn của tĩnh mạch phổi (Partial anomalous pulmonary
venous return-PAPVR).Các TM phổi (P) thay vì đổ về nhĩ (T),thì hợp lại thành một thân chung đổ về Tĩnh mạch chủ dưới tạo
nên hình ảnh thanh gươm Thổ Nhĩ Kỳ.

* Cái dấu hiệu này có vẻ hiếm và có lẽ hơi sâu, chắc những bác sĩ đi sâu về hô hấp mới nắm được rõ hơn. Có lẽ nó là
bẩm sinh rồi.
Về lâm sàng nếu phân tích sơ sơ thì máu từ TM phổi (P) về lại TM chủ dưới sẽ hòa trộn máu đỏ và máu đen, máu hỗn hợp này
được bơm lên ĐM phổi và lại như vậy thì rõ ràng chỉ có máu từ TM phổi (T) về được nhĩ trái, còn cái vòng bên phải cứ lẩn
quẩn vậy sẽ gây ra:
_ Khó thở khi gắng sức do lưu lượng tuần hoàn của tim trái cung cấp cho cơ thể giảm còn một nữa. Ngoài ra kéo theo người
mệt mỏi, giảm hoạt động trí óc, tay chân...
_ Suy tim phải do có một lưu lượng máu cứ chạy vòng tròn trong phổi phải và tim phải. Có khi còn gây ra những biến đổi về
cấu trúc mạch máu của phổi phải nữa. Và sẽ biểu hiện những triệu chứng của suy tim phải như tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan
- tĩnh mạch cổ (+), gan hơi to...

Dấu hiệu phẳng eo (FLAT WAIST SIGN)
_ Khi thùy dưới (T) xẹp hoàn toàn,nó sẽ kéo rốn phổi (T) xuống dưới, bóng tim bị xoay, làm cho mất bờ ngoài của rốn phổi
(T) và quai ĐMC.

Dấu hiệu Luftsichel
_ Dấu hiệu này được các tác giả người Đức đưa ra (luft:air. sichel:crescent). Dịch ra thì nó cũng là dấu hiệu liềm khí, nhưng
để tránh trùng tên với liềm khí của banh nấm nên ta gọi nó theo tên vậy.
_ Khi thùy trên phổi (T) bị xẹp,nó sẽ bị kéo vào trong và lên trên.Bờ trên trong của thùy trên sẽ tạo với trung thất một liềm khí
với quai ĐMC.

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet



DẤU HIỆU LIỀM KHÍ

(AIR CRESCENT SIGN)

Khi banh nấm (fungus ball) phát triển trong một cấu trúc hang thì do banh nấm lăn tròn trong hang,cho nên ta sẽ thấy 1 liềm
khí ở vị trí cao >>> Pulmonary Aspergillosis

DẤU HIỆU KH Í ẢNH NỘI PH Ế QUẢN

(AIR BRONCHOGRAM SIGN)

_ Bình thường các phế quản trong phổi không thấy được bởi chúng chứa khí và
bao quanh bởi các phế nang cũng chứa khí.
_ Khi nhu mô phổi bị đông đặc,các phế nang lấp đầy dịch,trong khi lòng phế
quản còn thông thoáng,lúc này ta sẽ thấy rõ lòng các phế quản trên phim: Air
bronchogram sign (+).

_ Khi một bóng mờ có Air bronchogram sign (+) thì ta có thể khẳng định tổn
thương ở trong phổi.

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet


_ Air bronchogram sign (+) giúp loại trừ một tổn thương thành ngực,màng phổi và trung thất.
_ Air bronchogram sign (+) thường gặp trong Viêm phổi,Phù phổi và đôi khi trong Nhồi máu phổi.
_ Các khối u phổi thường có Air bronchogram sign (-), ngoại trừ alveolar cell carcinoma.

Thử xem cái hình này rồi xem đáp án ở bên nhé:


Dấu hiệu che lấp rốn phổi và Dấu hiệu hội tụ rốn phổi
Dấu hiệu che lấp rốn phổi (HILUM OVERLAY SIGN) và Dấu hiệu hội tụ rốn phổi (HILUM CONVERGENCE SIGN)
_ Dấu hiệu này được đưa ra bởi Benjamine Felson.
_ Khi đọc phim ông ta nhận thấy rằng rốn phổi hai bên nằm cạnh bóng tim hoặc ngay trong bờ của bóng tim ở 98% trường
hợp, chỉ có 2% trường hợp rốn phổi nằm chìm trong bờ bóng tim # 1cm.Mối quan hệ này vẫn giữ nguyên khi có Tràn dịch
màng tim,Tim to hoặc Phình ĐMP.

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet


_ Một bóng mờ trung thất trước có thể lầm với Tràn dịch màng tim,Tim to hoặc Phình ĐMP. Để chẩn đoán phân biệt thì ta có
2 dấu hiệu này
+ Ta nói Hilum convergence sign (+): Khi bóng rốn phổi nằm ngay bờ bóng tim thì đó là Tràn dịch màng tim, Tim to hoặc
Phình ĐMP.
+ Ta nói Hilum overlay sign (+): Khi bóng rốn phổi ở sâu >1cm trong bờ bóng tim thì đó là Bóng mờ trung thất trước.

DẤU HIỆU CÁNH BUỒM (Sail Sign)
_ Bóng tuyến ức bình thường (normal thymus) ở trẻ dưới 3 tuổi đôi khi bị chẩn đoán lầm là khối u trung thất.
_ Hình ảnh thấy được trên X quang rất đa dạng,trong đó dấu hiệu cánh buồm là điển hình.

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet


Dấu hiệu ngực bụng (hay dấu hiệu tảng băng)
THORACO-ABDOMINAL SIGN (ICEBERG SIGN)
_ Dựa trên dấu hiệu bóng bờ người ta đưa ra dấu hiệu này để định vị một bóng mờ trung thất sau.
_ Nếu bờ dưới của một bóng mờ trung thất đi xa dần cột sống rồi biến mất trong đậm độ dịch của ổ bụng,thì bóng mờ này
nằm trong ổ bụng (phần chìm của tảng băng) với phần nổi của tảng băng nằm trong lồng ngực.Ta gọi là Iceberg sign (+).
_ Nếu bờ dưới của bóng mờ vẫn thấy rõ và hội tụ về phía cột sống thì bóng mờ này nằm hoàn toàn trong lồng ngực.Ta gọi là

Iceberg sign (-).

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet


Dấu hiệu cổ ngực (CERVICO-THORACIC SIGN)
_ Bình thường đỉnh phổi cao dần lên từ trước ra sau.Bờ trên của trung thất trước kết thúc ngang mức xương đòn.
_ Do vậy, bờ trên của một bóng mờ trung thất biến mất khi gặp xương đòn thì có nghĩa là bóng mờ nằm một phần ở cổ, một
phần ở trung thất trước. Nghĩa là có 1 phần nằm ra ngoài quang trường của phổi. Lúc này ta gọi là Cervico-thoracic sign (+):
bệnh lý thường gặp là Bướu giáp thòng.
_ Ngược lại, một bóng mờ trung thất thấy rõ ở phía trên xương đòn thì nó phải nằm ở trung thất sau, nghĩa là nằm trong quang
trường phổi. Lúc này ta gọi là Cervico-thoracic sign (-): bệnh lý thường gặp là Neurinoma.

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet


Dấu hiệu bóng bờ (SILHOUETTE SIGN)
_ Dấu hiệu này được đưa ra vào năm 1935 bởi Dr.H.Kennon Dunham,sau đó được phát triển bởi Benjamin Felson.
_ Định nghĩa: Một bóng mờ trong lồng ngực có đậm độ dịch, tiếp xúc về mặt giải phẫu với bờ của các cấu trúc có đậm độ
dịch trong lồng ngực (tim,động mạch chủ,vòm hoành) sẽ xóa bờ tiếp xúc với nhau.Ngược lại,nếu không tiếp xúc về mặt giải
phẫu thì bờ của các cấu trúc đó vẫn hiện rõ trên phim cho dù có chồng lấp lên nhau.
+ Khi có hiện tượng xóa bờ ta gọi là Silhouette sign (+).
+ Khi không xóa bờ ta gọi là Silhouette sign (-).

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet


_ Đây là dấu hiệu cơ bản và quan trọng nhất trong X quang lồng ngực qui ước.
_ Trong một số trường hợp,nó giúp chúng ta định vị được các bóng mờ trong lồng ngực mà không cần đến phim ngực
nghiêng.


Silhouette sign (-)

Silhouette sign (+)

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet


À,òn cái bảng này dùng để tra cứu cũng được:

Quai tĩnh mạch Azygos

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet


Dấu hiệu S-Golden
_ Một khối u nằm cạnh phế quản,khi phát triển sẽ chèn ép phế quản gây xẹp phổi.Bờ của vùng phổi xẹp cùng với khối u tạo
thành hình chữ S.
_ Dấu hiệu này điển hình thấy ở khối u phế quản thùy trên phổi (P).

Bướu Hampton
_ Khi xảy ra Nhồi máu phổi (pulmonary infarction),thì trên phim ngực xuất hiện bướu Hampton.
_ Điển hình bướu Hampton là bóng mờ đồng nhất hình chêm ở ngoại vi phổi có đáy nằm trên lá tạng màng phổi,đỉnh tròn
hướng về rốn phổi.
_Khi có nhồi máu phổi, phần phổi bị nhồi máu sẽ có coagulative necrosis cho nên chỗ đó cản quang hơn bình thường.

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet


Dấu hiệu Westemark

_ Dấu hiệu này có được khi thuyên tắc động mạch phổi làm giảm tưới máu (oligemia) phần phổi sau tắc nghẽn.

Dấu hiệu Fleischner
_Thường đi kèm theo dấu hiệu Westemark là dấu hiệu Fleischner (Fleischner's sign): Phình ĐMP gốc (mũi tên) do tắc nghẽn ở
hạ lưu.

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet


PÊ XOẸT (/) ÉT: 
Là bác sĩ lâm sàng, có lẽ Xquang là 1 cận lâm sàng đầu tay không thể thiếu trong chẩn đoán cũng như hỗ trợ điều trị,
hiện nay, dù CT scan và MRI xuất hiện, có nhiều ưu thế vượt trội nhưng Xquang vẫn giữ một vai trò quan trọng. Vì vậy,
mình xin phép tóm tắt một số hình ảnh bệnh lý trong X quang ngực thẳng.
Các chuyển đổi bệnh lý ở nhu mô phổi sẽ đi theo 3 chiều hướng khác nhau: Đông đặc nhu mô, giảm khả năng cản tia
X và mất hẳn khả năng cản tia X.

1. Đông đặc nhu mô: Tạo hình ảnh mờ, thay đổi từ nhỏ đến lớn:
- Hình kê:
Những hạt nhỏ li ti có kích thước từ 1 – 3 mm, có nhiều nguyên nhân tạo nên hình kê, mỗi nguyên nhân có hình ảnh đặc trưng
riêng:
+ Lao kê: Kê từ 2 – 3 mm, cùng kích thước, cùng khoảng cách, rải rác đều 2 phế trường hay 1 thùy phổi.
+ K phổi: hình kê kích thước không đều, không đồng nhất và rải rác không đồng đều.
+ Bụi phổi: Kê rất nhỏ, bên trong có đóng vôi, khu trú ở rốn và 2 đáy, kèm theo dày mô kẽ và màng phổi phối hợp.
+ Phù phổi cấp: Hình kê khu trú quanh hai rốn phổi (hình cánh bướm) /(kèm bóng tim to.)
- Hình nốt: Bóng mờ đường kính từ 1 – 3 cm, bờ rõ, khá đồng nhất.
- Hình thâm nhiễm: Nốt kích thước < 3 cm không đồng nhất, bờ không rõ. Hình thâm nhiễm tiến triển đến dính nhau tạo hình
ảnh đông đặc phổi hay xẹp phổi:
+ Đông đặc phổi: Thâm nhiễm đồng nhất chiếm 1 phân thùy, 1 thùy phổi, 1 phế trường, KHÔNG co kéo lân cận. Có hình ảnh

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet



airbronchogram.
+ Xẹp phổi: Tương tự như hình ảnh đông đặc nhưng CÓ co kéo xung quanh và KHÔNG có hình ảnh airbronchogram.
- Hình khối u: Khối mờ > 3 cm. Có thể gợi ý lành hoặc ác trên X quang:
+ U lành: Đơn độc, bờ đồng nhất, rõ ràng, không có hoại tử trung tâm và tổn thương vệ tinh. Tuy nhiên, nếu hơn 2 khối u lành
thì cảnh giác hình ảnh thả bóng của ung thư phổi thứ phát.
+ U ác: Bờ không đều, có thể đồng nhất nhưng cũng có thể có hoại tử trung tâm, xung quanh có thể có tổn thương vệ tinh
hoặc hủy xương sườn…
- Hình xơ: Dải mờ có bề dày 1 – 3 mm, chiều dài không xác định, đi theo mọi hường, phân bố không đồng đều.

3.2. Mô phổi giảm khả năng cản tia:
Bệnh lý duy nhất tạo hình ảnh này là khí phế thũng.
- Tăng sáng hai phế trường hoặc 1 vùng phổi nào đó.
- Khoảng liên sườn giãn rộng.
- Cơ hoành nằm ngang hay đảo nghịch.
- Số lượng và kích thước mạch máu phổi giảm.

3. Mất hẳn khả năng cản tia X: tạo hình ảnh hang.
- Áp xe phổi:
Hình hang dạng bầu dục, bờ mảnh và rõ, đường kính lớn nằm thẳng đứng, đường kính nhỏ nằm ngang, trong có mực nước
hơi. Có thể phân biệt áp xe phổi và tràn khí – tràn dịch màng phổi bằng chiều dài mực nước hơi trên phim thẳng và phim
nghiêng (áp xe có chiều dài này không đổi).
- Hình hang lao:
Hình hang có bờ dày, bên trong gồ ghề, bên ngoài có thâm nhiễm xung quanh, có thể có hình ảnh của phế quản dẫn. Hang lao
hoạt động thường có bờ dày và thâm nhiễm xung quanh, hang lao cũ có bờ mỏng, nhăn nhúm, xung quanh có nhiều dải xơ và
các nốt hóa vôi.

4. Hình màng phổi:
- Tràn khí màng phổi:

Hình sáng vô mạch, không có nhu mô ở ngoại vi hoặc đỉnh phổi, thấy rõ màng phổi tạng.
- Tràn dịch màng phổi:
Mờ đồng nhất phế trường, làm mất góc sườn hoành, tâm hoành, có đường cong Damoiseau. Có thể có tràn dịch rãnh liên thùy
hoặc tràn dịch khu trú gây hình ảnh giả u

Mệt quá , bữa sau sưu tầm tiếp 

Sưu tầm nhiều nguồn từ internet



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×