Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.73 KB, 58 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, từ nền kinh tế hàng hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp ra đời và lớn mạnh khơng ngừng. Để có thể hội nhập tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có phương thức quản lý mới phù hợp, xác định cho mình những hướng đi đúng đắn sao cho kết quả đầu ra là cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có mức thu hút được người tiêu dùng.

Để làm được điều này các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các yếu tố chi phí của q trình sản xuất như vật tư tiền vốn, giá thành, doanh thu, lợi nhuận … Ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ có thể có được những thơng tin này một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời thơng qua bộ máy kế tốn trong đó kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới tính hiệu quả của cơng tác quản lý kinh tế – tài chính trong doanh nghiệp.

Nhận thức được vai trị và tầm quan trọng của phân kế tốn này nên em đã chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

<b>phẩm” trong quá trình thực tập của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng Điện. </b>

Nội dung của chuyên đề này gồm 3 phần:

<i><b>Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng </b></i>

<i>điện </i>

<i><b>Phần II: Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm </b></i>

<i>của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện. </i>

<i><b>Phần III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi </b></i>

<i>phí và tính giá thành sản phẩm. </i>

Trong thời gian ngắn thực hiện chuyên đề, chuyên đề của em có thể khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Xí nghiệp và các thầy cơ giáo đề chun đề của em hoàn thiện hơn.

<i> </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Chuyên đề tốt nghiệp là sự tổng hợp toàn bộ kiến thức sau khi học tập và rèn luyện trong trường, được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cơ giáo, của đơn vị thực tập và của các bạn đồng học đã hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tồn thể các thầy cơ giáo trường Trung học Cơng nghiệp Quốc phịng nói chung,các thầy cơ trong bộ mơn kế tốn nói riêng, và các cơ, các chú, các bác trong Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng Điện nơi em thực tập.

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Ngày 14- 11- 1988 quyết định thành lập Xí nghiệp cơ khí điện thuộc Công ty Xây lắp Điện 1.

Nhiệm vụ và quyền hạn của xí nghiệp là:

- Sản xuất và gia công phụ kiện điện phục vụ thi cơng xây lắp các cơng trình đường dây và trạm biến áp và các nhu cầu khác theo kế hoạch.

- Tổ chức sửa chữa và hiệu chỉnh các thiết bị điện như động cơ máy biến áp, thí nghiệm điện …

Sau một thời gian hoạt động và trưởng thành, chứng tỏ khả năng và năng lực của mình Xí nghiệp cơ khí điện đã đổi tên thành Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện được hạch tốn kinh tế độc lập. Trong thời gian qua xí nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh rất tốt bằng chứng là đem lại rất nhiều cơng trình điện phục vụ cho nhu cầu về đời sống sinh hoạt và phát triển kinh tế của nhân dân. Cho tới nay Xí nghiệp đã hoàn toàn lớn mạnh và đứng vững trên thị trường bằng chứng là xí nghiệp đã chiếm lĩnh hầu hết thị trường ở phía Bắc và khu vực miền Trung, trong một lúc Xí nghiệp có thể thi cơng rất nhiều hạng mục cơng trình ở rất nhiều tỉnh khác nhau.

Kế hoạch trong năm sau thì Xí nghiệp sẽ tiến hành xây lắp các cơng trình điện ở các tỉnh miền núi phía Bắc để phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của bà con dân tộc thiểu số giúp nhà nước thực hiện được chính sách ổn định nơi cư chú của bà con dân tộc thiểu số và tăng cường phát triển kinh tế nâng cao trình độ văn hố và nhận thức của nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH </b>

<b>1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh </b>

Xuất phát từ đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp xây lắp điện nên trong cùng một thời gian công ty phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau nhằm hoàn thành yêu cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng xây dựng đă ký kết. Với năng lực hiện có để có thể thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau cùng một lúc xí nghiệp đã tổ chức lực lượng lao động thành 2 đội xây lắp. 1 đội thí nghiệm và 1 xưởng chế biến NVL phụ. Điều này đã giúp công ty tăng cường được tính chặt chẽ. Cơ động và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lợi dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ.

Bên cạnh đó, đặc điểm của sản xuất xây dựng cũng như đặc điểm của q trình cơng nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý trong công ty, làm cho công việc này có nhiều điểm rối các ngành sản xuất khác. Điều này được thể hiện rõ nét qua cơ chế giao khốn của đơn vị. Nội dung của nó là cơng trình hoặc hạng mục cơng trình của xí nghiệp nhận thầu thi công những khối lượng công việc và đặc thù riêng rẽ có tỷ lệ giao khốn riêng thể hiện thơng qua hoạt động giao khoán.

Các đơn vị nhận khoán phải tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân liệu, đảm bảo đúng tiến độ thi công, chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động và phải tính đến chi phí cần thiết cho việc bảo hành cơng trình, đơn vị nhận khốn tổ chức cơng tác ghi chép và ln chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ chính xác, khách quan, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối quý phải kiểm tra khối lượng sản phẩm dở dang.

Nếu lỗ đơn vị nhận thi công phải tự bù đắp.

+ Đặc điểm về quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu.

Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp đó là những cơng trình về định đường dây 220 KV hay 110 KV…và trạm biến áp.

Đây là những cơng trình có quy mơ lớn, thời gian sản xuất dài, phức tạp và nhất là không thi công tại một nơi cố định mà dọc theo chiều dài tính bằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

km của các tuyến đường dây. Sản phẩm làm ra mang tính đơn chiếc, chi phí lớn. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất những sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là liên tục, phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi cơng trình đều có dự tốn riêng, tuy vậy hầu hết các cơng trình đều phải tuân theo một quy trình như sau.

- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp. - Ký hợp đồng xây lắp với chủ đầu tư đại diện bên A. - Tiến hành khảo sát địa chất.

- Tổ chức bố trí lao động, máy móc, cung ứng vật tư.

- Quy trình được hồn thành với sự giám sát của chủ đầu tư cơng trình về tiến độ và kỹ thuật.

- Bàn giao và quyết tốn cơng trình với chủ đầu tư.

<b>2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy xí nghiệp </b>

Để sản xuất và kinh doanh có hiệu quả trong thị trường cạnh tranh hiện nay địi hỏi xí nghiệp phải tổ chức đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên hợp lý, phù hợp với trình độ từng nhiệm vụ được giao, để thực hiện điều này xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện đã tổ chức cơ cấu của xí nghiệp như sau.

Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, và phân xưởng.

+ Giám đốc xí nghiệp đứng đầu chỉ đạo, điều hành trong mọi hoạt động của xí nghiệp, là đại diện của xí nghiệp trước pháp luật, đại diện cho tồn bộ cơng nhân viên của xí nghiệp. Đồng thời kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc (có 2 Phó Giám đốc) trường hợp Giám đốc đi vắng thì Phó giám đốc được uỷ quyền thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động của cơng ty. Bên cạnh đó thì Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch cơng đồn, Đồn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản lý có hiệu quả.

+ Các phòng ban chức năng:

Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ hướng dẫn, đơn đốc thực hiện thi cơng, đảm bảo chất lượng cơng trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý của cơng trình, lập kế hoạch nghiên cứu thị trường , tìm

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

bạn hàng, cung cấp thơng tin, số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Bên cạnh đó cịn giải quyết mọi liêu quan đến nhân sự, chính sách lao động, tiền lương cho cán bộ cơng nhân viên xí nghiệp.

- Phịng kỹ thuật thi cơng có nhiệm vụ giám sát chất lượng kỹ thuật an tồn lao động và tiến độ thi cơng các cơng trình, nghiên cứu, tính tốn các cơng trình đấu thầu, khảo sát thiết kế tính khối lượng sửa chữa, nâng cấp các cơng trình đã cũ, theo dõi số lượng, chất lượng toàn bộ thiết bị thu nhập thông tin và phổ biến các quy định công nghệ mới. Xem xét sáng kiến, cải tiến áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo chuyên viên nghiệp vụ cho người có trình độ cịn thấp.

+ Phịng tài chính kế toán:

Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phịng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế tốn của xí nghiệp đảm bảo bộ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, kế tốn trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ cơng tác kế tốn, tổ chức, kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, thể lệ về quản lý kế tốn tài chính nói chung và chế độ kế tốn nói riêng. Đồng thời theo dõi phần kế tốn tổng hợp và các phần kế toán khác .

Kế toán trưởng chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ, phản ánh kịp thời các thơng tin tài chính cho Giám đốc Xí nghiệp từ đó rút ra kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo cải tiến hình thức và phương pháp kế toán sao cho hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của Xí nghiệp. Kế tốn tổng hợp giúp kế tốn trưởng kiểm tra đơn đốc cơng tác kế toán hàng ngày, lập sổ cái, làm báo cáo kế hoạch, phân tích kinh doanh…

- Phịng tổ chức lao động có nhiệm vụ tăng cường hay giảm bớt số cơng nhân viên trong xí nghiệp sao cho phù hợp, xem xét và trình giám đốc giải quyết thoả đáng các nhu cầu và quyền lợi cho người lao động, phòng tổ chức lao động có quyền điều hành, ln chuyển cơng nhân viên trong xí nghiệp sao cho hợp lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

KILOBOOKS.COM

- Phòng kế hoạch phát triển kinh doanh

Phịng này có trách nhiệm báo cáo kế hoạch phát triển kinh doanh trong quý tới (năm tới) phải trình lên ban Giám đốc phương hướng phát triển kinh doanh cho quý sắp tới.

+ Phòng vật tư:

<b>Đây là sơ đồ bộ máy sản xuất ở xí nghiệp. </b>

<b>III. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI XÍ NGHIỆP LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG ĐIỆN </b>

Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng Điện là đơn vị sản xuất kinh doanh ngành xây lắp thực hiện việc phân cấp quản lý trên do vậy bộ máy kế tốn của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức phân tán và áp dụng hình thức kế tốn nhật ký tuy ở xí nghiệp có phịng kế tốn của xí nghiệp cịn ở các đội xây lắp có kế tốn viên của Đội. Phịng kế tốn của xí nghiệp đã được trang bị máy vi tính, tồn bộ kế tốn tổng hợp và một phần kế tốn phân tích đã được thực hiện trên máy, với phần mềm kế toán đã được nâng cấp lên nhiều lần, đội ngũ kế tốn có trình độ cao, cơng tác kế tốn trên máy ngày càng hồn thiện.

Ban giám đốc

Phịng tài chính kế tốn

Phịng kỹ thuật và thi cơng

Phịng tổ chức

lao động

Kế hoạch

phát triển K.doanh Phòng

vật tư

Đội xây lắp

1

Đội xây lắp

2

Đội thí nghiệ

m

Phân xưởng sản xuất

NV L

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Đối với kế toán ở các đội việc tổ chức hạch toán từ ghi chép ban đầu, lập chức từ đến việc lập sổ sách theo các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh một cách khoa học, đúng pháp luật và theo hướng dẫn.

Kế tốn đội ln cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các số liệu kế toán thống kê theo yêu cầu của cơng trình lập và giữ đúng kỳ hạn các báo cáo kế toán, báo cáo thống kê định kỳ theo đúng mẫu biểu về phòng kế tốn xí nghiệp.

<b>Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của xí nghiệp Lắp máy và xây dựng </b>

<b>Điện </b>

* Chức năng của từng bộ phận.

- Đứng đầu bộ máy kế toán hiện nay là kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng tài chính có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế tốn của công ty đảm bảo bộ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, kế tốn trưởng chịu trách nhiệm về tồn bộ cơng tác kế tốn theo quy định của xí nghiệp. Kế tốn trưởng chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ, phản ánh kịp thời các thông tin tài chính cho giám đốc, từ đó rút ra kinh nghiệm vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức phương pháp kế toán sao cho hợp lý nhất, chặt chẽ nhất.

- Kế toán tổng hợp giúp kế toán trưởng kiểm tra đơn đốc cơng tác kế tốn hàng ngày, lập sổ cái, làm báo cáo kế hoạch, phân tích kinh doanh…

- Kế tốn tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm, phải tổng hợp được tất cả các chất lượng dùng để sản xuất sản phẩm và cuối quý phải xác định chi phí bỏ vào các cơng trình và tính giá thành các cơng trình hồn thành.

Kế tốn trưởng (trưởng phịng)

Kế tốn tổng hợp

Kế tốn tập hợp

CP và tínhzsp

Kế tốn vật tư và TSCĐ

Kế toán thanh toán

Kế toán vốn bằng tiền

Kế toán T.P và tiêu thụ TP

Thủ quỹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ và tài sản cố định có nhiệm vụ hạch tốn chi tiết tổng hợp theo dõi nhật- xuất- tồn, theo hai chỉ tiêu đó là số lượng và giá trị đồng thời phải theo dõi vật tư theo từng nhóm từng loại, và vật tư cung cấp cho từng hạng mục cơng trình. Bên cạnh đó phải theo dõi chi tiết sự biến động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu, nguyên giá, giá trị hao mòn và giảtị cịn lại.

- Kế tốn thanh tốn có nhiệm vụ tổ chức hạch tốn chi tiết tổn hợp tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, thanh tốn nội bộ và bên ngồi cơng ty. Với tình hình vay vốn và q trình thanh tốn tiền vay, kế tốn thanh tốn với nhà nước có nhiệm vụ xác định số thuế các khoản phải nộp và tình hình thanh toán các khoản phải nộp thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quy định (nộp đúng, nộp đủ và kịp thời)…

- Kế tốn vốn bằng tiền có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán quy ngân hàng số liệu có và tình hình biến ddộng của các khoản tiền gửi của cơng ty tại ngân hàng, kế tốn phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từ ngân hàng và tình hình sử dụng từng loại tiền gửi để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.

- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm, tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, giám đốc nên chấp hành quy định xuất nhập tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ và doanh thu. Đồng thời theo dõi các khoản nợ của khách hàng, tình hình thanh tốn của khách hàng.

- Thủ quỹ cùng với kế toán tiến hành trực tiếp thu chi tiêu theo hoá đơn chứng từ và chịu trách nhiệm quản lý hết tiền của xí nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>PHẦN II </b>

<b>THỰC TRẠNG KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP LẮP MÁY </b>

<b>1.1. Bản chất của chi phí sản xuất </b>

- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một quý để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính tốn tập hợp theo từng thời kỳ (hàng tháng, hàng quý hay hàng năm) sao cho phù hợp với kỳ báo cáo, chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.

- Trong thực tế chúng ta cần phải phân biết sự giống và khác nhau giữa chi phí và chi tiêu.

- Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản , tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng chi tỉêu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là các chi phí cho q trình sản xuất sản phẩm và chi phí cho q trình tiêu thụ.

- Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau, chi tiêu là cơ sở hình thành chi phí, khơng chi tiêu thì khơng có chi phí.

- Chi phí và chi tiêu khơng chỉ khác nhau về lượng mà cịn khác nhau về thời gian. Có những khản chi tiêu kỳ này nhưng lại được tính vào kỳ sau (chi mua hàng hố, vật tư chưa sử dụng). Có những khoản trích vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa tiêu như chi phí trích trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Như vậy sở dĩ có sự khác nhau giữa cơ và chi tiêu là do đặc điểm tổ chức vận dụng và phương thức dịch chuyển của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất là yêu cầu kỹ thuật hạch tốnchung.

<b>1.2. Phân loại chi phí sản xuất </b>

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp các chi phí sản xuất kinh doanh theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo đặc chưng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có nhiều cách phân loại khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ giữa các chi phí với quá trình sản xuất. Mỗi cách phân loại đều dáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý hạch tốn kiểm tra, kiểm sốt chi phí phát sinh ở góc độ khác nhau. Vì vậy các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau giữ vai trò nhất định.

<i><b>a. Phân loại theo các yếu tố chi phí </b></i>

Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dụng kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà khơng xét đến cơng dụng cụ thể, đặc điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố nhưng thực chất chỉ có 3 yếu tố đó là: sức lao động, đối tượng lao động, và tư liệu lao động.

Tuy nhiên để có thể thơng tin một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập và kiểm tra có thể theo u cầu và trình độ quản lý ở mỗi giai đoạn kinh tế xã hội nhà nước độ chi tiết có thể khác nhau. Theo quy trình hiện hành ở nước ta tồn bộ chi phí chia làm 7 yếu tố:

- Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vậtv liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng và sản xuất kinh doanh.

- Yếu tố nhiên liệu; động học sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất phải trả cho tồn bộ cơng nhân viên chức theo quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Yếu tố bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế, KPCĐ phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên chức.

- Yếu tố khấu hao tài sản cố định phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải tích trong kỳ của tồn bộ tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh.

- Yếu tố chi phí khác bằng tiền phản ánh tồn bộ chi phí bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

<i><b>b. Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. </b></i>

Căn cứ vào ý nghĩa chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, tồn bộ chi phí được phân theo khoản mục chi phí và mức độ phân bổ chi phí cho từng đối tượng cũng như phân loaị theo yếu tố, số lượng, khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán, ở mỗi giai đoạn kinh tế, xã hội theo quy định hiện hành kinh tế xã hội nước ta, giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí như sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh tồn bộ chi phí về ngun vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất. Chế tạo sản phẩm trong thực hiện lao vụ dịch vụ…

- Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản làm thêm giời thực tế phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất.

<i><b>c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chi phí. </b></i>

Mục đích của cách phân loại này giúp cho việc xác định phương pháp kếtoán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác hợp lý.

Theo các này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc thi cơng cơng việc nhất định, những chi phí này kế tốn có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chi phí.

- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc cùng một lúc thi cơng nhiều cơng trình khác nhau những chi phí này kế tốn phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.

<b>1.3. Bản chất và nội dung giá thành sản phẩm </b>

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.

Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt hao phí sản xuất và kết quả sản xuất. Tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành.

Tổng giá thành;sản phẩm hồn thành=Chi phí sx; dở dang đầu kỳ + chi phí sx;phát sinh trong kỳ - chi phí sx;dở dang cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc khơng có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm = tổng chi phí phát sinh trong kỳ.

Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Nhưng chi phí phát sinh trong kỳ dựa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thuộc các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm, là các khoản chi tiêu khác có liên quan đến bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính tốn chủ quan khơng phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ quan hệ hàng hố, tiền tệ, khơng xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

<b>1.4. Phân loại giá thành </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hố, giá thành được xét dưới nhiều phạm vi tính tốn khác nhau. Nhưng thực tế có 2 cách phân loại giá thành:

* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và chi phí cho đơn vị sản phẩm. Loại giá thành này là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản xuất thực tế dã phát sinh tập hợp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kqu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật chỉ thực hiện việc sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kqu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

* Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn.

- Giá thành sản xuất gồm các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho từng sản phẩm cơng việc lao vụ đã hồn thành. Là căn cứ để tính tốn xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp.

<b>1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </b>

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau.

- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, cịn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Tuy vậy cả hai khái niệm trên có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bừng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Nó là căn cứ cơ sở, là tiền đề để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay cao. Do đó giá thành sản phẩm gắn liền với chi phí sản xuất.

<b>II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP </b>

<b>1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất </b>

<b>1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó </b>

- Nơi phát sinh (địa điểm) tại phân xưởng, tổ đội hay bộ phận sản xuất - Nơi gánh chịu chi phí (đối tượng chi phí) sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng hay trang mục cơng trình.

Các yếu tố để xác định đúng tập hợp chi phí - Đặc điểm tổ chức sản xuất hoá doanh nghiệp. - Quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.

- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích cơng dụng của chi phí. - u cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

- Đối với doanh nghiệp sản xuất đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là sản phẩm, nhóm sản phẩm tại các phân xưởng bộ phận sản xuất.

<b>1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất </b>

- Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Áp dụng với những chi phí trực tiếp liên quan đến một số đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.

- Phương pháp phân nổ gián tiếp chi phí sản xuất

Áp dụng với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, được tiến hành tập hợp phân bổ theo các bước sau.

Lựa chọn tiêu thức phân bố hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí, sự thay đổi tiêu thức này tương quan tỷ lệ thuận với các chi phí sản xuất cần phân bổ.

Xác định hệ số phân bổ chi phí H = Error!

Trong đó:

H: Là hệ số phân bổ chi phí C: Là tổng chi phí cần phân bổ

T: Là tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ

Tính tốn và xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng Ci = H x Ti

Trong đó:

Ci: Là chi phí sản xuất phân bố cho đối tượng i H: Là hệ số phân bổ chi phí

Ti: Là đại lượng của tiêu chuẩn phân bố cho từng đối tượng i

<b>2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm </b>

2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên của kế toán rồi xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành.

Những căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp. - Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình cơng nghệ - Đặc điểm của sản phẩm chu kỳ sản xuất sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>2.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm </b>

Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp giúp việc tính giá thành khoa học hợp lý cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ thực hiện chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.

Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp kế tốn phải căn cứ vào: - Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.

- Quy mô của sản phẩm - Loại sản phẩm.

<b>2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm </b>

Là phương pháp sử dụng số liêu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính tốn tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo từng trường hợp yêu cầu cụ thể có thể chọn một trong các phương pháp tính giá thành sau.

<b>2.3.1. Phương pháp tính giá thành đơn giản (tính trực tiếp) </b>

Z = C + Dđk – Dck Z<small>đơnvị = Error! </small>Trong đó:

Z: Là tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành Zđơnvị : Giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành C: Tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ

S: Sản lượng thành phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

KILOBOOKS.COM

Dđk, Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ

Trường hơp sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ thì chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ chính là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.

<b>2.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước </b>

* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.

Áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành nửa thành phẩm và thành phẩm, kế tốn căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất. Lần lượt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước chuyển sang một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn kế tiếp. Cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm giai đoạn cuối cùng.

<b>Sơ đồ minh hoạ </b>

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n

+ Chi phí NVL chính (bỏ vào 1

lần từ đầu)

Giá thành NTP giai đoạn 1 chuyển sang

Giá thành NTP giai đoạn (n-1) chuyển sang

Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn

1

Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn

2

Tổng Z và Zđk nửa thành phẩm

ở giai đoạn 2 Tổng Z và Zđk

nửa thành phẩm ở giai đoạn 1

Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn

n

Tổng Z và Zđk của thành phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Chi phí sản xuất của từng giai đoạn cơng nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã được tính kết chuyển song song từng khoản để tổng hợp tính giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm. Đây gọi là phương pháp kết chuyển song song.

Chi phí sản xuất;phát sinh ở giai đoạn i =

CP SP DD; giai đoạn đầu kỳ + CP S X SP;giai đoạn i SL SP nửa;TP giai đoạn i +SL SP DD;giai đoạn i x SL thành phẩm; ở giai đoạn cuối cùng

Tổng giá thành của SP; hoàn thành trong kỳ =

<sup>∑</sup>

<small>=</small>

<i><small>i</small></i> <small>1</small> (Chi phí phát sinh ở giai đoạn i)

Giá thành; đơn vị = Error!

<b>2.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng </b>

Khi đơn đặt hàng hay hàng loạt sản phẩm mới đưa vào sản xuất. Kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng hay loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng theo đơn đặt hàng hoặc loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá thành liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hay loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành, kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng đang cịn sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.

<b>2.3.4. Phương pháp tính loại trừ chi phí </b>

Áp dụng trong trường hợp đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất, cịn đối tượng tính giá thành chỉ là sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>2.3.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số </b>

Áp dụng trong các trường hợp cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu kết quả sản xuất được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình cơng nghệ sản xuất đó đã sản xuất hồn thành

- Chọn hệ số cho các sản phẩm

- Căn cứ sản lượng thực tế hồn thành để tính

Tổng sản lượng thực tế;quy đổi và sản lượng SP tiêu thụ =

<sup>∑</sup>

<small>=</small>

<i><small>i</small></i> <small>1</small> Si x Hi Trong đó:

Si: Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i Hi: Hệ số quy đổi cho sản lượng sản phẩm i

<b>2.3.6. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ </b>

Căn cứ vào một tiêu chuẩn hợp lý tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các sản phẩm trong nhóm, tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn:

- Tính tổng giá thành của từng quy cách với đơn giá giá thành đơn vị định mức hoàn thành kế hoạch từng khoản mục

- Tính tổng giá thành định mức kế hoạch của cả nhóm theo số lượng thực tế dùng làm phương thức phân bổ.

- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm vào chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra trong giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm.

<b>2.3.7. Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định, các loại định mức kỹ thuật đã hợp lý, chế độ quản lý định mức đã kiện toàn đi vào nề nếp, trình độ kế tốn vững vàng.

- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự tốn chi phí được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.

- Tổ chức hạch tốn riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thốt ly mức.

- Khi có thay đổi định mức cần tính toán lại kịp thời giá thành và chênh lệch chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang (nếu có).

<b>II. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TẠI XÍ NGHIỆP LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG ĐIỆN </b>

<b>1. Phương pháp ghi sổ kế tốn và quy trình hạch tốn thực tế tại Xí nghiệp lắp máy và xây dựng Điện </b>

Phương pháp ghi sổ là phương pháp nhật ký chung, hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và ghi vào sổ nhật ký chung, số và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian, từ nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ cái, lập bảng tổng hợp số liệu và các báo cáo tài chính liên quan.

<b>Sơ đồ kế toán nhật ký chung </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

KILOBOOKS.COM

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu Kiểm tra Trình tự ghi sổ:

(1). Căn cứ chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản.

(2). Nếu mở các nhật ký chuyên dùng đầu tiên chứng từ gốc ghi vào nhật ký chuyên dùng, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản vào thời điểm cuối tháng.

(3). Nếu lần hạch toán chi tiết thì chứng từ gốc được ghi vào sổ kế toán chi tiết.

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký

đặc biệt

Sổ, thẻ KT chứng từ

hợp SL CT

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo kế toán (2)

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

(4). Tổng hợp số liệu chứng từ để lập bảng tổng hợp số liệu chứng từ. (5). Cuối tháng số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh.

(6). Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chứng từ.

(7). Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số liệu chứng từ để lập báo cáo kế toán.

<b>2. Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp </b>

<b>2.1. Đặc điểm xí nghiệp xây lắp </b>

Đặc điểm của xí nghiệp xây lắp có ảnh hưởng đến việc tổ chức cơng tác kế tốn trong qúa trình đầu tư xây lắp điện nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Xây dựng điện cũng như bất kỳ một ngành sản xuất vật chất nào khác hoạt động của các đơn vị xây lắp thực chất cũng là quá trình biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Hay nói cách khác ngành xây dựng điện là một ngành sản xuất đặc biệt mang tính đặc thù riêng của nó.

Do tổ chức quy trình cơng nghệ, q trình thi cơng phải đúng quy trình. sản phẩm xây lắp điện được coi như là những cơng trình xây dựng có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc và có giá trị lớn. Q trình sản xuất sản phẩm phải tuân theo kỹ thuật về thiết kế, dự toán định mức đã quy định. Trong suốt q trình thi cơng, các định mức về nguyên vật liệu phải đúng tiêu chuẩn thì mới đảm bảo về chất lượng cơng trình. sản phẩm xây lắp thi cơng theo dự tốn thiết kế.

Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán thiết kế trong xây dựng cơ bản dự toán được lập theo từng hạng mục chi phí để có thể so sánh kiểm tra, chi phí sản xuất được phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đặc thù cuủa ngành xây dựng là có hạch tốn chi phí máy thi cơng nhưng để cho đơn giản ban lãnh đạo xí nghiệp đã quyết định gộp chi phí máy thi cơng vào 3 chi phí nêu trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Chi phí sản xuất của xí nghiệp xây lắp là tồn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất, thi cơng và cấu thành trên giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là tồn bộ chi phí bỏ ra để hồn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.

<b>2.2. Phương pháp hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp </b>

Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, các doanh nghiệp xây lắp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, đối tượng tính giá thành là trực tiếp cho từng công trinh.

<b>2.2.1. Các tài khoản sử dụng </b>

- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Tài khoản này sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ kết chuyển sang TK159 để tính giá thành sản phẩm

TK 621 khơng có số dư cuối kỳ

- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp

Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền cơng (lương) của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khỏan tính theo lương cơ bản như BHXH, BHYT, KPCĐ. Kết chuyển vào TK154 để tính giá thành.

TK 622 khơng có số dư cuối kỳ.

- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung

Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng, từng hoạt động, từng tổ đội sản xuất sản phẩm phát sinh ở phạm vi phân xưởng.

TK 627 khơng có số dư cuối kỳ.

TK 627 được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản cấp hai để phản ánh cho từng nội dung chi phí.

TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý TK 6272: Chi phí vật liệu

TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí mua ngồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

KILOBOOKS.COM

TK 6278: Chi phí bằng tiền khác

<b>2.2.2. Phương pháp hạch tốn cụ thể </b>

<b>2.2.2.1. Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp </b>

- Khi xuất nguyên vật liệu từ kho để sử dụng cho hoạt động xây lắp, kế tốn ghi:

Nợ TK 621 Có TK 152

- Mua nguyên vật liệu nhưng không nhập kho ma xuất trực tiếp thẳng đến cơng trình thì kế toán ghi:

Nợ TK 621 (Giá chưa thuế)

Nợ TK 133 (Thuế GTGT khấu trừ) Có TK 331, 111, 112…

- Trường hợp xuất nguyên vật liệu nhưng dùng khơng hết và cuối cùng nhập lại kho, kế tốn ghi:

Nợ TK 152 Có TK 621

- Trường hợp xuất nguyên vật liệu nhưng dùng không hết và kết chuyển sang kỳ sau thì kế tốn ghi:

Nợ TK 152 Có TK 621

Nhưng đầu kỳ sau thì kế tốn phải có bút tốn sau:

Nợ TK621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết theo đối tượng). Có TK152 (Giá trị Ngun vật liệu xuất dùng khơng hết kỳ trước).

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu theo từng đối tượng để tính giá thành.

Nợ TK 154 Có TK 621

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp </b>

Trong xây lắp cũng như trong các ngành khác, vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm hạng mục cơng trình nào phải tính trực tiếp cho hạng mục cơng trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng. Thông qua kết quả hạch tốn chi phí ngun vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát sinh, cho từng đối tượng chịu chi phí, thường xuyên kiểm tra đối chiếu với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời mất mát, lãng phí, hao hụt và khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu, xác định nguyên nhân để xử lý nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.

Kết quả tính tốn trực tiếp hoặc phân bổ chi phí vật liệu và các đối tượng hạch toán được phản ánh trên bảng phân bố vật liệu, bảng kê tập hợp xuất, nhập nguyên vật liệu theo từng cơng trình.

<b>2.2.2.2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b>

Chi phí nhân cơng trực tiếp thi cơng cơng trình hạch tốn vào tài khoản 622 là tồn bộ tiền công (lương) cơ bản và các khoản phụ cấp lương và tính theo lương.

TK152 NVL dùng trực tiếp để

chế tạo sản phẩm

Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp trong kỳ

NVL không dùng hết Nhập kho hay chuyển cho kỳ sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 334

- Tính ra các khoản tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định là 19% lương cơ bản.

Nợ TK 622 Có TK 338

- Khi xuất tiền để trả lương cho cơng nhân và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế tốn ghi:

Nợ TK 334 Nợ TK 338 Có TK 111, 112

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp sang tài khoản 154 Nợ TK 154

Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp

BHXH, BHYT, KPCĐ

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>2.2.2.3. Hạch tốn chi phí sản xuất chung </b>

Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại các đơn vị, các bộ phận thi cơng trong xí nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong từng bộ phận. Ngồi chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và được hạch tốn vào tài khoản 627. Chi phí sản xuất chung gồm lương nhân viên quản lý đội, lương kế toán đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động đợi và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.

Do chi phí sản xuất chung được hạch toán theo đội và có liên quan tới một hoặc nhiều cơng trình nên cuối kỳ kế tốn phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn phù hợp như tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất…

Công thức phân bổ như sau.

Mức phân bổ CPSX;cho từng đối tượng = Error! x Error! + Nếu doanh nghiệp tổ chức theo từng tổ đội xây lắp

- Khi tính tiền lương tiền công, các khoản phụ cấp lương cho nhân viên kế tốn ghi:

Nợ TK627.1 Có TK334

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của nhân viên quản lý và kế tốn của đội thì ghi:

Nợ TK627 Có TK338

- Hạch tốn chi phí ngun vật liệu dùng cho đội ghi Nợ TK627.2

</div>

×