Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng Bưu điện.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.32 KB, 59 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời của sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán càng trở nên quan trọng và là công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của các doanh nghiệp.

Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt, mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là sinh lợi. Để thực hiện mục tiêu đó, địi hỏi các doanh nghiệp không ngừng phải vận động, phát triển đổi mới phương thức quản lý, cách thức sản xuất phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay, các cơng trình xây dựng được tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy các doanh nghiệp trong nước không những phải cạnh tranh với nhau mà còn phải đối mặt với các cơng ty xây dựng nước ngồi có tiềm lực tài chính to lớn và bề dày kinh nghiệm trong đấu thầu xây dựng quốc tế. Từ thực tế đó, địi hỏi các doanh nghiệp xây dựng trong nước phải ln phấn đấu để tìm ra mọi biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành được đặt ra như một yêu cầu bức thiết khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vì xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị tài sản cố định cho các ngành khác, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.

Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tập tại Công ty Xây dựng Bưu điện, nhận thấy vai trò quan trọng của việc hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp với đặc thù riêng của nó, do vậy em đã quan tâm đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng Bưu điện”.

Mặc dù trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tâm nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phịng Kế tốn, các thầy cô bộ môn, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn, cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Song trình độ cịn hạn chế và thời gian thực tập tìm hiểu thực tế không

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

nhiều nên chắc chắn bài viết không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, cá cô chú anh chị trong phịng kế tốn cơng ty để em có điều kiện nâng cao bổ sung kiến thức của mình, hoàn thành tốt đề tài và phục vụ tốt hơn trong công tác sau này.

<i><b>Nội dung bài viết gồm ba chương: </b></i>

<i>Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây dựng trong điề kiện hiện nay. </i>

<i>Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Xây dựng Bưu điện. </i>

<i>Chương 3: Hồn thiện tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Xây dựng Bưu điện. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN </b>

<b>PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. </b>

<b>1.1. Đặc điểm ngành xây dựng có ảnh hưởng đến cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: </b>

<i><b>1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp: </b></i>

Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân và điều kiện để thực hiện những cơng việc có liên quan đến thi cơng xây dựng và lắp đặt các thiết bị cho các công trình, hạng mục cơng trình. Các đơn vị này tuy khác nhau về quy mơ sản xuất, hình thức quản lý nhưng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu xây lắp các cơng trình xây dựng.

Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác nên nó có tác động trực tiếp đến cơng tác hạch tốn: - Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch tốn nhất thiết phải có các dự tốn thiết kế, thi cơng. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó, tính chất hàng hố của sản phẩm thể hiện khơng rõ.

- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.

- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khốn gọn các cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp). Trong khốn gọn, khơng chỉ có tiền lương mà cịn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khốn.

Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối cơng tác hạch tốn kế tốn.

<i><b>1.1.2 Đặc điểm hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Xuất phát từ quy định về lập dự tốn cơng trình xây dựng cơ bản là phải lập theo từng HMCT và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có đặc điểm riêng:

Hạch tốn chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, HMCT. Qua đó, thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí, xem xét ngun nhân vượt, hụt dự tốn để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh.

Về kế tốn chi phí, ngoài các khoản mục chi phí như các doanh nghiệp cơng nghiệp, chi phí xây lắp cịn bao gồm chi phí sử dụng máy thi cơng, được hạch tốn vào TK 623.

Đối với các cơng trình lắp đặt các thiết bị thì tồn bộ chi phí giá trị đầu tư các thiết bị đó khơng được tính vào giá thành sản phẩm mà được đưa vào TK 002 “Vật tư hàng hóa nhận gia cơng, nhận giữ hộ”. Khi nhận thiết bị do bên A đưa đến thì giá trị các thiết bị được ghi Nợ TK 002, khi lắp đặt xong ghi Có TK 002. Cịn với cơng trình lắp đặt bao gồm cả giá trị kết cấu mà đơn vị xây dựng đã bỏ ra.

Từ những đặc điểm trên doanh nghiệp cần tổ chức công tác hạch toán sao cho phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp để đảm bảo chất lượng công tác, cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý để đưa đến kết quả kinh doanh tốt nhất.

<b>1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp: </b>

<i><b>1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp: </b></i>

<i>1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất: </i>

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hố, các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Sự hình thành tạo nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm xây lắp là yếu tố khách quan.

Trong điều kiện nền kinh tế hàng hố ngày càng phát triển, để có thể hạch tốn các loại chi phí có bản chất, có đơn vị đo khác nhau và có tập hợp chủng loại tạo nên giá trị sản phẩm, tất cả các chi phí trên phải được đo bằng một đơn vị đo thống nhất, cụ thể trong đó tiền tệ là đơn vị đo hữu hiệu nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Nghiên cứu bản chất của chi phí giúp cho doanh nghiệp phân biệt được chi phí và chi tiêu. Chi tiêu là sự chi ra, sự giảm đi thuần tuý của tài sản, tiền vốn, vật tư trong doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Ngược lại, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hố cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ nhất định. Như vậy, chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng có chi phí. Chi phí và chi tiêu khơng những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí kỳ này và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu.

Việc phân biệt chúng có ỹ nghĩa quan trọng khi tìm hiểu bản chất cũng như nội dung, phạm vi và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.

<i>1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất: </i>

Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch tốn chi phí. Việc phân loại chi phí có tác dụng để kiểm tra và phân tích q trình phát sinh chi phí hình thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Về mặt hạch tốn, chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau:

* Phân loại theo yếu tố chi phí:

Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế, cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, tồn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố:

- Yếu tố nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh.

- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền

lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.

- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh.

- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.

- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên.

* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành:

Căn cứ vào ỹ nghĩa của chi phí trong giá thành để thuận tiện cho việc tính giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân cơng trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi cơng. - Chi phí sản xuất chung.

Ngồi ra khi tính chỉ tiêu giá thành tồn bộ cịn bao gồm cả khoản mục chi phí quản lý và chi phí bán hàng.

Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.

* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí và quá trình sản xuất:

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành 2 loại, đó là: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

- Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể cho từng cơng trình, HMCT độc lập, bao gồm: nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi cơng.

- Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ, quản lý do đó khơng tác động trực tiếp đến từng đối tượng cụ thể. Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: trả lương cho bộ máy doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu thức thích hợp.

Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng chất lượng cơng trình nên việc hạch tốn chi phí theo hướng phân tích định rõ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp có ỹ nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm ra biện pháp giảm chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.

<i><b>1.2.2 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành: </b></i>

<i>1.2.2.1 Giá thành sản phẩm: </i>

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết định lựa chọn một phương án sản xuất nào, một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải tính đến lượng chi phí bỏ ra và tiêu thụ sản phẩm đó. Nghĩa là doanh nghiệp phải xác định giá thành sản phẩm.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tồn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm lao vụ đã hồn thành.

Chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ một vai trị quan trọng để kiểm sốt tình hình sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các hoạt động sản xuất, biện pháp tổ chức, kỹ thuật là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

<i>1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: </i>

Giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính tốn khác nhau:

* Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành, bao gồm: - Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng xây lắp cơng trình. Giá thành dự tốn được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước.

Giá dự tốn của cơng trình <sup>= </sup>

Gía thành dự tốn

của cơng trình <sup>+ Lãi định mức </sup>

- Giá thành kế hoạch: là giá được xây dựng dựa trên những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành

kế hoạch <sup>= </sup>

Giá thành dự toán <sup>- </sup>

Mức hạ giá thành kế hoạch

- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế tốn về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.

Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại chi phí phải đảm bảo: Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

* Căn cứ theo phạm vi phát sinh chi phí:

Do đặc điểm của đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản thì thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài, khối lượng sản phẩm lớn nên khi theo dõi những chi phí phát sinh thường phân chia giá thành làm 2 loại: giá thành hoàn chỉnh và giá thành khơng hồn chỉnh.

- Giá thành hồn chỉnh: là giá thành của những cơng trình, HMCT đã hồn chỉnh đảm bảo kỹ thuật chất lượng đúng thiết kế và hợp đồng đã bàn giao, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này đánh giá tồn diện hiệu quả thi cơng nhưng khơng đánh giá, đáp ứng kịp thời các số liệu cho việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành trong suốt quá trình.

- Giá thành khơng hồn chỉnh (giá thành cơng tác xây lắp thực tế): phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định cho phép ta kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để điều chỉnh thích hợp cho những giai đoạn sau. Chỉ tiêu này xác định chính xác các chi phí, tìm hiểu các ngun nhân vuợt hoặc hụt dự tốn nhưng khơng phản ánh tồn diện giá thành tồn bộ cơng trình.

Ngồi ra trong xây dựng còn sử dụng 2 chỉ tiêu giá thành: giá đấu thầu xây lắp và giá hợp đồng xây lắp.

<i><b>1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: </b></i>

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất. Khi tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật tư, lao động và các chi phí khác. Các yếu tố đó tập hợp lại gọi là chi phí sản xuất. Sau một thời gian nhất định các yếu tố đó tạo thành một thực thể sản phẩm hồn chỉnh. Kết quả của một quá trình chi phí các yếu tố sản xuất thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vì vậy chúng giống nhau về mặt chất nhưng lại khác nhau về mặt lượng. Sự khác nhau này xuất phát từ kỳ kế toán khác với kỳ sản xuất và do tính chất kỹ thuật của sản phẩm tạo ra. Trong giá thành các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trước lại được tính vào giá thành kỳ này, có những khoản chi phí phát sinh vào kỳ này nhưng không được tính vào giá thành kỳ này mà chuyển sang kỳ sau.

Mối quan hệ này có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:

CP phát sinh trong kỳ CPSX dở dang đầu kỳ

CPSX dở dang cuối kỳ Tổng giá th nh sản phẩm xây lắp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD Hay:

Tổng giá thành sản phẩm xây lắp

=

Chi phí sản xuất dở dang

đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

-

Chi phí sản xuất dở dang

cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang( chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc khơng có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bằng tổng giá thành sản phẩm.

<b>1.3 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: </b>

<i><b>1.3.1Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: </b></i>

Để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, địi hỏi cơng việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Tổ chức hạch tốn quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ phân xưởng và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu, quản lý kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Có thể nói, việc phân chia q trình hạch tốn thành 2 giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch tốn chi phí sản xuất tức là đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất, và sản phẩm hồn thành cần phải tính giá thành tức là đối tượng tính giá thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: </b></i>

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong phạm vi giới hạn của chi phí. Trên cơ sở đó, kế tốn sẽ lựa chọn phương pháp thích hợp. Cụ thể trong đơn vị xây lắp là:

-Phương pháp tập hợp chi phí theo cơng trình hay HMCT: hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến cơng trình, HMCT nào thì tập hợp cho cơng trình, HMCT đó. Các khoản chi phí được phân theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng chính là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi cơng đến khi hồn thành.

- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi hồn thành thì tổng số chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt.

- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi cơng: theo đó, chi phí được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như cơng trình, HMCT. Do vậy, cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.

- Phương pháp tập hợp chi phí theo khối lượng cơng việc hồn thành: tồn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định được tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí. Giá thành thực tế của khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành là tồn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi cơng khối lượng đó.

<i><b>1.3.3 Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất xây lắp: </b></i>

<i>1.3.3.1 Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: </i>

Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính( xi măng, cát,sỏi) vật liệu phụ (sơn, phụ gia, bê tông) các cấu kiện bộ phận riêng lẻ, nhiên liệu (xăng dầu, khí đốt) và các loại vật liệu khác được xuất dùng trực tiếp cho thi công( loại trừ vật liệu dùng cho máy thi cơng).

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng 80%) trong giá thành sản phẩm xây lắp và được hạch tốn trực tiếp cho từng cơng trình, HMCT. Nếu vật tư sử dụng chung cho nhiều cơng trình thì phải phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Chi phí phân bổ cho từng đối tượng <sup>= </sup>

Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng <sup>x </sup>

Hệ số phân bổ Trong đó:

Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch tốn.

Bên Có: - Trị giá ngun vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập kho. - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho các hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

TK621 khơng có số dư cuối kỳ.

Phương pháp kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau:

<b>Sơ đồ 1: </b>

TK 111,112,331<sub>… </sub>TK 152

Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất

Nguyên vật liệu mua ngo i dùng cho sản xuất

Nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho v phế liệu thu hồi

TK 133

TK 154

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng v o sản xuất trong kỳ

Thanh tốn tốn chi phí tạm ứng xây lắp nội bộ TK 141

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>1.3.3.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp: </i>

Chi phí nhân cơng trực tiếp là tồn bộ số tiền lương, phụ cấp phải trả cho số công nhân trực tiếp sản xuất, thi công xây lắp. Chi phí nhân cơng bao gồm tiền lương phải trả theo thời gian, theo sản phẩm, trả làm thêm giờ và tiền thưởng.

Để hạch toán kế toán sử dụng TK622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”. Kết cấu và nội dung của tài khoản này phản ánh:

Bên Nợ: Chi phí nhân cơng tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định.( Riêng với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ).

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

TK622 khơng có số dư cuối kỳ.

Phương pháp kế tốn chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ:

<b>Sơ đồ 2: </b>

TK 3341

Phải trả công nhân viên

Trả lao động

TK 622 TK 154

Kết chuyển chi phí nhân cơng trực

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>1.3.3.3 Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng: </i>

Đây là khoản chi phí đặc trưng cho hoạt động xây lắp. Trong q trình thi cơng, máy thi cơng góp phần trợ lực rất nhiều cho người lao động và chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Máy thi công bao gồm: máy trộn bê tơng, máy xúc, xe lu. Chi phí sử dụng máy thi cơng gồm chi phí về vật tư, lao động, nhiên liệu, chi phí sửa chữa máy.

Để hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng, kế tốn sử dụng TK623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Kết cấu và nội dung của tài khoản này phản ánh:

Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi cơng( chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy…).

Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng vào TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

TK623 khơng có số dư cuối kỳ.

Việc hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công của từng doanh nghiệp. Cụ thể:

<i>a.Trường hợp máy thi cơng th ngồi: </i>

Tồn bộ chi phí th máy thi công được tập hợp vào TK623:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>b. Trường hợp cơng ty có tổ chức đội máy thi công riêng: </i>

Trong trường hợp này, tồn bộ chi phí liên quan đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các tài khoản TK621, TK622, TK627 theo sơ đồ sau:

<b>Sơ đồ 4: </b>

<i>c. Trường hợp công ty không tổ chức bộ máy kế tốn riêng, hoặc có tổ chức đội máy riêng nhưng khơng tổ chức bộ kế tốn riêng cho đội máy thi cơng: </i>

Trong kỳ, kế tốn tiến hành lập tồn bộ chi phí sử dụng máy thi cơng vào TK623, cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng cho từng cơng trình, HMCT. Quy trình hạch tốn thể hiện qua sơ đồ:

TK 131,111 TK 3331

TK 154 <sub>TK 632 </sub>

Kết chuyển chi phí NCTT trực tiếp

<small>Kết chuyển chi phí SXC </small>

Giá th nh thực tế của đơn vị MTC

TK 621

TK 627 TK 622

Tổng giá thanh toán

Nếu đội MTC phục vụ

bên ngo i Doanh nghiệp

thực hiện bán máy lao

vụ lẫn nhau

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Sơ đồ 5: </b>

<i>1.3.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung: </i>

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong q trình sản xuất của đội xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành nên thực thể cơng trình, bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội…

Do chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng đội và liên quan đến nhiều cơng trình nên cuối kỳ kế toán phải phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp như: tiền lương nhân cơng sản xuất, chi phí sử dụng máy thi cơng…

TK 141

TK 152,111

TK 154 TK 152, 111, 112

Phát sinh giảm chi phí sử dụng MTC

Chi phí khấu hao, sửa chữa máy, điện nước<sub>… </sub>

Kết chuyển,phân bổ chi phí sử dụng MTC TK 133

Kết chuyển chi phí tạm ứng cho máy

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Mức chi phí sản xuất chung

phân bổ cho từng đối tượng

=

Tổng chi phí sản xuất chung

x

Tiêu thức phân bổ của từng

đối tượng Tổng tiêu thức

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

TK627 khơng có số dư cuối kỳ.

Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất chung được khái qt:

<b>Sơ đồ 6: </b>

TK 331,111

TK 152,111<sub>… </sub>

TK 154 Chi phí vật liệu, CCDC

phục vụ quản lý

TK 627

TK 214

Tiền lương, trích BH<sub>… </sub>

Kết chuyển giảm chi phí sản xuất chung

Trích khấu hao t i sản cố định

Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung

TK 133 TK 334,338

Chi dịch vụ khác VAT đầu v o TK 152,153

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>1.3.3.5 Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất: </i>

Việc tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo từng đối tượng( cơng trình, HMCT) và chi tiết theo từng khoản mục vào bên Nợ TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến tính giá thành xây lắp.

Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành bàn giao( từng phần hoặc toàn bộ) được coi là tiêu thụ.

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực

TK 154

TK 623

Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp

Giá th nh thực tế sản phẩm xây lắp ho n th nh

Kết chuyển chi phí sử dụng MTC

Kết chuyển giá trị cơng trình chờ tiêu thụ

TK 622 TK621

Kết chuyển chi phí sản xuất chung

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong xây dựng cơ bản là cơng trình, HMCT còn dở dang hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn, xác định phần chi phí phát sinh trong kỳ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Có thể lựa chọn một trong các cách:

- Tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Tính theo phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương - Tính theo chi phí dở dang định mức

Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong xây lắp được xác định hàng kỳ theo phương pháp kiểm kê, đánh giá vào cuối kỳ. Việc này tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công việc xây lắp giữa 2 bên nhận thầu và giao thầu.

Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp một lần( khi sản phẩm xây lắp hoàn thành tồn bộ) thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi cơng đến thời điểm đánh giá. Khi cơng trình, HMCT hồn thành bàn giao, thanh tốn thì tất cả các chi phí phát sinh được tính vào giá thành.

Nếu quy định thanh toán sản phẩm theo giai đoạn hay điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành và được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh cho giai đoạn, tổ hợp cơng việc đã hồn thành hoặc chưa hoàn thành theo giá dự toán và mức độ hoàn thành chúng.

Đối với những cơng trình, HMCT quy định thanh toán theo khối lượng của từng loại công việc, bộ phận, kết cấu trên cơ sở giá dự tốn thì sản phẩm dở dang là khối lượng cơng việc chưa hồn thành và được đánh giá theo chi phí thực tế:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Chi phí thực tế của khối lượng XL dở dang cuối kỳ

=

Chi phí thực tế của khối lượng XL dở dang đầu

kỳ

+

Chi phí thực tế của khối lượng XL thực hiện

trong kỳ

Chi phí khối lượng XL hồn thành cuối kỳ theo

dự tốn Chi phí khối

lượng XL hồn thành trong kỳ

theo dự tốn +

Chi phí khối lượng XL hồn thành cuối kỳ theo dự

tốn

<i><b>1.3.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: </b></i>

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là chi phí xây lắp đã hoàn thành theo yếu tố và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo yếu tố hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong đó kỳ tính giá thành xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành.

Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế tốn phải lựa chọn sử dụng hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành. Trong các đơn vị xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:

<i>1.3.5.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn( phương pháp trực tiếp): </i>

Trong trường hợp cơng trình, HMCT chưa hồn thành mà có khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế: Giá thành

thực tế KL sản phẩm hoàn thành

=

Chi phí thực tế dở dang

đầu kỳ

+

Chi phí thực tế phát sinh

trong kỳ -

Chi phí thực tế dở dang

cuối kỳ Giá thành KL hồn

thành bàn giao từng cơng trình

=

Giá thành thực tế KL xây lắp hoàn thành bàn giao KL sản phẩm hồn thành

Nếu các cơng trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên cùng một địa điểm do một đơn vị thi công sản xuất đảm nhiệm và khơng có điều kiện quản lý, theo dõi việc sử dụng các loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chi phí cho từng cơng trình, HMCT thì từng loại chi phí tập hợp trên tồn bộ cơng trình phải tiến hành phân bổ cho từng cơng trình, HMCT. Khi đó giá thành thực tế của cơng trình:

<b>Ztt = Gdt<sub>i</sub> x H. </b>

Trong đó:

H : Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế Gdt<small>i</small> : Giá thành dự toán HMCT i TC : Tổng chi phí thực tế HMCT

TGdt : Tổng dự toán của tất cả các HMCT H = TC/TGdt * 100%

<i>1.3.5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí: </i>

Phương pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp các cơng trình lớn và phức tạp, q trình xây lắp sản phẩm có thể đưa ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng dội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.

Z = C1+C2+C3+…+Cn

Trong đó C1, C2…Cn là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng HMCT.

<i>1.3.5.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức: </i>

Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thốt ly với mục đích tăng cường kiểm tra và phân tích các số liệu kế tốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tốn giản đơn và cung cấp số liệu kịp thời.

Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự tốn chi phí sản xuất được duyệt để xác định giá thành định mức cho sản phẩm. Tổ chức cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thốt ly định mức.

Giá thành thực tế của

sản phẩm =

Giá thành định mức sản phẩm

+(-)

Chênh lệch do thay đổi định mức

+(-)

Chênh lệch so với định

mức Trong đó:

- Giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của bộ Tài chính cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Chênh lệch do định mức được xác định căn cứ vào chứng từ báo động do thay đổi định mức.

<b>1.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp: </b>

<i><b>1.4.1Yêu cầu chung về công tác quản lý và sử dụng sổ kế toán: </b></i>

Theo quy định mới nhất của bộ Tài chính, tất cả các doanh nghiệp xây lắp thuộc mọi loại hình, mọi thành phần kinh tế đều phải mở sổ, ghi chép, quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của chế độ sổ kế toán. Căn cứ vào hệ thống TK, chế độ, thể lệ kế toán của nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết. Mỗi dơn vị kế toán chỉ mở và giữ một hệ thống sổ kế tốn chính thức và duy nhất.

Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế tốn, mọi số liệu trên sổ bắt buộc phải có chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Việc mở sổ và ghi sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác, liên tục có hệ thống tình hình và kết quả kinh doanh.

<i><b>1.4.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán: </b></i>

Theo hệ thống kế toán xây lắp ban hành theo QĐ số BTC ngày 16/12/1998 quy định sổ kế toán áp dụng thống nhất đối với doanh nghiệp xây lắp bao gồm 4 loại cụ thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>a. Nhật ký chung: </i>

Đặc trưng cơ bảncủa hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế pát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế tốn của nghiệp vụ, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái.

<i>b. Nhật ký-Sổ cái: </i>

Báo cáo t i chính

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi h ng ng y

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu

Ghi chú:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký-Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.

<i>c. Chứng từ ghi sổ: </i>

Báo cáo t i chính Sổ quỹ <sup>Bảng tổng hợp </sup>

chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Nhật ký-Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc

Ghi h ng ng y

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu

Ghi chú:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>d. Nhật ký chứng từ: </i>

Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo t i chính

Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ

Ghi h ng ng y

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu

Ghi chú:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Nguyên tắc cơ bản của hình thức này là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của TK đối ứng, đồng thời việc ghi sổ kế toán kết hợp chặt chẽ giữa việc ghi theo thời gian và giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cơ sở các mẫu sổ in sẵn, thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và đưa ra các chỉ tiêu kinh tế cần thiết.

<b>PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG </b>

<b>TY XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN. </b>

Báo cáo t i chính

Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc v

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Công ty Xây dựng nhà Bưu điện được thành lập trên cơ sở hợp nhất các đơn vị xây dựng của ngành là: Đội xây dựng nhà bưu điện, Đội sản xuất gạch Tam Đảo thuộc tổng công ty công trình Bưu điện và bộ phận tự làm thuộc ban kiến thiết 1- Cục kiến thiết cơ bản Tổng cục bưu điện.

Đến ngày 09/09/1996, căn cứ nghị định số 5 1/CP ngày 01/08/1995 và nghị định số 12/CP ngày 11/3/1996, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ra quyết định số 435/TCCB-LĐ thành lập doanh nghiệp nhà nước: “Công ty Xây dựng Bưu điện” đơn vị thành viên của Tổng cơng ty Bưu chính viễn thông- Mã số 64.

Kể từ khi thành lập, công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi các chủ trương lớn của ngành về mở rộng và hiện đại hoá mạng bưu chính viễn thơng, xây dựng cơ sở vật chất cho sự phát triển thông tin liên lạc của các tỉnh miền núi, biên giới, hải đảo như xây dựng các trung tâm bưu điện Lai Châu, Sơn La, Tuyên Quang…Trong chiến lược phát triển bưu chính viễn thơng của ngành cơng ty đã tích cực tham gia và hồn thành nhiều cơng trình địi hỏi tiến độ thi công nhanh, chất lượng cao như: Tổng đài quốc tế AXE 103 Hà Nội, Tổng đài quốc tế AXE 105 Đà Nẵng, nhà máy liên doanh sản xuất cáp thông tin, cáp sợi quang…

<i><b>2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: </b></i>

<i>a. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Là một đơn vị xây dựng chuyên ngành bưu điện, hoạt động của công ty nhằm phục vụ đắc lực cho ngành trong công cuộc phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ cho mạng lưới thơng tin bưu điện.

Ngành kinh doanh chính:

- Xây dựng cơng trình dân dụng, cơng trình cơng nghiệp.

- Xây lắp thông tin( các cơng trình ngành bưu chính viễn thơng nhóm A)

- Kinh doanh xuất nhập khẩu

- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, xây lắp nội thất. Các ngành kinh doanh khác:

<i><b>2.1.3. Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất: </b></i>

<i>2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất: </i>

Cơng ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó hoạt động xây lắp là chủ yếu. Hiện tại công ty tham gia liên doanh với công ty Kurihara và tham gia vào công ty cổ phần cùng với công ty đầu tư xây dựng Thăng Long. Cơng ty cịn có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.

Các đơn vị thành viên của công ty bao gồm: Chủ đầu tư

mời thầu

Nhận hồ sơ

Lập phương án thi công v lập dự toán

Tham gia đấu thầu

Hợp đồng mua bán vật tư

Hợp đồng thuê nhân công

Điều động thuê MTC Vốn

Tiến h nh xây dựng Nghiệm thu b n giao xác định kết quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Nhà máy nhựa bưu điện

Các xí nghiệp sản xuất của công ty hoạt động theo cơ chế khoán vốn và theo điều lệ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, chủ yếu thi cơng các cơng trình do cơng ty giao và do xí nghiệp tự tìm kiếm.

<b>Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý công ty Xây dựng Bưu điện: </b>

<i>2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức và phân cấp quản lý: </i>

Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty thực hiện việc quản lý theo một cấp. Đứng đầu là giám đốc công ty, chịu trách nhiệm điều hành

Giám đốc

Phòng kinh tế kỹ thuật

Phịng t i chính kế

tốn thống kê

Phịng tổ chức h nh chính

Phịng đầu tư

Ban chỉ huy 03

Ban chỉ huy cáp

HP

XN tư vấn xây dựng

v PT Bưu điện

XN xây dựng nh Bưu

điện 1, 2

XN cơng trình thơng tin

1, 2, 3

XN xây lắp nội thất

Nh máy Nhựa Bưu điện

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Phó giám đốc phụ trách kinh tế, kỹ thuật, vật tư, cơ giới. Giúp giám đốc công ty trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, cơ giới và kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Các phòng ban chức năng gồm có:

- Phịng kinh tế, kỹ thuật: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất, quản lý chất lượng cơng trình, đào tạo sáng kiến cải tạo kỹ thuật để thực hiện các trình tự xây dựng cơ bản, các hợp đồng kinh tế.

- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý, điều hành đảm bảo tính thống nhất liên tục, có hiệu lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Phịng Tài chính kế tốn thống kê: tổ chức và chỉ đạo thực hiện tồn bộ cơng tác tài chính kế tốn, thơng tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội bộ cơng ty theo chế độ chính sách của nhà nước về kinh tế tài chính, pháp lệnh kế tốn thống kê.

- Phịng đầu tư: xây dựng chiến lược kinh doanh trong đổi mới, bổ sung, cải tiến dây chuyền công nghệ…

<i><b>2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn: </b></i>

Các xưởng, đội xây dựng khơng tổ chức bộ máy kế toán riêng. Tại đơn vị này, các nhân viên kế tốn có nhiệm vụ tập hợp chứng từ ghi chép ban đầu, cuối kỳ báo cáo sổ lên phịng kế tốn cơng ty.

</div>

×