Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

bài báo cáo mkl46z4 microcontroller (vi điều khiển mkl46z4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.14 KB, 13 trang )

GVHD:ĐẬU TRỌNG HIỂN

BÀI BÁO CÁO
MKL46Z4 MICROCONTROLLER
(VI ĐIỀU KHIỂN MKL46Z4)
BỘ MÔN KỸ THUẬT MÁY TÍNH – VIỄN THÔNG
HỆ THỐNG NHÚNG
MMH:EMSY435664
Tuần:10
Ngày……2….tháng……11…năm 2016

Họ và tên

Trần Trọng Phú

14119041

Đoàn Văn Phú

14119070

Đào Văn Lợi
Trần Việt Tiến
Trần Mạch Thanh Tú

14119033
14119051
14119063

1



GVHD:ĐẬU TRỌNG HIỂN

Kit FRDM-KL46Z là một kit được xây dựng dựa trên vi xữ lý ARM Cortex-M0+
Freescale sản xuất. Sơ lượt về chức năng chính của Kit
:  Chip ARM MKL46Z256VLL4MU, core clock 48MHz, bộ nhớ flash 256KB, 32KB
sram, tích hợp bộ điều khiển segment LCD, USB otg.
 Cảm ứng điện dung (capactivie touch slider), trên chip ARM đã tích hợp controller cho
touch sensing.
 Cảm biến Accelerometer MMA8451Q.
 Cảm biến từ trường magnetometer MAG3110.
 Linh hoạt trong lựa chọn nguồn, có thể sử dụng 5V từ cổng USB máy tính,hoặc từ pin
3V3.
 Form factor compatible with Arduino tmR3 pin layout
 Tích hợp bộ debug Open SDA trên kit, có thể sử dụng Open SDA để debug và giao tiếp
RS232.

Các khối của KL4x bao gồm:
1. MPU
2.System module
3. Memories
4. Clock
5. Analog
6. Timer
7.HMI
8.Communication interface
1. MPU
Bộ vi xử lý điện Cortex có kích thước nhỏ nhất và giá thành thấp - tối ưu hóa cho thời
gian và không gian thiết kế hệ thống và vi điều khiển ứng dụng xác định.
Dòng ARM Cortex xử lý một loạt các khả năng mở rộng, năng lượng hiệu quả và dễ sử

dụng bộ xử lý đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng nhúng thông minh và kết nối của ngày
nay. Cortex-M giúp các nhà phát triển cung cấp nhiều tính năng hơn, trong thời gian ít
hơn, với chi phí thấp hơn, với kết nối đa năng, tái sử dụng mã toàn diện, bảo đảm tiêu
2


GVHD:ĐẬU TRỌNG HIỂN

chuẩn và nhà nước về hiệu quả năng lượng. Các bộ vi xử lý ARM Cortex-M sử dụng
ARM Thumb ® -2 - công nghệ nhằm cung cấp mật độ mã vượt trội hơn so với 8-bit, 16bit. Công nghệ Thumb-2 hỗ trợ các tính năng cơ bản củaThumb 16-bit, đồng thời mở
rộng thêm các tính để Thumb 32-bit mạnh mẽ hơn. Trong nhiều trường hợp, một trình
biên dịch C sẽ sử dụng phiên bản 16-bit nếu các công việc được thực hiện hiệu quả hơn
so với sử dụng một phiên bản 32- bit. Bộ vi xử lý ARM Cortex-M là sự lựa chọn phổ
biến nhất cho các ứng dụng nhúng, vì nó được cấp phép cho hơn 350 đối tác của ARM và
được hỗ trợ rộng rãi của nhiều công ty nhúng thế giới với các công cụ của bên thứ ba
rộng nhất, RTOS và hỗ trợ trung gian của bất kỳ kiến trúc nào. Sử dụng một bộ xử lý
chuẩn trong thiết kế cho phép các đối tác ARM tạo ra các thiết bị với một cơ sở phù hợp,
cho phép họ tập trung vào việc triển khai và tạo ra các thiết bị cao cấp. Cortex-M0+ có
hiệu quả năng lượng cao nhất trong các dòng Nó được xây dựng trên bộ vi xử lý CortexM0 rất thành công, giữ lại đầy đủ những tính đặc tính cơ bản và khả năng tương thích
công cụ, đồng thời giảm hơn nữa mức tiêu thụ năng lượng và tăng hiệu suất. Lợi ích
chính: hiệu quả năng lượng cao nhất. Cortex-M0 + xử lý đạt được mức tiêu thụ điện.
1.1 Debug interface (giao diện gỡ lỗi):
Cho phép gỡ rối chương trình của một mạch ứng dụng, bằng việc cho chip chạy chương
trình theo ý của người dùng, từng lệnh một (stepping) hay đến một điểm dừng (break
point) đã định. Trong quá trình debug, người dùng có thể khảo sát giá trị của các thanh
ghi, biến bên trong chip, cũng như thao tác các giá trị của các thanh ghi, hay biến, nhằm
đặt chip đến các trạng thái mong muốn.
1.2 Interrupt controller( bộ điều khiển ngắt):
Chức năng Một hệ thống thời gian thực được gọi là “điều khiển sự kiện” có nghĩa là hệ
thống đó phải có chức năng chính là phản ứng lại các sự kiện xảy ra trong môi trường của

hệ thống. Vậy thì hệ thống phản ứng lại các sự kiện như thế nào?. Hiện nay có hai
phương pháp tiếp cận vấn đề này. Phương pháp đầu tiên là Polling hay Vòng lặp Polling
và phương pháp thứ 2 là xử lý ngắt (Interrup).
1.3 micro trace butter:
- Được phát triển bởi ARM
- 32-bit ARM Cortex-M0+ core (up to 48MHz CPU Clock)
- Nested vectored interrupt contr. (NVIC)
- Async. wake-up interrupt contr. (AWIC)
- The Cortex-M0 core is optimized for small silicon die size and use in the lowest
price chips.
3


GVHD:ĐẬU TRỌNG HIỂN

- Tiêu thụ năng lượng ít.
2. System module
2.1 Internal Watchdog:
Là bộ timer có chức năng reset lại processor.
2.2 DMA Direct memory access (DMA) là một phương pháp cho phép các thiết bị
Input/Output(I/O) gửi hoặc nhận dữ liệu trực tiếp tới hoặc từ bộ nhớ chính mà không cần
thông qua CPU. Quá trình này được quản lý bởi một vi xử lý gọi là DMA
controller(DMAC). Trong các máy tính trước đây, có 4 kênh DMA được đánh số từ 0
đến 4.
Cơ chế hoạt động:
Chế độ DMA: thường thì hoạt động chuyển thông tin giữa thiết bị I/O với bộ nhớ máy
tính được thực hiện thông qua CPU theo cơ chế tuần tự: CPU ra lệnh "import" để nhập 1
đơn vị thông tin (byte/word) từ thiết bị I/O vào thanh ghi CPU rồi ra lệnh ghi thông tin từ
thanh ghi CPU vào ô nhớ RAM nào đó. Quy trình này rất chậm vì CPU phải tốn nhiều
chu kỳ máy để thực hiện các lệnh di chuyển thông tin, hơn nữa thông tin còn phải đi vòng

qua CPU trước khi đến được vị trí cuối cùng. Để tăng tốc độ chuyển dữ liệu giữa I/O và
RAM, người ta đã thiết kế mạch cứng DMA (Direct Memory Access) cho phép chuyển
dữ liệu trực tiếp giữa I/O và RAM mà không cần đi ngang qua CPU nữa. Như vậy, nếu
driver thiết bị I/O hỗ trợ tốt chế độ hoạt động DMA thì bạn nên cho phép chế độ này hoạt
động.
Khi sử dụng, CPU gửi cho bộ điều khiển một số các thông số như địa chỉ trên đĩa của
khối, địa chỉ trong bộ nhớ nơi định vị khối, số lượng byte dữ liệu để chuyển.
Sau khi bộ điều khiển đã đọc toàn bộ dữ liệu từ thiết bị vào buffer của nó và kiểm tra
checksum, bộ điều khiển chuyển byte đầu tiên vào bộ nhớ chính tại địa chỉ được mô tả
bởi địa chỉ bộ nhớ DMA. Sau đó nó tăng địa chỉ DMA và giảm số bytes phải chuyển.
Quá trình này lập cho tới khi số bytes phải chuyển bằng 0, và bộ điều khiển tạo một ngắt.
Như vậy không cần phải copy khối vào trong bộ nhớ, nó đã hiện hữu trong bộ nhớ.
Điểm lợi của DMA: Với những chức năng giao tiếp ngoài có tính liên tục như xử lý âm
thanh, kết nối mạng với bên ngoài thì rất cần thiết. CPU không thể xử lý đa nhiệm cùng
lúc nhiều chức năng nên buộc phải sử dụng DMA. Nếu gói dữ liệu chưa thể ghi hết vào
DMA thì CPU có thể đợi(do CPU có tốc độ lớn hơn nhiều với giao tiếp ngoài) cho đến
khi nào cờ ngắt báo đã ghi xong.
2.3 Low-leakage wake-up unit (LLWU):

4


GVHD:ĐẬU TRỌNG HIỂN

Cho phép bộ vi xử lý để thoát ra từ một trong đó chế độ năng lượng thấp bằng cách hoặc
là một sự kiện bên ngoài (pin thay đổi trạng thái) hoặc một thiết bị ngoại vi được hỗ trợ
hoặc là vẫn đang hoạt động hoặc có một chức năng sự kiện không đồng bộ trong trạng
thái năng lượng thấp của riêng mình. Module configure các ngắt nào được sử dụng để
wakeup khi core đang ở trạng thái sleep mode.
2.4 Bit Manipulation Engine (thao tác bit):

Các BME là một khối phần cứng mà nằm giữa các nền tảng và L-Series Core phép hoạt
động đọc-chỉnh sửa-ghi được thực hiện trên thanh ghi ngoại vi sử dụng dữ liệu được lưu
trữ tại địa chỉ mục tiêu.
2.5 Unique ID:
Thiết bị số ID duy nhất, là một phần của giấy chứng nhận sử dụng để đăng nhập của một
ứng dụng cho một hoắc nhiều thiết bị.
3. Memories
Trong máy tính, bộ nhớ đề cập đến các thiết bị phần cứng máy tính sử dụng để lưu trữ
thông tin để sử dụng ngay lập tức trong một máy tính. Bộ nhớ máy tính được chia làm 2
loại là bộ nhớ bay hơi (Volatile Memory) và bộ nhớ không bay hơi(Non-Volatile
Memory). Bộ nhớ bay hơi là bộ nhớ máy tính đòi hỏi nguồn điện để duy trì các thông tin
được lưu trữ. Hầu hết bộ nhớ bán dẫn dễ bay hơi là RAM tĩnh (SRAM) hoặc RAM động
(DRAM). SRAM giữ lại nội dung của nó miễn là điện được kết nối và rất dễ dàng để giao
tiếp, nó sử dụng sáu transistor trên cho một bit.
3.1 Bộ nhớ Flash :
Bộ nhớ flash là một loại bộ nhớ không khả biến có thể xóa và ghi lại bằng điện. Về kỹ
thuật thì Bộ nhớ flash là một loại EEPROM là bộ nhớ đọc/ghi bằng điện và không mất dữ
liệu khi ngừng cung cấp điện.

a.
Hình 1: Một ổ USB flash. Chip bên trái là bộ nhớ flash. Bên phải là bộ vi điều khiển.
5


GVHD:ĐẬU TRỌNG HIỂN

Lên đến 256 KB bộ nhớ Flash vàvới 64 KB bộ nhớ flash cache ( Bộ nhớ đệm truy xuất
nhanh).
3.2 Bộ nhớ SRAM : là một loại bộ nhớ sử dụng công nghệ bán dẫn. Từ "tĩnh"
nghĩa là bộ nhớ vẫn lưu dữ liệu nếu có điện, không như RAM động cần được nạp lại

thường xuyên. Không nên nhầm RAM tĩnh với bộ nhớ chỉ đọc và bộ nhớ flash vì RAM
tĩnh chỉ lưu được dữ liệu khi có điện.
-Chứa 16 KB ROM về chương trình khởi động và lên đến 32 KB RAM.
3.3 Chức năng .
-Lưu trũ dữ liệu
-Là mạch bảo mật để ngăn chặn truy cập trái phép vào RAM và bộ nhớ FLASH.
4. Clock
4.1 Phase Locked Loop :

Cơ bản là một hệ thống kiểm soát tần số khép kín. Trong đó, tín hiệu hồi tiếp dùng để
khóa tần số và pha của tín hiệu ra theo tần số và pha của tín hiệu vào. PLL ngày nay có
công nghệ tích hợp cao làm cho PLL nhỏ, tin cậy, giá rẻ, dễ sử dụng, đa năng, ứng dụng
phổ thông như lọc, tổng hợp tần số, giải điều chề, điều chế, điều khiển tự động....

Có hàng chục kiểu vi mạch PLL khác nhau, một số chế tạo phổ thông đa dạng, một số
ứng dụng đặc biệt như tách tone, giải mã stereo, tổng hợp tần số. Trước đây đa phần PLL
bao gồm cả mạch số lẫn tương tự. Hiện nay PLL trở nên phổ biến.

6


GVHD:ĐẬU TRỌNG HIỂN

Khi không có tín hiệu vào vi thì điện áp ngõ ra Vout = 0. bộ dao động VCO hoạt động ở
tần số Fn. ( tần số này được cài đặt bằng điện trở tụ điện ngoài ).
4.2 Frequency- locked loop:
Một tần số khóa, hoặc vòng lặp tần bị khóa (FLL), là một hệ thống điều khiển điện tử để
tạo ra một tín hiệu đó là bị khóa với tần số của một đầu vào hoặc "tham chiếu" tín hiệu.
mạch này so sánh tần số của một bộ dao động kiểm soát để tham khảo, tự động tăng hoặc
giảm tần số của bộ dao động cho đến khi tần số của nó (nhưng không nhất thiết phải pha

của nó) là phù hợp với các tài liệu tham khảo.

Một vòng lặp tần số khóa là một ví dụ về một hệ thống điều khiển sử dụng thông tin phản
hồi tiêu cực. vòng tần số khóa được sử dụng trong phát thanh, viễn thông, máy tính và
các ứng dụng điện tử khác để tạo ra tần số ổn định, hoặc để phục hồi một tín hiệu từ một
kênh truyền thông ồn ào.
Khi có tín hiệu vào vi, bộ tách sóng pha so sánh pha và tần số của tín hiệu vào với tín
hiệu VCO. Ngõ ra bộ tách sóng pha là điện áp sai lệch Vd(t), chỉ sự sai lệch về tần số và
pha của tín hiệu. Điện áp Vd(t) được lọc lấy thành phần biến đổi chầm nhờ LPF, khuếch
đại đưa đến ngõ vào VCO, điều khiển tần số VCO bám theo tần số tín hiệu vào. Đến khi
tần số fo của VCO gần bằng tần số fi, hệ thống hồi tiếp làm cho VCO đồng bộ ( khóa )
theo tần số tín hiệu vào. Ở trang thái (lock) tần số fo của VCO đồng nhất ( bằng ) tần số
vào fi, ngoài trừ sự sai biệt pha.
4.3 Low/High- Frequency Oscillators:
Tần số dao động (LFO) là một tín hiệu điện tử mà thường là dưới 20 Hz và tạo ra một
xung nhịp điệu hoặc quét. Xung này hoặc quét thường được sử dụng để điều chỉnh tổng
hợp, đường chậm và thiết bị âm thanh khác để tạo ra hiệu ứng được sử dụng trong việc
sản xuất nhạc điện tử. Hiệu ứng âm thanh như tiếng rung, tremolo và phân kỳ là những ví
dụ. Các LFO viết tắt cũng là rất thường được sử dụng để chỉ dao động tần số thấp bản
thân.
Tần số cao (HFO) là tín hiệu điện tử có tần số cao
4.4 Internal reference clocks (đồng hồ tham khảo nội bộ):
5. . Analog:
7


GVHD:ĐẬU TRỌNG HIỂN

Đây là tín hiệu liên tục theo thời gian. Biên đô, pha hoặc tần số dòng điện thay đổi liên
tục theo thời gian.

5.1 16-bit ADC ( analog to digital converter):
Mạch chuyển đổi tương tự ra số 16 bit.

5.2 Analog comparator (so sánh tương tự):
BỘ SO SÁNH TƯƠNG TỰ (ALALOG COMPARATOR) TRONG HỆ THỐNG
BĂNG TẢI CON LĂN
Để điều khiển và qua sát trạng thái của bộ so sánh tương tự ta có một thanh ghi đó là thanh
ghi ACSR.Trước khi tìm hiểu về nguyên tắc hoạt động của nó ta sẽ giới thiệu về thanh ghi
này. Thanh ghi ACSR là một thanh ghi 8 bit trong hệ thống băng tải con lăn có địa chỉ
trong các thanh ghi I/O là 0x08 và có địa chỉ trong không gian bộ nhớ SRAM là 0x28.Trong
8 bit thì có 7 bit được định nghĩa và bit 6 không được định nghĩa.Nó chỉ có thể đọc và
luôn có giá trị logic là 0.
Bit 7-ACD:Analog comparator disable –Đây là bit điều khiển.
Bit này ttrực tiếp điều khiển hoạt động của AC(bộ so sánh tương tự). Nếu như bit này được
set lên 1 thì nguồn cung cấp cho AC hoạt động bị tắt (turn off) và đồng nghĩa với việc nó
không hoạt động.Và nếu nó được xóa thì AC trong hệ thống băng tải con lăn được cấp
nguồn và hoạt động bình thường.Chú ý :Ta có thể thay đổi giá trị logic của bit này lúc nào
cũng được để ngưng hoạt động của chúng hoặc cho chúng hoạt đông trở lại nhưng khi thay
đổi ghía trị logic của nó thì ngắt (ngắt của AC)cần bị cấm nếu không nó sẽ sinh ra một ngắt
(Cụ thể là bit ACIE cần bị xóa).
Bit 5-ACO:Analog comparator output –Đây là bit trạng thái.
Bit này được nối trức tiếp với đầu ra của bộ so sánh tương tự.
Bit 4-ACI:Analog comparator interrupt flag –Đây là bit trạng thái.
Cờ báo ngắt của bộ so sanh tương tự.Nếu như cờ này được set và các ngắt được phép thì
một chương trình phục vụ ngắt được gọi và chúng đước xóa bằng phần cứng khi chương
trinh báo ngắt được phục vụ. Các trường hợp làm thay đổi trạng thái cờ này ngoài việc thay
đổi bit ACD trong hệ thống băng tải con lăn sẽ được nói tới trong các bít o và 1.
Bit 3-ACIE:AC interrupt enable –Đây là bit điều khiển.
Nếu bit này được set thì ngắt này được phép và ngược lại.
Bit 2ACIC:Analog comparator input Capture Enable –Đây là bit điều khiển.

Khi bit này được set lên 1 thì đầu ra của AC được nối trực tiếp vào đầu vào của chức năng
bắt sự kiện của Timer/counter 1.( Đọc thêm timer/counter1).
8


GVHD:ĐẬU TRỌNG HIỂN

Bit ACIS1 và ACIS0 :Ac interrupt mode select –Đây là hai bit điều khiển.
ACIS1 ACIS0 Chế độ ngắt 0 0 Theo mức 0 1 Dành riêng(chưa dùng đến).
5.3 12-Bit DAC
DAC (hay còn gọi là D/A, D2A hay D-to-A) là viết tắt của cụm từ Digital Analog
Converter)
Bộ chuyển đổi tín hiệu điện tử thành analog 12 bit.
6. Timer
6.1 PWM(Pulse Width Modulation):
Phương pháp điều xung PWM (Pulse Width Modulation) là phương pháp điều chỉnh điện
áp ra tải, hay nói cách khác, là phương pháp điều chế dựa trên sự thay đổi độ rộng của
chuỗi xung vuông, dẫn đến sự thay đổi điện áp ra.
Các PWM khi biến đổi thì có cùng 1 tần số và khác nhau về độ rộng của sườn dương hay
sườn âm.

Ứng dụng của PWM trong điều khiển
9


GVHD:ĐẬU TRỌNG HIỂN

PWM được ứng dụng nhiều trong điều khiển. Điển hình nhất mà chúng ta thường hay
gặp là điều khiển động cơ và các bộ xung áp, điều áp... Sử dụng PWM điều khiển độ
nhanh chậm của động cơ hay cao hơn nữa, nó còn được dùng để điều khiển sự ổn định

tốc độ động cơ.
Ngoài lĩnh vực điều khiển hay ổn định tải thì PWM còn tham gia và điều chế các mạch
nguồn như : boot, buck, nghịch lưu 1 pha và 3 pha...
PWM còn gặp nhiều trong thực tế ở các mạch điện điều khiển. Điều đặc biệt là PWM
chuyên dùng để điều khiển các phần tử điện tử công suất có đường đặc tính là tuyến tính
khi có sẵn 1 nguồn 1 chiều cố định .Như vậy PWM được ứng dụng rất nhiều trong các
thiết bị điện- điện tử. PWM cũng chính là nhân tố mà các đội Robocon sử dụng để điều
khiển động cơ hay ổn định tốc độ động cơ.
6.2 Periodic interrupt timers(hẹn giờ ngắt định kỳ):
Ngắt (Interrupt) – như tên của nó, là một số sự kiện khẩn cấp bên trong hoặc bên ngoài
bộ vi điều khiển xảy ra, buộc vi điều khiển tạm dừng thực hiện chương trình hiện tại,
phục vụ ngay lập tức nhiệm vụ mà ngắt yêu cầu – nhiệm vụ này gọi là trình phục vụ ngắt
(ISR: Interrupt Service Routine).
Periodic interrupt timers Có chức năng ngắc trong một thời gian nhất định, trong một
chu kỳ.
6.3 Low power timer(hẹn giờ điện năng thấp):
Chức năng tắt ngắt khi điện năng không còn đủ hay thấp.
6.4 Secure real time clock (đảm bảo đồng hồ thời gian thực):
Chức năng đảm bảo thời gian thực chính xác.
7. HMI (Human machine Interface):giao diện người-máy
Giao diện người dùng (User interface) hay còn gọi là giao diện người-máy ( HMI )
là một phần của máy tính nó đảm nhận sự tương tác giữa người với máy tính. Bàn phím
máy tính, màn hình cảm ứng là một số ví dụ điển hình cho HMI nơi mà ta có thể tương
tác với máy tính.
7.1 GPIO (General Purpose Input Output )
Cổng đầu vào và ra với mục đích cơ bản thực tế nó là các chân đầu ra, đầu vào đa chức
năng
10



GVHD:ĐẬU TRỌNG HIỂN

Là cổng giao tiếp giữa Vi điều khiển với người sử dụng. Với sự hỗ trợ của chân Ngắt và
1 số chân khác.
7.2 Xtrinsic low-power Touch-sensing Interface(giao diện cảm ứng mức thấp)
Chức năng tiếp nhận các tác động vật lý như màng hình cảm ứng của điện thoại thông
minh.
Được hỗ trợ đầu vào điện dung cảm ứng cảm biến lên đến 16 điện cực bên ngoàivà DMA
chuyển giao dữ liệu.
Segments không phát hiện cảnh báo người sử dụng thất bại trong màn hình hiển thị LCD
Giúp tránh khả năng sai sót trong quá trình đọc dữ liệu trong các ứng dụng cụ thể.
7.3 Segment LCD controller( phân khúc LCD điều khiển)
LCD: Liquid Crystal Display (màn hình tinh thể lỏng).
Màn hình LCD được tích điện mức thấp .Được điều khiển bởi 376 phân đoạn( segments),
kíchthước 47x8 hoặc 51x4 .
8.Communication interface(giao diện giao tiếp)
Giao tiếp giữa các khối trong pic hay giữa pic vs các thiết bị ngoại vi bên ngoài, dung để
kết nối truyền dữ liệu.
8.1 I2C
I2C là tên viết tắt của cụm từ Inter-Intergrated Circuit. Đây là đường Bus giao tiếp giữa
các IC với nhau. I2Cmặc dù được phát triển bới Philips, nhưng nó đã được rất nhiều nhà
sản xuất IC trên thế giới sử dụng.
8.2 SPI
Peripheral Interface Serial (SPI) là .một bus giao tiếp đồng bộ thường được sử dụng để gửi dữ
liệu giữa vi điều khiển và thiết bị ngoại vi nhỏ như LCD, cảm biến, và thẻ SD. SPI chuẩn bus có
4 dây cho cả clock và dữ liệu

8.3 USB OTG(LS/FS)
USB: USB (Universal Serial Bus) là là một chuẩn kết nối có dây trong máy tính. USB sử
dụng với mục đích là để kết nối các thiết bị (điện thoại, máy tính bảng, máy chụp ảnh,

máy quay phim, máy nghe nhạc) với máy tính
OTG: OTG là viết tắt của cụm từ On-The-Go. Với kết nối này, thiết bị di động có thể
giao tiếp với các thiết bị ngoại vi như chuột, bàn phím, usb... Có thể thấy chiếc điện
thoại, máy nghe nhạc, máy tính bảng của bạn giờ sẽ sử dụng được với chuột, bàn phím
hay đọc flash USB như một chiếc máy tính.
11


GVHD:ĐẬU TRỌNG HIỂN

8.4 UART
UART là viết tắt của Universal Asynchronous Receiver – Transmitter. Thường là một
mạch tích truyền thông tin nối tiếp không đồng bộ cho tín hiệu qua lại lẫn nhau giữa vi
điều kiển vs laptop hay vi điều khiển vs vi điều khiển.
8.5 I2S
I²S, cũng được biết đến như Inter-IC âm thanh, tích hợp Interchip âm thanh, hoặc IIS, là
một nối tiếp điện tiêu chuẩn giao diện bus sử dụng để kết nối các thiết bị âm thanh kỹ
thuật số với nhau. Nó được sử dụng để giao tiếp dữ liệu PCM âm thanh giữa các mạch
tích hợp trong một thiết bị điện tử. Các bus I²S tách đồng hồ và dữ liệu nối tiếp tín hiệu,
kết quả trong một thấp hơn là điển hình của hệ thống thông tin liên lạc mà phục hồi đồng
hồ từ dòng dữ liệu. Mặc dù cái tên, nó không liên quan đến xe buýt I ² C hai chiều.

12


GVHD:ĐẬU TRỌNG HIỂN

13




×