Tải bản đầy đủ (.ppt) (74 trang)

bài giảng luật sở hữu trí tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 74 trang )


BÀI 1:
KHÁI QUÁT VỀ
QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ


Hiểu theo nghĩa khách quan:
Quyền sở hữu trí tuệ là một chế định pháp luật bao gồm
hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình sáng tạo, sử dụng và định
đoạt các tài sản do lao động trí tuệ tạo ra.


Hiểu theo chủ quan:
Quyền sở hữu trí tuệ là một quyền
dân sự cụ thể của chủ thể đối với
quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp.


– Sở hữu một tài sản vô hình;
– Quyền sử dụng là quyền quan trọng
nhất;
– Quyền sở hữu bị giới hạn bởi quốc
gia bảo hộ và thời hạn bảo hộ;
– Chủ thể có quyền nhân thân và
quyền tài sản;
– Độc quyền sử dụng.



Quyền sở hữu trí tuệ

Quyền
Quyền đối với
tác giả
giống cây trồng

Quyền
SHCN


BÀI 2:
QUYỀN TÁC
GIẢ - QUYỀN
LIÊN QUAN


PHẦN 1:
QUYỀN TÁC
GIẢ


• Hiểu theo nghĩa rộng:
Quyền tác giả được hiểu là một chế
định pháp luật bao gồm bao gồm hệ
thống các quy phạm pháp luật do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành để điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình sáng tạo,

sử dụng và định đoạt các tác phẩm
trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật,
khoa học.


• Hiểu theo nghĩa hẹp:
Quyền tác giả là những quyền
dân sự cụ thể của chủ thể trong
việc sáng tạo, sử dụng và định
đoạt các tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học.


Bảo hộ hình thức
Bảo hộ theo cơ chế tự động
Tác phẩm được bảo hộ
phải có tính nguyên gốc


Đảm bảo quyền tự do sáng tác
Những tác phẩm được bảo hộ
không có nội dung vi phạm
điều cấm của pháp luật và trái
đạo đức xã hội
Bảo toàn nguyên tác


Tác giả: là người trực tiếp sáng tạo
ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm
văn học, nghệ thuật, khoa học.

Đồng tác giả: là hai hay nhiều người
cùng sáng tạo ra tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học.


Chủ sở hữu quyền tác giả
Người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học bằng công sức, trí tuệ của mình;
Người giao nhiệm vụ cho tác giả
Cá nhân, tổ chức ký hợp đồng sáng tạo với tác giả;
Người được thừa kế quyền tác giả;
Người có được quyền tác giả thông qua hợp đồng
chuyển quyền sử dụng tác phẩm.
Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước


Khách thể của quyền tác giả
Là kết quả của hoạt động sáng tạo.

Tác phẩm (Điều 14)


Điều kiện bảo hộ
Tính sáng tạo

Thể hiện dưới dạng vật chất nhất định
Phải có tính nguyên gốc
Nội dung không trái pháp luật và đạo đức
xã hội



• Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
• Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực
tư pháp và bản dịch chính thức của văn
bản đó.
• Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt
động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.


• Quyền nhân thân
• Quyền tài sản


• Đặt tên cho tác phẩm;
• Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được
nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được
công bố, sử dụng;
• Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác
công bố tác phẩm;
• Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho
người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác
phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại
đến danh dự và uy tín của tác giả.








Làm tác phẩm phái sinh;
Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
Sao chép tác phẩm;
Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác
phẩm;
• Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng
phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin
điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
• Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh,
chương trình máy tính.


Điều 25 Luật SHTT: Các trường hợp sử
dụng tác phẩm đã công bố không phải xin
phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù
lao.
Điều 26 Luật SHTT: Các trường hợp sử
dụng tác phẩm đã công bố không phải xin
phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù
lao


• Quyền tác giả phát sinh kể
từ ngày tác phẩm được
sáng tạo và được thể hiện
dưới một hình thức vật
chất nhất định.



• Quyền nhân thân quy định tại các
khoản 1, 2 và 4 Điều 19 được bảo
hộ vô thời hạn.


• Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và
quyền tài sản quy định tại Điều 20:
Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng,
tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy
mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần
đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ
thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn
hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định
hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi
tác phẩm được định hình;
Tác phẩm không thuộc loại hình trên có thời hạn bảo
hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp
theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng
tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ
năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.


•PHẦN 2:
QUYỀN LIÊN
QUAN ĐẾN
QUYỀN TÁC GIẢ


×