Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi huyện tân yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ LINH NGA

NGHIÊN CứU GIảI PHÁP PHÁT TRIểN KINH Tế TRANG TRạI
CHĂN NUÔI HUYệN TÂN YÊN - TỉNH BắC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ LINH NGA

NGHIÊN CứU GIảI PHÁP PHÁT TRIểN KINH Tế TRANG TRạI
CHĂN NUÔI HUYệN TÂN YÊN - TỉNH BắC GIANG

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. PHẠM VÂN ĐÌNH

Hà Nội, 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trong phòng Đào
tạo sau Đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã hết lòng giúp đỡ và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Phạm Vân Đình đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên phòng Nông nghiệp và
PTNT, phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê, UBND các xã và
các chủ trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày .... tháng … năm 2015

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Linh Nga


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... i
MỤC LỤC ...............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI .............................................................. 6
1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại .......................... 6
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................ 6
1.1.2. Bản chất của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi .......... 9
1.1.3. Vị trí, vai trò và của kinh tế trang trại ........................................... 10
1.1.4. Phân loại các loại hình kinh tế trang trại ........................................ 15
1.1.5. Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại nói chung và trang
trại chăn nuôi nói riêng .......................................................................... 17
1.1.6. Nội dung nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ........... 19
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
.............................................................................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................ 23
1.2.1. Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi trên thế giới .................... 23
1.2.2. Tình hình phát triển KTTTCN trong nước ..................................... 25

1.2.3. Tình hình phát triển KTTT chăn nuôi ở một số huyện trong tỉnh Bắc Giang ..... 29
1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi đối với huyện Tân Yên trong tỉnh Bắc Giang................................... 32


iii

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 34
2.1. Tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang .............................................................................................. 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 34
2.1.2. Chế độ thuỷ văn và tài nguyên nước ............................................. 35
2.1.3. Tình hình sử dụng đất đai ............................................................. 35
2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 36
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá
xã hội ảnh hưởng đến phát triển KTTT trên địa bàn huyện ...................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 40
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 40
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin..................................................... 40
2.2.3. Xử lý và tổng hợp số liệu ............................................................. 41
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 42
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 42
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 44
3.1. Thực trạng phát triển KTTTCN trên địa bàn huyện Tân Yên, Bắc
Giang..................................................................................................... 44
3.2. Số lượng và các loại hình KTTTCN trên địa bàn huyện .................... 47
3.2.1. Quy mô các loại trang trại ............................................................. 49
3.2.2. Vốn đầu tư sản xuất của các trang trại ........................................... 49
3.2.3. Thức ăn sử dụng trong trang trại ................................................... 51
3.2.4. Nguồn nhân lực trong các trang trại .............................................. 52

3.2.5. Tình hình trang bị và sử dụng máy móc thiết bị của các trang trại .. 56
3.2.6. Phòng chống dịch bệnh trong các trang trại ................................... 57
3.2.7. Công tác xử lý khi có dịch bệnh xảy ra ở các trang trại chăn nuôi .. 58
3.2.8. Vấn đề bảo vệ môi trường trong các trang trại ............................... 59


iv

3.3. Giá trị sản xuất, chi phí, kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
trang trại năm 2014 ................................................................................ 60
3.3.1. Giá trị sản xuất bình quân của các mô hình trang trại ..................... 60
3.3.2. Chi phí sản xuất kinh doanh của các trang trại ............................... 61
3.3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh ......................................................... 62
3.3.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi trên địa
bàn huyện Tân Yên ................................................................................ 62
3.4. Ý kiến của các chủ trang trại về những khó khăn và nguyện vọng để
phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Tân Yên........... 65
3.4.1. Những khó khăn của trang trại gặp phải trong sản xuất, kinh doanh65
3.4.2. Nhu cầu nguyện vọng của trang trại về chính sách của nhà nước .... 67
3.5. Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi theo hướng
bền vững trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ............................ 70
3.5.1. Giải pháp về quy hoạch và đất đai ................................................. 70
3.5.2. Giải pháp về vốn và huy động vốn đầu tư ...................................... 71
3.5.3. Giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và cơ giới hóa
gắn liền với công nghiệp chế biến ........................................................... 72
3.5.4. Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực ............................ 74
3.5.5. Giải pháp về tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật .... 75
3.5.6. Nhóm giải pháp tiếp tục tạo điều kiện để tăng số lượng trang trại .. 77
3.5.7. Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy kinh tế
trang trại phát triển................................................................................. 77

3.5.8. Giải pháp về liên doanh, liên kết trong các trang trại ..................... 80
3.5.9. Một số kiến nghị đối với Nhà nước ............................................... 82
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên Nghĩa

BQ

Bình quân

ĐVT

Đơn vị tính

NN

Nông nghiệp

NN VÀ PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

GDP


Gross Domestic Products

DT

(Tổng sản phẩm quốc nội)
Diện tích

CC

Cơ cấu



Lao động

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

GTSX

Giá trị sản xuất

NTTS


Nuôi trồng thủy sản

GT

Giá trị

TT

Trang trại

KTTT

Kinh tế trang trại

KTTTCN

Kinh tế trang trại chăn nuôi

XDCB

Xây dưng cơ bản

CN

Công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


HTX

Hợp tác xã


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1.1
1.2
3.1

Tên bảng
Các loại trang trại phân theo vùng, thời điểm 01/10/2013
Số lượng và loại trang trại ở các huyện trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang năm 2014
Số lượng và cơ cấu các loại hình trang trại chăn nuôi giai
đoạn 2012 - 2014

Trang
27
30
47

3.2

Số lượng các trang trại chăn nuôi điều tra

49


3.3

Tình hình vốn bình quân 1 trang trại năm 2014

50

3.4

Tình hình sử dụng thức ăn trong các trang trại chăn nuôi
năm 2014

51

3.5

Tình hình lao động BQ trong các trang trại năm 2014

52

3.6

Một số đặc điểm chủ trang trại chăn nuôi năm 2014

54

3.7

Trang bị và sử dụng máy móc trong trang trại năm 2014


56

3.8

Các biện pháp phòng bệnh trong trang trại năm 2014

57

3.9

Các biện pháp xử lý dịch bệnh tại các trang trại năm 2014

59

3.10 Tình hình xử lý chất thải trong các trang trại chăn nuôi
3.11

Giá trị sản xuất bình quân của các trang trại phân theo cơ
cấu nguồn thu năm 2014

3.12 Chi phí sản xuất bình quân 1 trang trại năm 2014
3.13
3.14

Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân 1
trang trại năm 2014
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trung
bình/năm của các loại hình trang trại năm 2014

3.15 Nhu cầu và nguyện vọng về chính sách của Nhà nước

3.16

Bảng phân tích SWOT về phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi ở huyện Tân Yên

59
60
61
62
63
67
68


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
STT
3.1

Tên bảng
Bản đồ hành chính huyện Tân Yên

Trang
34


1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế trang trại (KTTT) xuất
hiện và phát triển như là một tất yếu khách quan và là mô hình sản xuất mang
tính phổ biến và giữ vai trò quan trọng. Trên thế giới, KTTT đã xuất hiện và
phát triển từ thế kỷ thứ XVII, quá trình phát triển đã chứng minh được tính bền
vững của hình thái kinh tế này, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn.
Hiện nay ở nước ta, KTTT đã thực sự trở thành một loại hình kinh tế
phù hợp trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn. Từ thời kỳ đổi mới,
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách tích cực để khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển, trong đó có KTTT.
Trong những năm qua, KTTT đã góp phần quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế đã chứng minh kinh tế trang trại đã
phát huy được vai trò to lớn, tạo ra sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển
nông nghiệp nông thôn, khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lí và tận dụng các cơ hội phát triển kinh tế, đã góp phần
tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, phát triển
nông nghiệp bền vững, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo,
phân bổ lại lao động, dân cư. Thành công của KTTT không chỉ thể hiện rõ ở
hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường mà còn có ý nghĩa quan trọng hơn đó là
nó đã khẳng định được hướng đi đúng đắn cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn
phát triển và làm thay đổi, chuyển biến nhận thức, quan điểm của các cấp, các
ngành và người dân trong việc hoạch định và thực hiện chính sách phát triển kinh
tế theo hướng tích cực, phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan.


2


Tuy nhiên quá trình phát triển KTTT ở nước ta đã bộc lộ nhiều non
yếu, như phát triển mô hình này còn chậm, năng suất, chất lượng sản phẩm
còn thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, thiếu bền vững trong quá
trình phát triển... Do đó việc tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những giải pháp để
phát triển KTTT ở nước ta là yêu cầu cần thiết.
Trên thực tế đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến phát
triển kinh tế trang trại. A.A.Connnugin trong cuốn "Kinh tế nông trại Mỹ"
(trường ĐH Kinh tế Hồ Chí Minh dịch và xuất bản 1990) đã giới thiệu các mô
hình tổ chức nông trại ở Mỹ- quốc gi có nền nông nghiệp hàng hóa thuộc loại
phát triển nhất hiện nay trên thế giới. Mỗi mô hình theo tác giả chỉ phù hợp
với điều kiện sản xuất nhất định về tự nhiên, tập quán sản xuất và liên kết thị
trường. Công trình đã tổng hợp nhiều loại hình trang trại với đặc điểm tổ chức
quản lý, mức độ tập trung áp dụng tiến bộ Khoa học- kỹ thuật trước tác động
của nền kinh tế và nhà nước tới sự phát triển của trang trại.
Maurice Buckett trong tác phẩm "Tổ chức quản lý nông trại gia đình"
năm 1993 đã đề cập tới nguyên lý cơ bản trong quản lý, điều hành nông trại
gia đình theo mô hình sản xuất hàng hóa. Ông cho rằng các cơ quan quản lý
và hiệp hội cần chú trọng đặc biệt tới công tác đào tạo và huấn luyện kỹ năng
sản xuất cho người chủ trang trại.
GS.TS Trần Đức- hội Khoa học Kinh tế Việt Nam năm 1998 đã công
bố công trình nghiên cứu " Kinh tế trang trại vùng đồi núi", Nhà xuất bàn
Thống kê năm 1998 đã nhấn mạnh hiệu quả kinh tế và những tác động tích
cực về môi trường khi phát triển kinh tế trang trại ở các tỉnh miền núi. Trong
đó tác động lớn đến kết quả sản xuất là thói quen, tập quán canh tác manh
mún nhỏ lẻ của nguười dân và trình độ dân trí thấp.
. Những nghiên cứu trên mới đề cập đến các vấn đề lý luận chung, thực
trạng và các giải pháp phát triển kinh trang trại nói chung, chưa đi sâu phân



3

tích phát triển trang trại chăn nuôi và đối với địa bàn huyện Tân Yên từ trước
tới nay chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá, phân tích thực trạng và
tìm ra giải pháp để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi.
Tân Yên là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Bắc Giang, có địa
hình đa dạng, có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển KTTT theo hướng sản
xuất hàng hóa. Theo số liệu thống kê, đến hết năm 2013 toàn huyện có 251
trang trại trong đó có 212 trang trại chăn nuôi (TTCN). Kinh tế trang trại chăn
nuôi (KTTTCN) phát triển đã tạo ra nhiều việc làm cho nhiều người lao động,
tăng thu nhập cho nhiều hộ nông dân và làm thay đổi bộ mặt của vùng nông
thôn. Tuy nhiên quy mô TTCN của huyện còn nhỏ, năng lực sản xuất còn hạn
chế, chưa có sự liên kết hợp tác với các tổ chức kinh tế khác, thiếu kiến thức
khoa học kỹ thuật, sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và bộc lộ một
số vấn đề bất cập về sử dụng nguồn lực và chế biến tiêu thụ nông sản phẩm...
Một số vấn đề cần tháo gỡ như trong phát triển KTTTCN trên địa bàn huyện
là quan hệ lao động giữa chủ trang trại với người làm thuê; vấn đề liên kết,
hợp tác giữa các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản,
giữa chăn nuôi với trồng trọt; vấn đề tích tụ ruộng đất; vấn đề liên kết giữa
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; vấn đề môi trường.
Là một cán bộ công tác tại huyện Tân Yên, tôi thấy việc nghiên cứu tìm
hiểu việc phát triển KTTTCN của huyện Tân Yên không chỉ góp phần nâng
cao nhận thức về lý luận, hiểu sâu hơn những vấn đề lý thuyết đã học mà còn
là cách thức để đi sâu tìm hiểu thực tế, góp phần đưa ra những giải pháp để
phát triển ngành chăn nuôi trong giai đoạn hiện nay của huyện. Vì vậy, tôi
chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp của mình.



4

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ thực trạng sản xuất kinh doanh của các TTCN trên địa bàn huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển
KTTTCN ở huyện Tân Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển KTTTCN.
- Đánh giá thực trạng phát triển KTTTCN trên địa bàn huyện Tân Yên.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển KTTTCN trên địa bàn
huyện Tân Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề kinh tế trong phát
triển kinh tế trang trại CN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên phạm
vi huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Địa điểm nghiên cứu
Tại các trang trại chăn nuôi ở một số xã đại diện của huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang.
- Thời gian nghiên cứu
Số liệu được thu thập phân tích trong khoảng thời gian từ năm 2012
đến năm 2015.
- Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá giá trị sản xuất, chi phí, kết quả, hiệu quả kinh tế của các
trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện.



5

- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh
doanh của các trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Tân Yên, Bắc Giang .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
trên địa bàn huyện Tân Yên, Bắc Giang
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Bổ sung và hệ thống hóa một số kiến thức về trang trại và KTTTCN,
các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển KTTTCN.
Cung cấp những dẫn liệu về thực trạng phát triển KTTTCN trên địa bàn
huyện Tân Yên, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế những
khó khăn, tồn tại, thúc đẩy phát triển KTTTCN.
Là tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm nghiên cứu khoa học về
vấn đề KTTT.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài có thể góp phần khắc phục những vấn đề bất cập mà các trang
trại đang gặp phải.
Có thể đưa ra các giải pháp thiết thực giúp người lao động, các chủ
trang trại phát triển trang trại của mình.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà lãnh đạo, quản lý,
các ban ngành của huyện, xã đưa ra phương hướng để phát huy những tiềm
năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế
trang trại chăn nuôi ngày càng hiệu quả và bền vững.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm về trang trại
Khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế trong nông nghiệp, các
nhà kinh tế thấy rằng, nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho tiêu
dùng, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu ngày càng
tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu đó, không thể dựa vào hình thức sản xuất
nông hộ với quy mô nhỏ lẻ, manh mún với phương thức canh tác lạc hậu,
sản xuất tự cung, tự cấp. Từ đó đòi hỏi các hộ nông dân phải sản xuất theo
hướng hàng hóa, tập trung với quy mô lớn hơn và hình thành nên các nông
trại hay trang trại.
Dưới cách tiếp cận khác nhau, có thể đưa ra những quan niệm khác
nhau về trang trại.
Có ý kiến cho rằng, TT là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách
pháp nhân, được Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng,
biển hợp lý để tổ chức lại quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng
cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức
sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia .
Trong từ điển Việt, TT được hiểu một cách khái quát là: “Trại lớn sản
xuất nông nghiệp”. Trong các Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam đều
dùng thuật ngữ “TT”. Trong các tài liệu nghiên cứu về KTTT thường gắn với


7

ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gọi là “nông trại”, “lâm trại”, “ngư

trại” để phân biệt phương hướng sản xuất của các TT.
Theo tác giả Trần Hai (năm 2000): “TT là hình thức tổ chức sản xuất
nông nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có
tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần
khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu
nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội”.
Kế thừa các quan điểm trên, tác giả luận văn cho rằng: Trang trại là
hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích
chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất
và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức
quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với
thị trường.
- Khái niệm kinh tế trang trại
Thực tế hiện nay ở nước ta còn có nhiều khái niệm khác nhau về KTTT:
- Theo PGS. TS. Lê Trọng (2000): KTTT (hay kinh tế nông trại, lâm
trại, ngư trại…) là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội, dựa trên cơ sở hiệp tác và phân công lao động xã hội, bao gồm một số
người lao động nhất định, được chủ TT tổ chức trang bị những tư liệu sản
xuất nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của
nền kinh tế thị trường và được Nhà nước bảo hộ .
- Theo Ban Kinh tế TW (2000): “KTTT mang tính chất sản xuất hàng
hoá, gắn liền với thị trường, chính vì vậy có nhu cầu cao hơn hẳn kinh tế hộ
mang nặng tính tự cấp, tự túc, về tiếp thị, về sự tác động của khoa học - công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp, về sự phát triển của công nghiệp, trực tiếp là
công nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thuỷ sản, chế tạo nông cụ nhằm tăng


8


năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng được đòi hỏi của khách
hàng về quy cách, chất lượng sản phẩm để bảo đảm tiêu thụ hàng hoá, cạnh
tranh trên thị trường”.
Khái niệm trên mang tính pháp lý và tổng thể hơn, bao gồm các yếu tố về
kinh tế, xã hội, môi trường. Như vậy nói đến KTTT chủ yếu là đề cập đến việc sử
dụng các nguồn lực của TT và kết quả, hiệu quả sản xuất - kinh doanh của TT.
Từ thực tiễn và các quan điểm trên, theo tác giả luận văn, KTTT có thể
hiểu như sau: KTTT là một hình thức tổ chức kinh tế - hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh trong nông nghiệp (bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp) - phổ
biến được hình thành và phát triển từ kinh tế nông hộ dựa trên cơ sở nền sản
xuất hàng hoá, có sự tập trung các yếu tố sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động,
tư liệu sản xuất, vốn, KHKT và công nghệ) để nâng cao năng lực sản xuất tạo ra
năng suất, chất lượng sản phẩm cao, hiệu quả sản xuất lớn với tỷ suất hàng hóa cao.
- Khái niệm về kinh tế trang trại chăn nuôi
- Sự phát triển của kinh tế trang trại chăn nuôi tiến dần từ thấp đến cao
về số lượng và tỷ trọng hàng hoá, cũng như trình độ sản xuất, qui mô và năng
lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá chăn nuôi… trên thị
trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một bộ phận trong hệ thống kinh tế
trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp.
Khác với các ngành sản xuất khác, kết quả sản xuất chăn nuôi chẳng những
phụ thuộc vàocác điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết mà còn phụ thuộc
chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của người lao động trong trang trại
và sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số
người dân trong cả nước.
Vậy có thể đúc kết lại khái niệm KTTTCN là một hình thức tổ chức sản
xuất cơ sở trong nông nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa như:


9


thịt, trứng, sữa… với quy mô đất đai, các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ
kỹ thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch toán kinh tế như các
doanh nghiệp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2000) .
1.1.2. Bản chất của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi
1.1.2.1. Bản chất của kinh tế trang trại
- Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất - kinh doanh trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi với quy mô lớn, trình độ sản xuất và quản lý
tiến bộ…, là hình thức tổ chức sản xuất với mục đích chính là sản xuất ra hàng
hóa để cung ứng ra thị trường.
- Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị Khóa VI (tháng 4/1988) đã khẳng
định KTTT là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm: Nông - Lâm - Thủy sản có mục đích chính là sản xuất hàng hóa, tư liệu
sản xuất thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang trại. Sản xuất
được tiến hành trên quy mô đất đai với các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ
kỹ thuật cao hơn, phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ hơn và gắn với thị
trường có hạch toán kinh tế theo kiểu doanh nghiệpBộ Chính trị (1988).
1.1.2.2. Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một đơn vị sản xuất - kinh doanh trực tiếp
về chăn nuôi với quy mô lớn, có trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ, là hình
thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa các sản phẩm chăn nuôi
để cung ứng ra thị trường, đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hóa của thị
trường trong nước và xuất khẩu. Ở Việt Nam, tỷ trọng hàng hóa chăn nuôi chiếm
từ 70 - 80% trở lên được xem là trang trại chăn nuôi.
- Hiện nay, ở nước ta KTTTCN đang phát triển cả về quy mô, số lượng,
tỷ trọng hàng hóa cao. Trang trại chăn nuôi tuy phát triển sớm, nhưng quy
mô nhỏ, tỷ trọng hàng hóa chưa cao nên hàng hóa cung cấp ra thị trường còn


10


ít. Các trang trại chăn nuôi chủ yếu tập trung ở các vùng đồng bằng, các vùng
trung du và miền núi phía Bắc.
1.1.3. Vị trí, vai trò và của kinh tế trang trại
1.1.3.1. Về ý nghĩa phát triển kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết số 03/2000/NĐ- CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, trồng rừng, gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm, thuỷ sản.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo
việc làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm
nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn
liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch
lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn [Chính phủ (2000)].
1.1.3.2. Vai trò của kinh tế trang trại
* Vai trò của KTTT nói chung
Ở các nước phát triển trên thế giới, trang trại gia đình là loại hình trang
trại chủ yếu, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp,
có vai trò to lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản
xuất ra phần lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho
các ngành công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Vai trò của KTTT được biểu hiện:
- Thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, góp phần đưa nông nghiệp
từng bước tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Với cách thức tổ chức sản



11

xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang trại là nơi tiếp nhận và chuyền tải,
áp dụng thành tựu, các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nông dân thông
qua chính hoạt động sản xuất của mình.
- Vai trò huy động khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu
cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động
khai thác đất đai, sức lao động và nguồn lực khác một cách hợp lý, đầy đủ và
có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
- Trang trại với hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc
phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chuyên môn hóa cao, đẩy nhanh nông
nghiệp sang sản xuất hàng hóa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các
nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy, trang trại góp phần thúc đẩy
công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn
phát triển.
- Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, nên
có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản
xuất, nâng cao hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế của trang
trại được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về kinh tế, xã hội
và môi trường.
* Về mặt kinh tế
+ KTTT đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị sản phẩm hàng hóa và
thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ, khắc phục dần tình
trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập



12

trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp phần tích cực thúc đẩy
sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
* Về mặt xã hội
+ KTTT thu hút lao động hạn chế bớt làn sóng di cư ra thành thị, làm
giảm áp lực đối với xã hội. Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở
nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư
ở nông thôn, góp phần thúc đẩy 11phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Là mô
hình về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Ngoài ra, việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần đảm bảo an
ninh lương thực, thực phẩm. Mặc dù đóng góp của ngành nông nghiệp trong
cơ cấu kinh tế có giảm về tỷ trọng một cách tương đối nhưng giá trị đóng góp
lại không giảm mà ngày càng tăng lên.
* Về mặt môi trường
+ Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo môi trường sống và bảo
vệ môi trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại ở nước ta đã
đem lại nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh
tế trang trại phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế của từng vùng, từng
địa phương.
+ Đối với trang trại chăn nuôi, người chăn nuôi vẫn phải đối mặt với
tình trạng chất thải của gia súc, gia cầm gây ô nhiễm môi trường nhưng hiện
nay với kỹ thuật hầm biogas, sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi…
đã cùng lúc giải quyết vấn đề nguồn năng lượng, nhiên liệu dùng trong gia
đình và lượng phân hữu cơ phục vụ cho nhu cầu phân bón của trang trại. Đây
là một kỹ thuật phù hợp với mọi loại hình trang trại chăn nuôi.
* Vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng



13

KTTTCN là một bộ phận của KTTT, nó mang đầy đủ các tính chất, vai
trò của KTTT. Ngoài ra trong lĩnh vực chăn nuôi, KTTTCN có nhiệm vụ tạo
ra năng lực sản xuất cao về nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt,
trứng, sữa … Nó đóng góp 25% GDP cho ngành nông nghiệp và còn quyết
định tính ổn định của nền kinh tế.
1.1.3.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn
nuôi nói riêng
* Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung
Theo Ban Kinh tế Trung ương về báo cáo kết quả hội nghị nghiên cứu
kinh tế trang trại đã sơ bộ xác định các đặc trưng chủ yếu để nhận dạng kinh
tế trang trại ở nước ta hiện nay là:
- Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp, được
hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng hoá rõ rệt,
đạt khối lượng và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá lớn hơn và thu được lợi nhuận
nhiều hơn.
- Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất sản phẩm nông
nghiệp hàng hoá theo nhu cầu thị trường.
- Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của
một người chủ. Trang trại hoàn toàn có quyền tự chủ trong tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Các yếu tố sản xuất của trang trại trước hết là ruộng đất và tiền vốn
được tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất
hàng hoá.
- Lao động chính trong các trang trại chủ yếu là chủ trang trại và những
người trong gia đình và có thuê mướn lao động thường xuyên hoặc thời vụ.
- Chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có vốn, có năng lực tổ chức

quản lý, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, đồng thời có hiểu
biết nhất định về kinh doanh và nắm bắt nhu cầu thị trường.


14

- Trang trại có cách tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ dựa trên cơ sở
chuyên môn hoá sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ,
thực hiện hạch toán, điều hành sản xuất hợp lý và thường xuyên tiếp cận
thị trường.
- Phương thức khai thác đất đai bằng chính sức lao động trực tiếp và
kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của gia đình.
- Kinh tế trang trại mang bản chất kinh tế hai mặt của kinh tế hộ nông
dân: vừa là đơn vị sản xuất mang tính chất gia đình; vừa mang dáng dấp của
một loại hình doanh nghiệp tư nhân một chủ sở hữu.
- Kinh tế trang trại còn có đặc trưng thể hiện sự phát triển cao hơn về
chất so với kinh tế nông hộ, điểm khác chủ yếu giữa kinh tế nông hộ với kinh
tế trang trại là mục tiêu và quy mô sản xuất hàng hoá; sản xuất hàng hoá là
đặc trưng có tính bản chất của kinh tế trang trại.
* Đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
Ngoài các đặc trưng của KTTT nói chung, KTTTCN còn có các đặc
trưng riêng sau:
- Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng
hóa mà sản phẩm của nó có hàm lượng dinh dưỡng cao, đó là các loại thịt,
trứng, sữa… đáp ứng nhu cầu của thị trường, như vậy để đáp ứng được nhu
của thị trường thì quy mô trang trại chăn nuôi phải ở mức độ tương đối lớn,
khác biệt với hộ gia đình.
- Các sản phẩm của KTTTCN như thịt, trứng, sữa … trong điều kiện
kinh tế thị trường đều phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Chính vì vậy, tất
cả các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học kỹ thuật, cũng như

các yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa… đều là sản phẩm hàng hóa.
- Đặc trưng sản xuất hàng hóa ngành chăn nuôi chi phối là phải đòi hỏi
tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái


15

sản xuất mở rộng, hoạt động KTTT chăn nuôi theo xu thế tích tụ, tập trung
sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ suất hàng hóa cao, khối lượng hàng
hóa ngày càng nhiều, chất lượng tốt.
- TT chăn nuôi cũng có nhiều loại hình khác nhau, trong đó trang trại
gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt động, vì có
thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hóa, chuyên môn hóa.
Dung nạp các quy mô sản xuất các trang trại chăn nuôi khác nhau như các
trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn, công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ
đến hiện đại, riêng biệt đan xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau như:
cá thể, tư nhân, hợp tác quốc doanh… với các hình thức hợp tác sản xuất kinh
doanh đa dạng. Do vậy KTTT chăn nuôi có khả năng thích ứng với các nước
đang phát triển và ở các nước công nghiệp phát triển.
- Chủ trang trại chăn nuôi là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản
lý, có kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh
doanh trong cơ chế thị trường.
1.1.4. Phân loại các loại hình kinh tế trang trại
1.1.4.1. Theo nguồn gốc hình thành
Có ba con đường chính hình thành trang trại
- Các nông trại đã có từ thời phong kiến. Đây là các nông trại thuộc
quyền sở hữu tư nhân của tầng lớp quý tộc, địa chủ.
- Trang trại phát triển từ kinh tế hộ gia đình: Các hộ có điều kiện sản
xuất - kinh doanh thuận lợi, có tiềm lực dồi dào về đất đai, lao động, có khả
năng huy động vốn và có tầm nhìn tốt sẽ phát triển cao hơn quy mô sản xuất kinh doanh của mình, hình thành nên các trang trại.

- Các nhà tư bản đầu tư vốn vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, họ bỏ tiền
mua máy móc thiết bị, thuê đất đai và lao động, kinh doanh theo kiểu tư bản chủ
nghĩa hình thành nên các xí nghiệp tư bản trong nông thôn, đó là các trang trại.


16

1.1.4.2. Theo hình thức quản lý
- Trang trại gia đình: Toàn bộ các nguồn lực đầu vào đều thuộc quyền
sở hữu của hộ gia đình, hộ gia đình là người tự quyết định mọi hoạt động tổ
chức sản xuất - kinh doanh. Trong những trường hợp cần thiết, chủ trang trại
có thể thuê nhân công thời vụ.
Trang trại gia đình là mô hình sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp
thế giới, chiếm tỷ trọng lớn về đất canh tác và khối lượng nông sản so với các
loại trang trại khác.
- Trang trại hợp tác: Là loại hình hợp tác tự nguyện của một số trang
trại gia đình với nhau thành một trang trại quy mô lớn hơn để tăng thêm khả
năng về vốn, tư liệu sản xuất và công nghệ mới tạo ra ưu thế cạnh tranh.
- Trang trại cổ phần: Là loại hình hợp tác các trang trại thành một trang
trại lớn theo nguyên tắc góp cổ phần và hoạt động giống nguyên tắc của công
ty cổ phần. Loại hình này chủ yếu phát triển trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ
nông lâm sản.
- Nông trại uỷ thác: Là loại hình trang trại mà chủ trang trại uỷ thác cho
người khác quản lý từng phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất - kinh doanh
trong khoảng thời gian nhất định không có sự tham gia của chủ trang trại..
1.1.4.3. Theo hướng sản xuất
- Trang trại kinh doanh tổng hợp: Là loại trang trại sản xuất - kinh doanh
nhiều loại sản phẩm, có thể có cả trồng trọt, chăn nuôi, hoặc một số ngành
nghề khác.
- Trang trại sản xuất chuyên môn hoá: Là trang trại tập trung sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm, trong chăn nuôi có các trang trại chuyên nuôi

gà, vịt, lợn và bò sữa, trong trồng trọt có các trang trại chuyên trồng hoa, rau,
trong nuôi trông thủy sản có các trang trại chuyên nuôi trồng thuỷ sản.


×