Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển chăn nuôi gà tại huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI GÀ TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI GÀ TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Lý


Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Tuấn Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới cô giáo, TS Phạm Thị Lý - ngƣời đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin đƣợc bày tỏ tấm lòng biết ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế & PTNT trƣờng Đại học Nông Lâm, ĐHTN, những ngƣời đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cùng các cán bộ, chuyên viên phòng Nông
nghiệp & PTNT, phòng Tài nguyên và môi trƣờng, chi cục Thống kê huyện Phú
Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên; Ban lãnh đạo cùng các anh chị cán bộ khuyến nông, cùng
các hộ nông dân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài tại
địa phƣơng.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tập thể lớp Cao học K21PTNT - Khoa Kinh tế

& PTNT và toàn thể bạn bè - những ngƣời đã giúp đỡ tôi, cùng tôi chia sẻ khó khăn
trong suốt quãng thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với gia đình
những ngƣời đã nuôi dƣỡng, động viên tôi trong quá trình học tập để có đƣợc kết quả
nhƣ ngày hôm nay.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Tuấn Anh


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3.

ngh a khoa học và thực ti n của đề tài.....................................................................2

4. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................3

1.1.1. Lý luận về phát triển phát triển kinh tế, , phát triển Nông nghiệp bền vững và
phát triển chăn nuôi. ........................................................................................................3
1.1.2. Các phƣơng thức chăn nuôi gà trên thế giới và Việt Nam ....................................5
1.1.3. Lý luận về kinh tế hộ nông dân .............................................................................7
1.1.3.1. Các khái niệm cơ bản .........................................................................................7
1.1.3.2. Những đặc trƣng cơ bản của kinh tế hộ nông dân ..............................................9
1.1.3.3. Tính tất yếu khách quan và vai trò kinh tế hộ nông dân ..................................10
1.1.4. Vai trò của nghề chăn nuôi gà .............................................................................12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển chăn nuôi gà .............................................13
1.1.5.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 13
1.1.5.2. Điều kiện nguồn lực ......................................................................................... 13
1.2. Cơ sở thực ti n phát triển chăn nuôi gà trên thế giới và ở Việt Nam .....................18
1.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi gà trên thế giới ...................................................18
1.2.1.1. Phát triển về số lƣợng gà trên thế giới .............................................................. 18
1.2.1.2. Phát triển về sản phẩm chăn nuôi gà trên thế giới ............................................18
1.2.1.3. Phát triển về phƣơng thức chăn nuôi gà trên thế giới.......................................20
1.2.1.4. Xu hƣớng của thị trƣờng sản phẩm chăn nuôi gà trên thế giới ........................21


iv

1.2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi gà ở Việt Nam ....................................................22
1.2.2.1. Phát triển về số lƣợng gà trong nƣớc................................................................ 22
1.2.2.2. Phát triển về sản phẩm thịt gà, trứng gà trong nƣớc.........................................23
1.2.2.3 Phát triển về phƣơng thức chăn nuôi gà ở Việt Nam ........................................26
1.2.2.4. Xu thế phát triển chăn nuôi gà của nƣớc ta trong quá trình hội nhập ..............27
1.2.3. Chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển chăn nuôi gà
ở Việt Nam ....................................................................................................................29
1.2.4. Tóm tắt một số công trình nghiên cứu có liên quan ............................................31
1.2.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới........................................................................31

1.2.4.2. Nghiên cứu trong nƣớc .....................................................................................32
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................34
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................34
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 34
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 34
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................34
2.3.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................. 34
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra thu thập thông tin ............................................................. 35
2.3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp................................................................................35
2.3.2.2. Thông tin sơ cấp ............................................................................................... 35
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin ...............................................................................36
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích ........................................................................................36
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................................37
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chăn nuôi gà ....................................................37
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về kết quả chăn nuôi gà ............................................................... 37
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện hiệu quả chăn nuôi gà ....................................................38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................39
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................39
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................................39


v

3.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................39
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình, sử dụng tài nguyên đất ......................................................39
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ...............................................................................40
3.1.1.4. Thủy văn ...........................................................................................................41
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên .......................................................................................41

3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .......................................................................................42
3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ...........................................................................42
3.1.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng ....................................................................................43
3.1.2.3. Tình hình kinh tế .............................................................................................. 46
3.1.2.4. Tình hình chăn nuôi huyện Phú Lƣơng ............................................................ 48
3.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi gà của huyện Phú Lƣơng ....................................50
3.2.1. Khái quát tình hình phát triển chăn nuôi gà của huyện Phú Lƣơng ....................50
3.2.1.1. Một số kết quả đạt đƣợc trong phát triển chăn nuôi gà của huyện Phú Lƣơng 50
3.2.1.2. Quy mô và hình thức chăn nuôi .......................................................................53
3.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà tại huyện Phú Lƣơng ........................55
3.2.3. Kết quả điều tra về phát triển chăn nuôi gà của hộ nông dân huyện Phú Lƣơng .....57
3.2.3.1. Đặc điểm của các hộ chăn nuôi gà huyện Phú Lƣơng .....................................57
3.2.3.2. Đặc điểm về chăn nuôi gà ................................................................................60
3.2.3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nhóm hộ chăn nuôi..................................67
3.2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tại huyện Phú Lƣơng .....69
3.3. Đánh giá chung về phát triển chăn nuôi gà của huyện Phú Lƣơng ........................77
3.3.1. Thuận lợi ..............................................................................................................77
3.3.2. Khó khăn, tồn tại .................................................................................................78
3.4. Một số giải pháp phát triển chăn nuôi gà huyện Phú Lƣơng..................................79
3.4.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển ngành chăn nuôi huyện Phú Lƣơng .............79
3.4.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................79
3.4.1.2. Định hƣớng phát triển.......................................................................................80
3.4.1.3. Một số chỉ tiêu phát triển chăn nuôi huyện Phú Lƣơng đến năm 2020, định
hƣớng đến năm 2030 .....................................................................................................80
3.4.2. Một số giải pháp phát triển chăn nuôi gà huyện Phú Lƣơng............................... 82


vi

3.4.2.1. Giải pháp thị trƣờng.......................................................................................... 82

3.4.2.2. Quy hoạch vùng chăn nuôi ...............................................................................84
3.4.2.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật ........................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................89
1. Kết luận......................................................................................................................89
2. Kiến nghị ...................................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 92
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số hộ điều tra theo qui mô chăn nuôi gà huyện Phú Lƣơng ......................... 36
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2013 - 2015 ......42
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Phú Lƣơng năm 2013 - 2015 ........................46
Bảng 3.3: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm giai đoạn 2013-2015 ......................... 48
Bảng 3.4: Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng giai đoạn 2013-2013 ...................................48
Bảng 3.5: Dịch vụ nông nghiệp giai đoạn 2013-2015 ...................................................49
Bảng 3.6: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành chăn nuôi huyện Phú Lƣơng

giai

đoạn 2013 - 2015 .......................................................................................... 50
Bảng 3.7: Tình hình phát triển đàn gà và sản phẩm chăn nuôi gà
của huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2013 - 2015 ...............................................52
Bảng 3.8: Thống kê các mô hình trang trại sản xuất gà quy mô lớn, năng suất cao
huyện Phú Lƣơng năm 2015 .........................................................................54
Bảng 3.9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà của huyện Phú Lƣơng
giai đoạn 2013 - 2015 ...................................................................................56

Bảng 3.10: Đặc điểm của chủ hộ chăn nuôi gà huyện Phú Lƣơng ............................... 58
Bảng 3.11: Đặc điểm của hộ điều tra ............................................................................59
Bảng 3.12: Hình thức nuôi và giống gà nuôi.................................................................61
Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của hộ chăn nuôi gà theo quy mô ............67
Bảng 3.14: Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của hộ chăn nuôi theo giống gà ...............69
Bảng 3.15: Chi phí chăn nuôi gà theo nhóm quy mô ....................................................70
Bảng 3.16: Chi phí chăn nuôi theo giống gà .................................................................72
Bảng 3.17: Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà theo quy mô .............................. 73
Bảng 3.18: Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi theo giống gà .................................75
Bảng 3.19: Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi cho 1 đơn vị sản phẩm
(1000kg gà thịt) ............................................................................................. 76


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Đồ thị xu hƣớng phát triển ngành chăn nuôi trên thế giới ............................ 19
Hình 1.2: Đồ thị số lƣợng gà Việt Nam qua các năm gần đây ......................................23
Hình 1.3: Đồ thị sản lƣợng thịt gia cầm ở Việt Nam ....................................................24
Hình 1.4: Đồ thị sản lƣợng trứng gà trong nƣớc các năm gần đây ............................... 25
Hình 1.5: Đồ thị các hình thức nuôi gà trong nƣớc các năm gần đây ........................... 26
Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu gà nuôi phân theo huyện, thành phố, thị xã năm 2015 .........52
Hình 3.2: Kênh tiêu thụ sản phẩm gà tại huyện Phú Lƣơng .........................................55
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu mua giống từ các nguồn của hộ chăn nuôi ........................... 63
Hình 3.4: Biểu đồ cơ cấu mua thức ăn từ các nguồn của hộ chăn nuôi ........................64


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghề chăn nuôi gà của nƣớc ta đã có lịch sử rất lâu đời nhƣng do tập quán chăn
nuôi lạc hậu cho nên các hộ nông dân chăn nuôi chủ yếu theo phƣơng thức quảng
canh, phân tán, số lƣợng không nhiều, sản phẩm làm ra mang tính tự cung, tự cấp.
Nhƣng từ năm 1970 trở lại đây nghề nuôi gà có những bƣớc tiến nhanh và vững chắc.
Từ phƣơng thức chăn nuôi phân tán quảng canh chuyển sang phƣơng thức chăn nuôi
tập trung có quy mô nhƣ: Sự hình thành các trang trại, gia trại và nông hộ nuôi gà,
đồng thời ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến trên thế giới vào sản
xuất nên đã đẩy nhanh tốc độ phát triển đàn gà, khuyến khích dịch chuyển chăn nuôi
trang trại công nghiệp lên các vùng trung du miền núi, vùng còn nhiều quỹ đất, mật độ
chăn nuôi thấp, dân cƣ thƣa, khuyến khích chuyển đổi các vùng đất trống, trồng trọt
kém hoặc dƣới tán cây ăn quả để chăn nuôi gà. Đây chính là một hƣớng xóa đói giảm
nghèo mà Đảng và Nhà nƣớc ta đang cố gắng thực hiện và đã có những thành công
bƣớc đầu. Trong chiến lƣợc phát triển nông nghiệp toàn diện, xây dựng nền nông
nghiệp hàng hoá bền vững, tỉnh Thái Nguyên đã khuyến khích phát triển nghề chăn
nuôi gà cả về quy mô, năng suất và chất lƣợng. Những năm qua nghề chăn nuôi gà đã
góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho hàng nghìn hộ dân trong tỉnh
Thái Nguyên nói chung và huyện Phú Lƣơng nói riêng.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nghề chăn nuôi gà còn tồn tại
một số khó khăn do trình độ hiểu biết và tiếp cận khoa học kỹ thuật của các hộ nông dân
còn hạn chế, nghề chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gà nói riêng của huyện chịu nhiều ảnh
hƣởng của các yếu tố khách quan nhƣ dịch bệnh, thị trƣờng… Do đó, việc nghiên cứu
phát triển, đánh giá hiệu quả kinh tế, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới phát triển
chăn nuôi gà, tìm hiểu rõ thực trạng nghề chăn nuôi gà tại địa phƣơng từ đó có cơ sở
đƣa ra một số giải pháp phù hợp để giải quyết các khó khăn đó tạo điều kiện cho nghề
chăn nuôi gà tại địa phƣơng ngày càng phát triển là việc rất cần thiết. Xuất phát từ
thực ti n đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp phát triển chăn
nuôi gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.



2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực ti n về phát triển, kinh tế hộ và phát
triển chăn nuôi gà.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ảnh hƣởng đến quá trình phát
triển chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi gà ở huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái
Nguyên.
- Xác định đƣợc những tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chăn
nuôi gà ở huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
3.

ngh a hoa h c và th c ti n của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn tóm tắt kết quả nghiên cứu lý luận về phát triển chăn

nuôi gà trên thế giới và ở Việt Nam.
- Về mặt thực ti n: Phân tích thực trạng phát triển chăn nuôi gà tại huyện Phú
Lƣơng, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng mô hình chăn nuôi,
qua đó đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm phát triển mô hình chăn nuôi gà tại huyện
Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
4.

ết cấu của u n v n
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm

những nội dung chính sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
Chƣơng 2: Đối tƣợng, phạm vi, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở ý u n
1.1.1. Lý luận về phát triển phát triển kinh tế, , phát triển Nông nghiệp bền vững và
phát triển chăn nuôi.
 Phát triển kinh tế
Có thể hiểu phát triển kinh tế là một quá trình biến đổi nền kinh tế quốc dân
bằng một sự gia tăng sản xuất và nâng cao mức sống của dân cƣ. Đối với các nƣớc
đang phát triển thì phát triển kinh tế là quá trình mà nền kinh tế chậm phát triển thoát
khỏi lạc hậu, đói nghèo, thực hiện CNH - HĐH. Đó là sự tăng trƣởng kinh tế gắn liền
với sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế, văn hóa, pháp luật, thậm chí về kỹ năng
quản lí, phong tục và tập tục. Tăng trƣởng kinh tế là tiền đề và điều kiện tất yếu của
phát triển kinh tế, nhƣng không đồng ngh a với phát triển kinh tế. Tăng trƣởng kinh tế
là tăng thu nhập và sản phẩm bình quân đầu ngƣời. Phát triển kinh tế bao gồm cả sự
tăng về quy mô sản lƣợng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [12].
 Phát triển nông nghiệp bền vững
Cho đến nay, có rất nhiều định ngh a về sự phát triển bền vững, trong đó định
ngh a đƣợc nhắc đến nhiều nhất là định ngh a của Uỷ ban Thế giới về Môi trƣờng &
Phát triển đƣa ra năm 1987: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tƣơng lai”. Ngày
nay khái niệm bền vững phải hƣớng tới: Bền vững về kinh tế bền vững về chính trị, xã
hội và bền vững về môi trƣờng. Về phát triển nông nghiệp bền vững ta có thể dẫn ra
định ngh a của Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên cứu
nông nghiệp (TAC/CGIAR): “ Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành
công tài nguyên nông nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngƣời đồng thời cải tiến

chất lƣợng môi trƣờng và gìn giữ đƣợc tài nguyên nhiên nhiên” [12].
 Phát triển chăn nuôi
Khi nói đến phát triển chăn nuôi, ngƣời ta thƣờng quan tâm đến các khía
cạnh: số lƣợng, chất lƣợng, hình thức tổ chức chăn nuôi và phƣơng thức chăn nuôi.


4

Phát triển về mặt số lượng: Số lƣợng hay quy mô vật nuôi phụ thuộc vào mục
tiêu chăn nuôi hay nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi. Với mục tiêu chăn nuôi
để giải quyết vấn đề thực phẩm gia đình thì ngƣời chăn nuôi không nuôi số lƣợng lớn
và không quan tâm đến hạch toán chi phí. Với mục tiêu hàng hóa thì số lƣợng vật nuôi
đƣa vào chăn nuôi lớn hơn nhiều so với chăn nuôi để giải quyết thực phẩm gia đình.
Chăn nuôi là ngành có lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
Quy mô chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố quan trọng
nhất là: mặt bằng sản xuất, vốn đầu tƣ, trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời chăn
nuôi. Các hộ chăn nuôi có những điều kiện tốt về mặt bằng sản xuất, vốn đầu tƣ, khả
năng tiêu thụ sản phẩm, có chuyên môn kỹ thuật cao sẽ thuận lợi trong việc phát triển
chăn nuôi với số lƣợng lớn và ngƣợc lại [8].
Phát triển về mặt chất lượng: Chất lƣợng phát triển chăn nuôi có thể đƣợc đánh
giá trên nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ: sự tăng trƣởng ổn định trong một thời kỳ nhất
định; khả năng chiếm l nh thị trƣờng và khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng; năng suất
lao động đạt đƣợc khi phát triển chăn nuôi, lợi ích thu đƣợc của ngƣời chăn nuôi và
của cộng đồng xã hội.
Chất lƣợng phát triển chăn nuôi cũng phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có các
yếu tố quan trọng là: Khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong chăn
nuôi của ngƣời chăn nuôi là cao hay thấp; chất lƣợng sản phẩm chăn nuôi cung cấp ra
thị trƣờng cao hay thấp; thu nhập và lợi nhuận tính trên một đơn vị sản phẩm cao hay
thấp; tổng thu nhập và lợi nhuận thu đƣợc của ngƣời chăn nuôi cao hay thấp…
Các hình thức tổ chức chăn nuôi: Chăn nuôi có nhiều hình thức tổ chức sản

xuất khác nhau phụ thuộc mục tiêu chăn nuôi, các yếu tố về nguồn lực, thị trƣờng tiêu
thụ sản phẩm và các yếu tố khác. Nghiên cứu về các hình thức tổ chức chăn nuôi ở
Việt Nam hiện nay, các nhà nghiên cứu chia thành 2 nhóm chăn nuôi là chăn nuôi nhỏ
lẻ và chăn nuôi tập trung.
Chăn nuôi nhỏ lẻ hiện nay khá phổ biến ở tất cả các vùng sinh thái. Hiện nay
nƣớc ta có khoảng 11 triệu hộ nông dân chăn nuôi gà nhỏ lẻ với mục tiêu chính là giải
quyết thực phẩm gia đình, phần sản phẩm của các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ bán ra thị
trƣờng không nhiều và phần lớn chỉ đƣợc thực hiện khi các hộ có nhu cầu chi tiêu tiền


5

mặt với số lƣợng nhỏ. Chăn nuôi nhỏ lẻ rất tiện dụng đối với các hộ nông dân nhƣng
đây lại là hình thức chăn nuôi có hiệu quả thấp, luôn luôn tiềm ẩn nguy cơ lây lan dịch
cúm gia cầm.
Chăn nuôi tập trung đƣợc phát triển trong các hộ, các trang trại, doanh nghiệp
có điều kiện về mặt bằng sản xuất, về vốn đầu tƣ, về nhân lực, công nghệ và thị trƣờng
tiêu thụ. Mục tiêu chính của những ngƣời chăn nuôi theo những hình thức này là chăn
nuôi hàng hóa tìm kiếm lợi nhuận. Tại Việt Nam hiện nay số lƣợng các chủ hộ, trang
trại, doanh nghiệp chăn nuôi gia cầm tập trung tuy không nhiều nhƣng lại chiếm tỷ
trọng đáng kể về sản phẩm hàng hóa cung cấp cho thị trƣờng xã hội. Phát triển chăn
nuôi tập trung sẽ có những thuận lợi nhất định trong việc hình thành vùng sản xuất
hàng hóa và thuận tiện kiểm soát dịch cúm lây lan.
1.1.2. Các phương thức chăn nuôi gà trên thế giới và Việt Nam
* Phương thức chăn nuôi truyền thống
Là hình thức chăn thả tự nhiên, hình thức chăn nuôi truyền thống hiện vẫn tồn
tại và phát triển hầu hết ở các vùng nông thôn đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển và
các nƣớc chậm phát triển. Việt Nam với gần 80% dân số sống ở nông thôn thì chăn
nuôi gà theo hình thức quảng canh vẫn là chủ yếu. Phƣơng thức chăn nuôi này có đặc
điểm: Vốn đầu tƣ ban đầu ít, đàn gà đƣợc thả rông, tự do tìm kiếm thức ăn, tự ấp và

nuôi con. Thời gian nuôi gà thịt từ 4 - 5 tháng mới đủ trọng lƣợng giết thịt. Trọng
lƣợng lúc đủ tuổi giết thịt là 1,3 - 1,5kg.
Do chăn nuôi thả tự do, môi trƣờng chăn nuôi không đảm bảo vệ sinh khiến đàn
gà d mắc bệnh, chết rét, tỷ lệ nuôi sống thấp, hiệu quả chăn nuôi không cao. Tuy
nhiên, phƣơng thức chăn nuôi này cho chất lƣợng thịt rất thơm ngon, đầu tƣ thấp,
không thích hợp với quy mô chăn nuôi lớn, yêu cầu chăn nuôi có vƣờn thả rộng [6].
Các giống gà phù hợp với phƣơng thức chăn nuôi truyền thống là giống gà Ri,
Đông Tảo, Hồ, Mía,… là những giống cần cù chịu khó kiếm ăn, sức chống chịu với
thời tiết, bệnh tật cao, thịt có hƣơng vị thơm ngon đặc biệt đối với từng loại gà, từng
địa phƣơng.
Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2015 có tới 65% hộ gia đình
nông thôn chăn nuôi gà theo phƣơng thức này (trong tổng số 7,9 triệu hộ chăn nuôi gia


6

cầm) với tổng số gà theo thời điểm ƣớc tính khoảng 110-115 triệu con (chiếm khoảng
50-52% tổng số gà xuất chuồng của cả năm).
* Phương thức chăn nuôi công nghiệp
Phƣơng thức này dựa trên cơ sở thâm canh tăng năng suất trên một đơn vị diện
tích chuồng nuôi, dùng các giống gà cao sản để tạo ra sản lƣợng thịt, trứng nhiều nhất,
hiệu quả cao trong thời gian ngắn nhất, cùng với sự đầu tƣ về trang thiết bị, chuồng
trại tiên tiến, tự động hoá thao tác, quy trình chăn nuôi, thức ăn hỗn hợp đƣợc chế biến
theo phƣơng pháp công nghiệp, điều kiện, môi trƣờng chăn nuôi đều theo ý muốn chủ
quan của con ngƣời. Hình thức chăn nuôi này còn gọi là chăn nuôi theo phƣơng thức
công nghiệp.
Phƣơng thức chăn nuôi này có ƣu thế là cho sản phẩm nhanh với năng suất cao,
d đƣợc ngƣời chăn nuôi chấp nhận. Các nhà khoa học đã tạo ra một bƣớc đột phá
trong công nghệ sản xuất con giống, thức ăn hỗn hợp để phù hợp với phƣơng thức
chăn nuôi này. Kết quả là rút ngắn ngày nuôi, sản phẩm đƣợc sản xuất ra nhiều hơn,

tiêu tốn thức ăn ít hơn cho một đơn vị sản phẩm.
Chăn nuôi gà công nghiệp phát triển trong khoảng 10 năm trở lại đây, nhƣng
mạnh nhất là từ 2001 đến nay. Các giống nuôi chủ yếu là các giống cao sản (Isa,
Lomann, Ross, Hiline,...), sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp, ứng dụng các công
nghệ tiên tiến nhƣ chuồng kín, chuồng lồng, chủ động điều khiển nhiệt độ, ẩm độ, cho
ăn uống tự động [8].
Chăn nuôi công nghiệp chủ yếu là hình thức gia công, liên kết của các trang trại
với các doanh nghiệp nƣớc ngoài nhƣ C.P Group, Japffa, Cargill, Proconco. Ngoài ra,
rất nhiều hộ nông dân, trang trại có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm chăn nuôi cũng
tƣ chủ đầu tƣ chăn nuôi theo phƣơng thức công nghiệp này.
* Phương thức chăn nuôi gà bán công nghiệp (chăn nuôi gà vườn, gà đồi có áp
dụng tiến bộ kỹ thuật)
Đây là phƣơng thức chăn nuôi có sự kết hợp những kinh nghiệm nuôi gà truyền
thống với chăn nuôi theo quy trình có áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến qua các giai đoạn.
Phƣơng thức chăn nuôi này xuất hiện từ nhu cầu thực tế của xã hội đòi hỏi càng nhiều về
số lƣợng sản phẩm nhƣng chất lƣợng sản phẩm cao, hƣơng vị sản phẩm thơm ngon.


7

Phƣơng thức chăn nuôi này là sự kết hợp tiến bộ kỹ thuật về con giống nuôi
năng suất cao và chất lƣợng thịt thơm ngon với thức ăn sử dụng là thức ăn hỗn hợp,
kết hợp với thức ăn sẵn có ngoài tự nhiên. Khi chăn nuôi gà theo phƣơng thức này,
thời gian 1,5 - 2 tháng đầu gà đƣợc nuôi nhốt hoàn toàn và cho ăn thức ăn công nghiệp
(nuôi úm). Ở giai đoạn 1 tháng trƣớc khi xuất chuồng, gà đƣợc thả vƣờn, đồi, cho ăn
thức ăn hỗn hợp cùng với thức ăn bổ sung nhƣ ngô, cám gạo, cám mạch, rau xanh…
để nâng cao chất lƣợng, làm cho thịt chắc, giảm bớt mỡ, nƣớc do nuôi công nghiệp
trong giai đoạn đầu. Quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng trong môi trƣờng tự nhiên, có sự
can thiệp hợp lý của con ngƣời nhằm đảm bảo tỷ lệ nuôi sống cao, đàn gà phát triển
tốt, hiệu quả chăn nuôi cao hơn hình thức chăn nuôi quảng canh. Thời gian nuôi một

lứa gà theo phƣơng thức này cho đến khi xuất chuồng là 65 - 70 ngày với trọng lƣợng
xuất chuồng từ 1,8 - 2,4kg [8].
Mục tiêu phƣơng thức này mang đậm tính sản xuất hàng hóa chứ không thuần
tuý là sản xuất tự cấp tự túc. Gần đây, phƣơng thức chăn nuôi này đƣợc áp dụng tại
nông thôn đồng bằng, trung du, ven đô và đƣợc nuôi dƣới các hình thức chăn nuôi: tập
trung, bán công nghiệp, thả vƣờn với con giống phù hợp với điều kiện khí hậu, cơ sở
vật chất, phong tục tập quán từng vùng, tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao, duy trì
đƣợc hƣơng vị truyền thống và đáp ứng đƣợc nhu cầu, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng.
1.1.3. Lý luận về kinh tế hộ nông dân
1.1.3.1. Các khái niệm cơ bản
a. Khái niệm về hộ
Tại hội thảo quốc tế về quản lý trang trại nông nghiệp năm 1980, trên quan
điểm sản xuất, tiêu dùng các đại biểu đã thống nhất cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản
của xã hội, có liên quan đến các hoạt động sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các
hoạt động khác”.
Trên phƣơng diện thống kê, Liên hiệp quốc khái niệm: “Hộ là những ngƣời
sống chung dƣới một mái nhà, ăn chung và có chung ngân quỹ”.
Khi nghiên cứu quá trình đô thị hoá ở Châu Á, Giáo sƣ MC.Gree (1989)
nguyên giám đốc học viện Châu Á, thuộc trƣờng đại học CoLumbia (Hoa kỳ) có
quan điểm thiên về khía cạnh thu nhập cho rằng: “Thành viên của hộ không nhất


8

thiết phải sống chung dƣới một mái nhà, mi n là họ có đóng góp chung vào ngân quỹ
của gia đình”.
Dƣới góc độ nhân chủng học, Raul (1989) khẳng định: “Hộ là những ngƣời có
chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong qua trình sáng tạo ra sản phẩm để
bảo tồn chính mình”.
Một số nghiên cứu khác lại cho rằng: “Các thành viên của hộ không nhất thiết

phải có chung huyết tộc”.
Trên thực tế vẫn vẫn chƣa có khái niệm thống nhất về hộ, song qua các khái
niệm nêu trên, khái niệm về hộ có thể khái quát nhƣ sau: “Hộ là một nhóm ngƣời có
chung huyết tộc hoặc không chung huyết tộc, họ không nhất thiết phải sống chung
dƣới một mái nhà, nhƣng có chung nguồn thu nhập và ăn chung, các thành viên cùng
tiến hành sản xuất và có chung ngân quỹ” [9].
b. Khái niệm hộ nông dân
Theo F.Ellis (1988). Hộ nông dân là hộ có phƣơng tiện kiếm sống từ ruộng đất,
sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một hệ thống kinh tế
rộng hơn, nhƣng về cơ bản đƣợc đặc chƣng bởi sự tham gia từng phần vào thị trƣờng
với mức hoàn hảo không cao.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy rằng: Hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là
đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là đơn vị kinh doanh, vừa là đơn vị xã
hội. Trình độ phát triển của hộ từ thấp đến cao, từ tự cung, tự cấp đến sản xuất hàng
hoá hoàn toàn, thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất với tiêu dùng, nó quyết định đến
mối quan hệ giữa nông hộ và thị trƣờng [9].
Ngoài sản xuất nông nghiệp, các nông hộ còn tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiệp nhƣ: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ... Do đó nông hộ là chủ
thể kinh tế nông thôn.
c. Khái niệm về kinh tế nông hộ
Kinh tế hộ nông dân đã tồn tại lâu đời, độc lập và tự chủ nhƣ các thành phần kinh
tế khác. Do kinh tế hộ nông dân đƣợc tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau cho nên, các
khái niệm về kinh tế hộ nông dân cũng khác nhau. Nhƣng ta có thể lấy một khái niệm
chung nhất đó là: “Kinh tế hộ nông dân, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản


9

xuất xã hội, trong đó các nguồn lực nhƣ đất đai, lao động, tiền vốn và tƣ liệu sản xuất
đƣợc coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn

chung. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào chủ hộ,
đƣợc nhà nƣớc thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển”.
Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt giữa kinh tế nông hộ với kinh tế gia đình.
Kinh tế gia đình đƣợc đặt trong mối quan hệ với kinh tế tập thể, kinh tế gia đình xã
viên là một bộ phận cấu thành của kinh tế tập thể, nên sự phát triển của kinh tế tập thể
có ảnh hƣởng rất lớn đến kinh tế gia đình. Vì vậy không thể đồng nhất giữa kinh tế
nông hộ với kinh tế gia đình nông dân [9].
Ở các nƣớc Tây Âu và một số nƣớc Châu Á, xác định kinh tế hộ là kinh tế cá
thể, nó thuộc thành phần kinh tế cá thể. Ở nƣớc ta kinh tế hộ không thuộc thành phần
kinh tế cá thể, nó chỉ là loại hình kinh tế dùng để phân biệt với kinh tế tập thể và kinh
tế nhà nƣớc. Nó là đơn vị kinh tế tự chủ nhƣng hiện tại chƣa đƣợc xếp vào thành phần
kinh tế nào, nó có mối quan hệ với các thành phần kinh tế khác và là cơ sở hình thành
nên kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp.
Trƣớc đây chúng ta quan niệm, kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ làm nông nghiệp
bao gồm cả Nông- Lâm- Ngƣ nghiệp. Nhƣng đến nay đã quan niệm kinh tế nông hộ là kinh
tế của hộ sống ở nông thôn, có nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp.
1.1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân
Một là, có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và sử
dụng các yếu tố sản xuất. Do dựa trên cơ sở kinh tế chung và cùng chung một ngân
quỹ nên mọi ngƣời trong hộ đều có ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp
công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý. Từ đó hiệu quả sử dụng lao động và
nguồn lực trong kinh tế nông hộ rất cao.
Hai là, lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bố chặt chẽ, và đƣợc
chi phối bởi quan hệ huyết thống. Kinh tế nông hộ đƣợc tổ chức với quy mô nhỏ,
thông thƣờng chủ hộ vừa là ngƣời quản lý, điều hành vừa là ngƣời trực tiếp tham gia
lao động sản xuất, nên tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất là
rất cao, việc tổ chức sản xuất rất linh hoạt và có cơ cấu đơn giản.


10


Ba là, kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh tế hộ có
quy mô nhỏ, nên bao mô lớn. Nếu gặp điều kiện thuận lợi, nông hộ có thể huy động
đƣợc mọi nguồn lực, thậm trí cả cắt giảm khẩu phần tất yếu của mình để đầu tƣ cho
mở rộng sản xuất. Khi gặp điều kiện bất lợi có thể nhanh chóng thu hẹp quy mô sản
xuất, thậm trí có thể quay về sản xuất theo kiểu tự cung, tự cấp.
Bốn là, có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của ngƣời lao
động. Trong kinh tế nông hộ mọi thành viên gắn bó với nhau cả trên cơ sở lợi ích kinh
tế, huyết tộc, giờ cũng có sự thích ứng d ràng hơn, so với các doanh nghiệp nông
nghiệp có quy văn hoá làng xã, nên d dàng đồng tâm hiệp lực để phát triển sản xuất,
mọi thành viên có mối ràng buộc chặt chẽ, tự giác trong lao động sản xuất và đƣơng
nhiên đƣợc thừa hƣởng thành quả lao động chung của nông hộ. Đây chính là động lực
cơ bản nâng cao hiệu quả sản xuất của nông hộ.
Năm là, kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất với quy mô nhỏ nhƣng hiệu quả.
Quy mô nhỏ không đồng ngh a với sự lạc hậu, năng xuất thấp mà nó có khả năng ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến để có năng xuất và đem lại hiệu quả kinh
tế cao hơn, đó chính là biểu hiện của sản xuất lớn. Thực tế đã cho thấy, kinh tế nông
hộ là loại hình kinh tế thích hợp nhất, với điều kiện của sản xuất nông nghiệp và có
khả năng phát huy đƣợc thế mạnh của mình trong tổ chức sản xuất kinh doanh nông
nghiệp, vì vậy cần có sự tác động và tạo điều kiện kịp thời.
Sáu là, kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của nông hộ là chủ
yếu. Trong sản xuất của nông hộ mọi nguồn lực của nông hộ đều có thể tập trung cho
sản xuất nhƣng chủ yếu là nguồn lực sẵn có của nông hộ, chỉ khi nào nguồn lực không
đủ để duy trì sản xuất ở mức thấp nhất, thì mới xảy ra tình trạng thuê mƣớn lao động
và vay mƣợn vốn cho sản xuất [9].
1.1.3.3. Tính tất yếu khách quan và vai trò kinh tế hộ nông dân
a. Tính tất yếu khách quan
Kinh tế nông hộ bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của các
thành viên để sản xuất ra của cải vật chất nhằm đem lại thu nhập để nuôi sống mọi
thành viên, tích luỹ làm giàu cho nông hộ và đóng góp cho xã hội.



11

Qua nghiên cứu ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, ngƣời ta thấy rằng kinh tế nông
hộ là phƣơng thức sản xuất đặc biệt, tồn tại trong mọi chế độ xã hội, từ nô lệ qua phong
kiến, tƣ bản chủ ngh a và xã hội chủ ngh a. Kinh tế nông hộ có quy luật phát triển riêng
của nó và trong mỗi chế độ nó có một cách thích ứng riêng để tồn tại và phát triển.
Trong chế độ phong kiến nông hộ sản xuất ra sản phẩm thặng dƣ chủ yếu để
cống nạp và tiêu dùng cho gia đình, trong giai đoạn này điều kiện sản xuất và đời sống
của nông hộ vô cùng khó khăn.
Bƣớc sang xã hội tƣ bản chủ ngh a, sản xuất nông hộ chƣa kịp thích ứng với
nền sản xuất xã hội. Kinh tế nông hộ nằm ngoài phạm vi của phƣơng thức sản xuất tƣ
bản chủ ngh a, nhƣng nông hộ vẫn có khả năng duy trì hoạt động sản xuất và tái sản
xuất mở rộng, phát triển ngay trong lòng của chủ ngh a tƣ bản.
Trong chế độ xã hội chủ ngh a, kinh tế nông hộ có điều kiện để phát triển, mặc
dù trong một số thời điểm bị coi nhẹ và đánh giá thấp. Nhƣng nông hộ đã thực sự có
sự phát triển thích ứng và phù hợp với nền kinh tế xã hội chủ ngh a, trở thành cơ sở
quan trọng cho phát triển kinh tế tập thể và hợp tác xã.
Trên cơ sở trên cho thấy hình thức kinh tế nông hộ là một hình thức kinh tế cơ bản
và tự chủ trong nông nghiệp, nó đƣợc hình thành, tồn tại và phát triển một cách khách
quan, lâu dài dựa trên chế độ tƣ hữu về các yếu tố sản xuất.
b. Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong phát triển kinh tế
Trong nền kinh tế xã hội, sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế, các
phƣơng thức sản xuất là hoàn toàn khách quan, kinh tế nông hộ cũng là một bộ phận
cấu thành của nền kinh tế. Qua nghiên cứu về kinh tế hộ ở một số nƣớc và ở Việt Nam
cho thấy, từ trƣớc đến nay, qua bất kỳ chế độ xã hội nào, kinh tế nông hộ cũng có các
thức để tồn tại, phát triển và có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế, đó là:
+ Kinh tế hộ góp phần làm tăng nhanh sản lƣợng, sản phẩm cho xã hội nhƣ
lƣơng thực, thực phẩm, nông sản xuất khẩu… Ở Mỹ nông trại đã cung cấp 59,2%

lƣợng nông sản hàng hoá cho xã hội; ở Hung ga ri sản phẩm của nông trại chiếm 60%
tổng sản phẩm hàng hoá trên thị trƣờng nông thôn; Với nƣớc ta mặc dù quy mô kinh tế
hộ còn nhỏ, phân tán nhƣng đã cung cấp cho xã hội 95% sản lƣợng thịt, 90% sản
lƣợng trứng và 93 % sản lƣợng rau quả. Sản xuất nông nghiệp của hộ chiếm 48% giá
trị sản lƣợng của ngành nông nghiệp.


12

- Kinh tế nông hộ góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất
nhƣ đất đai, lao động, tiền vốn và tƣ liệu sản xuất.
- Kinh tế nông hộ góp phần to lớn trong giải quyết việc làm và nâng cao thu
nhập cho ngƣời dân nông thôn. Vì vai trò đó mà Lê nin đã viết: “ định dùng sắc lệnh,
luật lệ để thiết lập chế độ canh tác tập thể, tƣớc mất vai trò kinh tế nông hộ trong đời
sống hiện thực là hết sức ngu xuẩn”
Bên cạnh đó kinh tế nông hộ còn một số tồn tại chƣa đƣợc khắc phục đó là:
Điều kiện sản xuất có hạn, trong đó chủ yếu là đất đai nên không có điều kiện để mở
rộng sản xuất, nhất là sản xuất với quy mô lớn và theo hƣớng sản xuất hàng hoá, nếu
không có sự trợ giúp về vốn và khoa học kỹ thuật, công nghệ, chính sách của nhà
nƣớc; do thói quen sản xuất nhỏ, quen với tập quán canh tác cũ nên ảnh hƣởng rất lớn
đến việc quy hoạch phát triển vùng sản xuất [9].
1.1.4. Vai trò của nghề chăn nuôi gà
* Cung cấp thực phẩm cho xã hội
Từ lâu, thịt gà là một loại thực phẩm rất đƣợc ƣa chuộng trên thế giới. Nếu so
sánh với thịt lợn và thịt bò, lƣợng đạm thịt gà cao hơn rất nhiều lần, trong khi đó lƣợng
mỡ ít hơn. Ngoài ra, thịt gà đƣợc chế biến thành nhiều món ăn ngon khác nhau: cơm
gà, gà chiên, gà nƣớng, gà tần, gà hấp, gà luộc,… Ở các cửa hàng thức ăn nhanh thế
giới nhƣ McDonald, KFC thịt gà luôn đƣợc đƣa lên hàng đầu thực đơn.
Nhu cầu về thịt gà có lẽ chỉ đứng sau thịt lợn trên thế giới với mức tiêu thụ
khoảng trên 80 triệu tấn hàng năm.

* Nguồn phân bón cho cây trồng và thức ăn cho cá
Ngoài sản phẩm chính là gà thƣơng phẩm, gà thuốc, chăn nuôi gà còn thu đƣợc
một lƣợng phân bón khá lớn dùng cho trồng trọt, nguồn phân thải có thể dùng cho
đồng ruộng hoặc vƣờn cây, ao cá,…đem lại hiệu quả tối đa cho sản xuất nông nghiệp.
* Mang lại thu nhập cho nông dân
Chăn nuôi gà đƣợc đánh giá là ngành có nhiều rủi ro nhƣng đây cũng là
ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tại nhiều địa phƣơng, nhờ phát triển chăn nuôi gà,
các hộ dân đã thoát nghèo, mạnh dạn đầu tƣ lớn, rất nhiều hộ cho thu nhập hàng trăm
triệu đồng mỗi năm.


13

Ngoài ra phát triển chăn nuôi gà giúp tận dụng tốt những sản phẩm từ trồng
trọt, tận dụng đƣợc các phế phụ phẩm trong sinh hoạt hàng ngày để tạo ra các sản
phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao phục vụ cho đời sống con ngƣời. Phát triển chăn nuôi
gà giúp tạo ra những thay đổi về cơ cấu lao động trong xã hội và trong nội bộ ngành
nông nghiệp.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà
1.1.5.1. Điều kiện tự nhiên
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên tuy cũng có ảnh hƣởng đến phát triển chăn
nuôi gà nhƣng không ảnh hƣởng mạnh giống nhƣ ngành trồng trọt bởi vì:
Gà là loài có phổ thích nghi rộng, điều này đƣợc minh chứng bằng sự tồn tại
của các loại gà và ngành chăn nuôi gà trên khắp các dạng địa hình, các dạng thời tiết ở
tất cả các châu lục.
Nếu nhƣ ngành trồng trọt là ngành sản xuất ngoài trời trên địa bàn rộng, rất khó
kiểm soát di n biến tự nhiên thì chăn nuôi gà thƣờng đƣợc tổ chức trong hệ thống
chuồng trại gần nhà hoặc ngay tại gia đình. Nhƣ vậy con ngƣời có thể đối phó với các
di n biến bất thuận của điều kiện tự nhiên d dàng hơn ngành sản xuất trồng trọt. Tuy
nhiên khi gặp điều kiện bất thuận thời tiết mang tính hủy diệt nhƣ lụt lội, lũ quét, bão

lớn, lốc xoáy,… thì chăn nuôi gà cũng gặp phải những khó khăn lớn, kết quả và hiệu
quả chăn nuôi gà bị giảm sút.
1.1.5.2. Điều kiện nguồn lực
Các yếu tố về nguồn lực có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển đến mọi ngành
sản xuất kinh doanh. Chăn nuôi gà cũng không phải là trƣờng hợp ngoại lệ về sự ảnh
hƣởng của yếu tố này.
* Về vốn đầu tư
Vốn là yếu tố nguồn lực quan trọng nhất và mang tính quyết định đối với sự phát
triển của ngành chăn nuôi gà. Trong trƣờng hợp chăn nuôi nhỏ lẻ để giải quyết vấn đề
thực phẩm gia đình, ngƣời chăn nuôi không cần nhiều vốn nên họ cũng không quan tâm
vấn đề vốn. Để phát triển chăn nuôi hàng hóa, ngƣời chăn nuôi cần phải có vốn đầu tƣ
xây dựng chuồng trại, mua sắm trang thiết bị chăn nuôi, mua giống hoặc chăn nuôi gà
bố mẹ để sản xuất giống, mua thức ăn, phòng trừ dịch bệnh và nhiều khoản chi phí khác.


14

Lƣợng vốn đầu tƣ phụ thuộc vào quy mô mong muốn của ngƣời chăn nuôi, có thể vài
triệu đồng, có thể hàng trăm triệu hay hàng tỷ đồng. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay,
khi mà thu nhập và tích lũy của ngƣời dân còn khá khiêm tốn thì việc đầu tƣ phát triển
chăn nuôi gà theo phƣơng thức chăn nuôi quy mô lớn không phải chuyện d dàng.
* Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất (hệ thống giao thông, hệ thống điện, hệ thống
cấp thoát nƣớc, hệ thống các cơ sở dịch vụ chăn nuôi, hệ thống chợ nông thôn,…) ảnh
hƣởng đến sự phát triển chăn nuôi gà.
Ở nƣớc ta, chăn nuôi gia cầm nông hộ hiện vẫn chiếm tỷ lệ lớn, trên 70%; tập
quán chăn nuôi thả rông, chăn nuôi nhỏ lẻ ở các địa phƣơng còn rất phổ biến. Một số
tỉnh đã tiến hành quy hoạch khu chăn nuôi tập trung, nhƣng hầu hết cơ sở hạ tầng chƣa
đƣợc đầu tƣ, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất phát triển không đều giữa các địa
phƣơng. Những địa phƣơng có cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất phát triển thì ngành chăn

nuôi gà phát triển và ngƣợc lại. Tuy nhiên ngƣời chăn nuôi chỉ có đủ năng lực và chủ
động đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất trong cơ sở của
mình mà không thể đầu tƣ xây dựng đồng thời phục vụ nhiều ngành sản xuất. Để có một
hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất đáp ứng đƣợc các yêu cầu sản xuất nói chung,
chăn nuôi gà nói riêng cần phải có sự hỗ trợ từ Nhà nƣớc và phía cộng đồng.
* Khoa học kỹ thuật và công nghệ
Yếu tố này ảnh hƣởng đến chăn nuôi gà trên các phƣơng diện: Một là các giống
gà mới có năng suất cao dựa vào chăn nuôi đã làm cho năng suất chăn nuôi đƣợc nâng
cao. Nếu nhƣ trƣớc đây, nông dân thƣờng sử dụng các giống gà truyền thống của địa
phƣơng thì đến nay cơ cấu giống đã có nhiều thay đổi. Một số giống gà mới vừa cho
năng suất cao vừa có chất lƣợng thịt tốt đƣa vào chăn nuôi trên diện rộng làm cho thu
nhập từ chăn nuôi gà của ngƣời nông dân đƣợc cải thiện hơn. Hai là, với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, chăn nuôi gà theo phƣơng thức bán
công nghiệp hay gà thả ngày càng tỏ ra có ƣu thế, tính kinh tế nhờ quy mô ngày càng
đƣợc khai thác tốt hơn làm cho giá thành sản xuất giảm, từng bƣớc tăng đƣợc lợi thế
cạnh tranh của ngành hàng chăn nuôi gà. Ba là, trình độ chuyên môn kỹ thuật của
ngƣời chăn nuôi ngày càng đƣợc năng cao đã góp phần thúc đẩy việc ứng dụng các


15

tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong chăn nuôi gà làm cho năng suất lao
động ngày càng cao hơn. Bốn là sự phát triển của khoa học và công nghệ góp phần hết
sức quan trọng trong việc kiểm soát, khống chế dịch bệnh trong chăn nuôi. Khoa học
kỹ thuật và công nghệ giúp ngƣời chăn nuôi kiểm soát dịch bệnh một cách chủ động
và hiệu quả, bảo vệ đƣợc lợi ích sản xuất và lợi ích cộng đồng.
* Yếu tố thị trường
Thị trƣờng của ngành hàng chăn nuôi gà bao gồm thị trƣờng các yếu tố đầu vào
và thị trƣờng đầu ra. Các yếu tố đầu vào quan trọng của chăn nuôi gà là vốn, con
giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, nhiên liệu năng lƣợng, vốn đầu tƣ, lao động,

khoa học kỹ thuật và công nghệ. Đầu ra cung cấp các sản phẩm cho các đối tƣợng tiêu
dùng. Sự biến động của thị trƣờng, đặc bệt là biến động giá cả các yếu tố đầu vào và
đầu ra ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận thu đƣợc từ chăn nuôi gà.
Đối với thị trƣờng đầu vào: hệ thống cung ứng vật tƣ cho chăn nuôi gà ở nhiều
địa phƣơng hiện nay còn qua nhiều cầu, cấp trung gian nên vật tƣ đến tay ngƣời sản
xuất phải chịu nhiều khâu chi phí, giá bán cao làm tăng chi phí sản xuất. Nguyên liệu
chế biến thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y ở nƣớc ta hiện nay chủ yếu phụ thuộc vào
nguồn nhập khẩu nên sự biến động giá nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi rất thất
thƣờng, giá thuốc thú y trong nƣớc, giá cả lao động nông nghiệp, nông thôn ngày càng
có xu hƣớng tăng cao nhƣng việc đầu tƣ hiện đại hóa công nghệ chăn nuôi gà còn rất
chậm, đa số ngƣời chăn nuôi còn sản xuất thủ công, tốn kém nhiều lao động, chi phí
sản xuất cao. Trong chăn nuôi, giá thành thức ăn đã chiếm tới 65-70% chi phí. So với
các nƣớc trong khu vực, giá thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam luôn cao hơn khoảng 10% 15%, do phụ thuộc quá lớn vào nhập khẩu, dẫn tới chi phí sản xuất cao.
Đối với thị trƣờng đầu ra: thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi gà ngày
càng cạnh tranh quyết liệt do tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Theo lộ
trình gia nhập WTO, nƣớc ta sẽ từng bƣớc cắt giảm hàng rào thuế và phi thuế đối với
sản phẩm chăn nuôi gia cầm. Đây là cơ hội thuận lợi cho sản phẩm chăn nuôi gà của
nƣớc ta phát triển. Bên cạnh đó ngƣời tiêu dùng yêu cầu ngày càng cao cả về khối
lƣợng, chất lƣợng, vệ sinh thực phẩm và ngày càng tiêu dùng nhiều hơn các sản phẩm
gà đã qua chế biến. Những yêu cầu mới của thị trƣờng đòi hỏi ngành hàng chăn nuôi gà


×