Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

ĐỀ CƯƠNG tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.96 KB, 7 trang )

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Phân tích nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
a) Những tiền đề tư tưởng – lý luận:
- Giá trị truyền thống dân tộc:
+ Truyền thống yêu nước, kiên cường, bất khuất.
+ Tinh thần tương thân, tương ái, lòng nhân nghĩa.
+ Ý thức cố kết cộng đồng, ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách.
+ Trí thông minh, tài sáng tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa VH nhân loại để làm
giàu cho VH dân tộc.
+ Chính sức mạnh CN yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, giải
phóng dân tộc.
- Tinh hoa VH nhân loại:
+ VH phương Đông: HCM tiếp thu triết lí hành động, tư tưởng nhập thế hành đạo giúp đời, ước
vọng về một XH bình trị, hòa mục, hòa đồng, tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền
thống hiếu học.
 Phật giáo: HCM tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người, nếp
sống có đạo đức, giản dị, chăm lo làm việc thiện, tinh thần bình đẳng, dân chủ, đề cao lao động, chống
lười biếng.
 Người đã tìm thấy những điều kiện phù hợp với điều kiện của nước ta: dân tộc độc lập, dân
quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
+ VH phương Tây: HCM tiếp thu những giá trị cơ bản của Thiên Chúa giáo: lòng nhân ái, đức hi sinh.
 Tiếp thu các tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác phẩm của các nhà khai sáng Pháp.
 Tiếp thu quyền sống, quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc trong Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Đại CM Pháp, Tuyên ngôn độc lập của Mỹ.
- CN Mác – Lênin:
+ CN Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM.
+ Người đã tiếp thu chọn lọc và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của VN.
+ Thế giới quan và phương pháp luận Mác – Lênin giúp HCM tổng kết kiến thức, kinh nghiệm thực
tiễn và tìm ra con đường cứu nước.
b) Nhân tố chủ quan:
- Khả năng tư duy và trí tuệ HCM: HCM có tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo và sự nhận xét, phê phán


tinh tường.
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn:
+ HCM có phẩm chất, trí tuệ siêu việt.
+ HCM có ý chí quyết tâm, khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại.
Câu 2: Phân tích luận điểm “CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải tiến hành bằng con
đường CM bạo lực của Hồ Chí Minh”
a) Tính tất yếu của bạo lực CM:
- “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực CM
chống lại bạo lực phản CM, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
- Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man các
phong trào yêu nước. Vì thế, để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường CM bạo lực.
- Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực CM cũng là bạo lực của quần chúng.
b) Hình thức của bạo lực CM:
1


- Bao gồm: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
“Tùy tính hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh CM thích hợp, sử dụng đúng và
khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho CM”.
- Mối quan hệ giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang:
+ Trong chiến tranh CM, lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang giữ vị trí quyết định trong việc
tiêu diệt lực lượng quân sự địch, làm thất bại những âm mưu quân sự và chính trị của chúng.
+ Nhưng đấu tranh vũ trang không tách biệt với đấu tranh chính trị. Theo HCM, các đoàn thể
CM càng phát triển, quần chúng đấu tranh chính trị càng mạnh thì càng có cơ sở vững chắc để tổ chức lực
lượng vũ trang và tiến hành đấu tranh vũ trang.
c) Tư tưởng CM bạo lực của HCM gắn liền với tư tưởng nhân đạo và hòa bình:
- Tư tưởng HCM về bạo lực CM khác hẳn tư tưởng hiếu chiến của các thế lực đế quốc xâm lược.
- Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, HCM luôn tranh thủ khả
năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu.
- Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng.

- Tư tưởng bạo lực CM theo tư tưởng HCM gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo hòa bình.
d) Chủ trương tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân:
- Toàn dân khởi nghĩa:
+ Xuất phát từ tương quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều.
+ HCM chủ trương phát động chiến tranh nhân dân, dựa vào lực lượng toàn dân, có lực lượng
vũ trang làm nòng cốt.
+ Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng HCM về hình thái của
bạo lực CM.
- Kháng chiến toàn diện:
+ Đấu tranh quân sự: “thắng lợi quân sự đem lại thắng lợi chính trị, thắng lợi chính trị sẽ làm
cho thắng lợi quân sự to lớn hơn”.
+ Đấu tranh ngoại giao: có tác dụng thêm bạn bớt thù, phân hóa và cô lập kẻ thù, phát huy yếu
tố chính nghĩa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ
của quốc tế.
+ Đấu tranh kinh tế: ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát triển kinh tế của ta, phá
hoại kinh tế của địch.
+ Đấu tranh văn hóa hay tư tưởng: mục đích làm cho nhân dân hiểu được đây là cuộc CM và
chiến tranh chính nghĩa vì độc lập, tự do, hiện thực hóa chiến tranh nhân dân, để toàn dân tự giác tham
gia kháng chiến.
- Kháng chiến lâu dài: Trước những kẻ thù lớn mạnh, HCM chủ trương sử dụng phương châm
chiến lược đánh lâu dài.
- Tự lực cánh sinh:
+ Nhằm phát huy cao độ nguồn sức mạnh chủ quan, tránh tư tưởng bị động, trông chờ sự giúp
đỡ từ bên ngoài.
+ Đề cao sức mạnh bên trong, phát huy đến mức cao nhất mọi nỗ lực của dân tộc, đề cao tinh
thần độc lập, tự chủ.
Câu 3: Trình bày quan điểm của HCM về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá
độ. Để thực hiên tốt tư tưởng HCM, trong giai đoạn CM hiện nay chúng ta cần chú ý những vấn đề gì?
a) Nội dung xây dựng CNXH ở VN trong thời kỳ quá độ:
* Trong lĩnh vực chính trị:

+ Phát huy và giữ vững vai trò của Đảng.
2


+ Cũng cố và tăng cường vai trò quản lí của Nhà nước.
+ Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
* Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Các mặt của phương thức sản xuất.
+ Tăng năng suất lao động.
b) Vận dụng tư tưởng HCM trong giai đoạn CM hiện nay chúng ta cần lưu ý:
- Kiên trì mục tiêu độc lập, dân tộc và CNXH.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, nhất là nguồn lực
nội sinh để đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy Nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư để xây dựng CNXH.
Câu 4: Phân tích quan niệm của HCM về Đảng cầm quyền.
a) Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, trở thành Đảng cầm quyền.
b) Khái niệm “Đảng cầm quyền”:
Đảng cầm quyền là Đảng tiếp tục lãnh đạo sự nghiệp CM trong điều kiện Đảng đã lãnh đạo quần
chúng nhân dân giành được quyền lực Nhà nước và Đảng trực tiếp lãnh đạo bộ máy Nhà nước đó để tiếp
tục hoàn thành sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH. (Di chúc của HCM năm 1969).
c) Mục đích, lý tưởng của Đảng cầm quyền:
- Khi chưa có chính quyền: nhiệm vụ của Đảng là lật đổ chính quyền thực dân và phong kiến, thiết
lập chính quyền nhân dân.
- Khi có chính quyền: nhiệm vụ của Đảng là toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân.
- Đảng không có lợi ích ngoài lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.
d) Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân:
- Quan điểm người lãnh đạo: xây dựng quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng đối với toàn XH.
- Đối tượng lãnh đạo của Đảng: toàn thể quần chúng nhân dân trong toàn dân tộc.

- Mục đích: đem lại độc lập cho dân tộc, tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
- Đảng là người lãnh đạo, Đảng phải:
+ Có tư cách, phẩm chất, năng lực cần thiết.
+ Làm cho dân tin, dân phục để dân theo.
+ Tổ chức, đoàn kết nhân dân, bày cách và hướng dẫn cho nhân dân hành động.
+ Sâu sát, gắn bó mật thiết với nhân dân, lắng nghe ý kiến, học hỏi nhân dân.
+ Thực hành triệt để dân chủ, trước hết là dân chủ trong nội bộ Đảng.
+ Lãnh đạo Nhà nước một cách toàn diện.
+ Thực hiện chế độ kiểm tra và phát huy vai trò tiên phong của Đảng viên.
- Đảng là người đầy tớ: tận tâm, tận lực phụng sự nhân dân nhằm đem lại các quyền và lợi ích cho
nhân dân.
- Đảng là người đầy tớ trung thành: chỉ rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi cán bộ, Đảng viên trong
mọi hoạt động đề phải quan tâm đến lợi ích của nhân dân.
- Đảng là người đầy tớ trung thành của nhân dân:
+ Phải làm cho dân tin, dân phục để dân hết lòng ủng hộ, giúp đỡ.
+ Có tri thức khoa học, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, thực sự thấm nhuần đạo đức CM.
+ Nắm vững và thực hiện tốt quan điểm, đường lối của Đảng, biết tuyên truyền, vận động lôi
cuốn quần chúng đi theo Đảng.
3


e) Đảng cầm quyền, dân là chủ: Theo HCM “CM rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để
trong tay một bọn ít người”.
- Quyền lực phải thuộc về nhân dân là bản chất, là nguyên tắc của chế độ mới.
- Theo HCM: Dân muốn làm chủ thực sự phải biết lợi ích và bổn phận của mình tham gia vào xây
dựng chính quyền.
Câu 5: Trình bày tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc. Ý nghĩa của việc kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại trong giai đoạn CM hiện nay.
a) Những luận điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
*Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc:

- Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cố kết cộng đồng của dân tộc VN là cơ sở đầu tiên,
sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Yêu nước-nhân nghĩa-đoàn kết
+ Là tình cảm tự nhiên của mỗi con người VN: “Nhiễu điều phủ lấy giá gương. Người trong một
nước thì thương nhau cùng”.
+ Là triết lý nhân sinh của người VN: “Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại thành hòn núi
cao”.
+ Là phép ứng xử và tư duy chính trị của người VN: “Tình làng nghĩa nước. Nước mất nhà tan. Giặc
đến nhà, đàn bà cũng đánh”.
- Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào CM VN và thế giới (Mọi
thất bại của CM VN và CM thế giới đều do không phát huy được sức mạnh toàn dân).
- Quan điểm của CN Mác-Lênin coi CM là sự nghiệp của quần chúng; liên minh công – nông là cơ
sở để xây dựng lực lượng CM.
- Những nhân tố chủ quan HCM: lòng yêu nước nồng nàn, trái tim thương dân, thương yêu những
người cùng khổ, tin tưởng sức mạnh nhân dân, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của dân tộc, vì hạnh phúc
nhân dân; sức cảm hoá lớn đối với mọi người,…
* Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM
- Để đánh bại các thế lực đế quốc thực dân, chỉ có tinh thần thì chưa đủ, phải tập hợp được tất cả
mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết bền vững.
- Trong tư tưởng HCM, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán và
lâu dài, xuyên suốt tiến trình CM.
- Để quy tụ được mọi lực lượng, cần phải có chính sách và phương pháp phù hợp với từng đối
tượng.
- Ví dụ: Đoàn kết trong Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc VN.
- Theo HCM: “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt
của thành công”. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”.
* Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc:
- Trong tư tưởng HCM, yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết là sức mạnh, là mạch nguồn của mọi
thắng lợi.
- HCM từng tuyên bố “Mục đích của Đảng Lao động VN có thể gồm 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân,
phụng sự Tổ quốc”.

- Đại đoàn kết dân tộc còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc bởi vì CM là sự nghiệp của quần
chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng.
* Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc thực chất là đoàn kết toàn dân.
- Đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào một khối trong
cuộc đấu tranh chung.
4


- Phải đứng vững trên lập trường công nhân để tập hợp lực lượng, không bỏ sót lực lượng nào,
miễn là có lòng trung thành, sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không là Việt gian, không phản bội lại quyền lợi
của dân chúng là được.
- Với tinh thần đoàn kết rộng rãi, HCM đã định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
trong suốt tiến trình CM VN.
b) Ý nghĩa của việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong giai đoạn CM hiện nay:
- Tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh của các trào lưu CM thế giới, CM khoa học và công nghệ tạo ra sức mạnh tổng hợp cho CM.
- Phát huy sức mạnh dân tộc là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần, song trước hết là CN yêu
nước truyền thống, ý thức tự lực, tự cường của dân tộc.
- Là cơ sở để thực hiện tốt đoàn kết quốc tế: đoàn kết quốc tế là nhân tố thường xuyên và hết sức
quan trọng giúp cho CM VN đi tới thắng lợi.
Câu 6: Trình bày quan điểm của HCM về Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Ý nghĩa của những
luận điểm trên đối với việc xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh hiện nay.
a) Những luận điểm cơ bản về Nhà nước của dân, do dân và vì dân:
- Nhà nước của dân:
+ Tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong XH đều thuộc về nhân dân.
+ Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc.
+ Nhà nước của dân thì dân là chủ.
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước phải do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình.

+ Tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý
kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
- Nhà nước vì dân: Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có
đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
b) Ý nghĩa đối với việc xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh hiện nay:
- Có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân
dân trên tất cả các mặt của đời sống XH.
- Thực hiện tốt việc kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước theo hướng dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, phục vụ đắc lực cho nhân dân và công cuộc CNH – HĐH. Kiên quyết khắc phục thói quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, sách nhiễu nhân dân, tham nhũng, bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực.
- Qua đó tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng và phát huy vai trò quản lí của Nhà nước.
- Giúp cán bộ đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân nâng cao ý thức trong việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân, chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, tham gia xây dựng
Nhà nước ta ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Câu 7: Phân tích những chuẩn mực đạo đức CM trong tư tưởng HCM. Liên hệ bản thân về việc
học tập, làm theo các chuẩn mực đạo đức nói trên.
a) Những chuẩn mực đạo đức CM:
* Trung với nước, hiếu với dân:
- “Trung” và “Hiếu” là những khái niệm cũ trong đạo đức truyền thống VN được HCM kế thừa và đưa
vào đó một nội dung mới. Theo HCM, trung với nước phải gắn liền hiếu với dân.
- Trung với nước:
+ Tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
5


+ Trung thành với con đường đi lên của đất nước
+ Suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho CM.
- Hiếu với dân:
+ Thương dân, tin dân và phục vụ nhân dân hết lòng.

+ Phải gần dân, kính trọng và học tập nhân dân, phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc.
+ Với cán bộ lãnh đạo: phải hiểu dân, quan tâm và cải thiện đời sống nhân dân.
* Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
- Cần: là lao động cần cù, siêng năng, có kế hoạch, sáng tạo có hiệu quả với tinh thần tự lực cánh
sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.
- Kiệm: là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm của cải của nhân dân, đất nước và
bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái lớn; “Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”.
- Liêm: là luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của dân; phải trong sạch, không tham lam địa vị, tiền
của, danh tiếng.
- Chính: không tà, thẳng thắn, đứng đắn.
+ Đối với mình: Không tự cao, tự đại; phải khiêm tốn học hỏi, phát triển cái hay, sửa chữa cái dở
của mình.
+ Đối với người: Không nịnh người trên, không khinh người dưới, thật thà, không dối trá.
+ Đối với việc: Phải để việc công lên trên, lên trước.
- Chí công vô tư:
+ Công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị.
+ Làm việc không nghĩ đến mình, chỉ vì Đảng, vì dân tộc.
+ Nêu cao CN tập thể, trừ bỏ CN cá nhân.
* Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
- Là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
- Tình yêu thương đó là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người nghèo khổ,
những người bị mất quyền, những người bị áp bức, bóc lột không phân biệt màu da, dân tộc.
- Tình yêu thương đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ và nghiêm khắc với mình, rộng rãi độ lượng và
giàu lòng vị tha với người khác.
* Có tinh thần quốc tế trong sáng:
- Là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa.
- Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết.
- Chống chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng.
Vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ XH, là hợp tác và hữu nghị giữa các dân tộc.
b) Liên hệ bản thân:

Hồ Chí Minh cho rằng , trong thế hệ trẻ việc tu dưỡng đạo đức là vô cùng quan trong vì đối với mỗi
người sinh viên , họ chính là những con người được đào tạo bài bamnr để đóng góp cho đất nước của
chúng ta khi họ ra trường, hay nói cách khác sinh viên chính là " người chủ tương lai của nước nhà" ; là
cầu nối giữa các thế hệ và sinh viên chính là người tiếp sức cho CM trong thời đại hiện nay.
Sinh viên là những con người được đào tạo trong các trường đại học và có tài năng tuy nhiên có tài
mà không có đức thì chỉ là người vô dụng , cho nên việc tu dưỡng đạo đức với sinh viên là vô cùng quan
trọng và cần thiết.
Hồ Chí Minh không chỉ là nha đạo đức học lỗi lạc mà con là một tấm gương đạo đức vô song.
Chính điều này đã đem lại cho tư tưởng và tấm gương đạo đức của Người có một sức sống mãnh liệt và
cổ vũ lớn lao với nhân dân ta và nhân dân thế giới. Để có đủ tài đức để trở thành chủ nhân tương lai của
đất nước , thanh niên cần phải học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
6


Thanh niên cần trung với nước , hiếu với dân , suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp , giải phóng con người.đó chính là một phẩm chất đạo đức quan trọng của sinh
viên hiện nay, chính là sự trung thành với đất nước với nhân dân, và đó cũng chính là phẩm chất đạo đức
cần có với sinh viên của đất nước đi theo con đường Xã hội Chủ nghĩa như đất nước VN chúng ta, đạo
đức vì cộng đồng vì nhân loại.
Học cần, kiệm, liêm , chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng , nếp sống giản dị và đức khiêm
tốn vô thường. Một đạo đức hi sinh tính cá nhân của con người, không phải vì riêng tư, từ bỏ những ham
muốn cá nhân , sống trong sạch, giản dị , giàu lòng nhân ái , gương mẫu trong sinh hoạt học tập, tránh rơi
vào thói ích kỉ , cá nhân , tham lam .
Học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy
để đạt được mục đích trong cuộc sống. Có được đức tính như vậy sinh viên có thể vượt qua các khó khăn
thủ thách gặp được trong cuộc sống và sẽ gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống.
Để học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh có hiệu quả thì sinh viên phải có sự tu
dưỡng, rèn luyện hết mình , luôn luôn cố gắng phấn đấu vì gia đình quê hương đất nước, luôn yêu quê
hương đất nước, giàu lòng nhân ái và tích cực làm theo tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh trong cuộc
sống.


7



×