Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.17 KB, 2 trang )
Bài 2: Xác định giá trị hấp thụ, lưu trữ các bon của khu rừng có diện tích là A;
đây là rừng thứ sinh nghèo có trữ lượng gỗ bình quân là 60 m3/ha.
Trong đó, giá trị A sẽ là: Số thứ tự của Anh/chị trong danh sách lớp*1.000
ha.
Ví dụ: Học viên Bạc Cầm Khuyên, số thứ tự là 16; A=16.000 ha.
Sử dụng các công thức trong bài giảng (chương 3) và đưa ra các giả định
khác nếu cần.
Bài làm
Bước 1: Xác định trữ lượng gỗ
Giả định đã lập OTC và đo đếm toàn bộ các cây có D 1.3 ≥ 6cm; xác định
được trữ lượng gỗ trong mỗi OTC.
Diện tích khu rừng = A*1.000 ha = 9.1000 = 9.000 ha
Theo giả thiết của bài, Trữ lượng gỗ bình quân của 1ha là M= 60 m3/ha
Bước 2: Xác định tổng lượng khí CO2 hấp thụ của 1 ha rừng có trạng thái
rừng là rừng thứ sinh nghèo (EF)
Hệ số hấp thụ (EF) hay tổng lượng khí CO2 hấp thụ của một ha rừng
(tấn/ha) được tính theo công thức sau:
EF (CO2 tấn/ha) = (AGB + BGB)* CF*44/12 =(123+45,51)*0,47
*44/12 = 290,40 tấn/ha (I)
Tính: AGB = M* BCEF = 60*2,05 =123 m3/ha (1)
BGB = AGB* R = 123*0,37 =45,51 m3/ha (2)
Trong đó: + EF : là tổng lượng khí CO2 hấp thụ của một ha rừng (tấn/ha)
+ AGB : sinh khối trên mặt đất của cây rừng (m 3/ha) được xác định theo
công thức (1)
+ M : là trữ lượng của 1 ha rừng (m3)
+ BCEF : là hệ số chuyển đổi mở rộng (tấn) = 2,05 (được tra từ bảng 4.5,
trang 52, chương 4 của hướng dẫn IPCC năm 2006, đối tượng là rừng tự nhiên
có trữ lượng gỗ bình quân từ 41-60 m3/ha)
BGB : sinh khối dưới mặt đất của cây rừng (kg) được xác định theo công
thức (2)
CF : là tỷ lệ các bon trong cây gỗ = 0,47 (được tra từ bảng 4.3. Tỷ lệ