Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số chủng linh chi (ganoderma lacidum) trên giá thể tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGÔ THỊ KIỀU ANH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ CHỦNG
LINH CHI (GANODERMA LUCIDUM)
TRÊN GIÁ THỂ TỔNG HỢP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Di truyền

Người hướng dẫn khoa học
TS. CỒ THỊ THÙY VÂN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến
TS. Cồ Thị Thùy Vân đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập
và viết khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các anh, chị đang công tác tại phòng Chọn tạo và Công
nghệ sản xuất nấm - Trung tâm nghiên cứu và phát triển nấm - Viện Di truyền
Nông nghiệp đã tận tình truyền đạt kiến thức và chỉ bảo công việc giúp tôi
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Sinh - Kỹ Thuật
Nông Nghiệp Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội II đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện để tôi thuận lợi hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.


Cùng với lòng biết ơn sâu sắc gửi tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên và khích lệ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận
này.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, tháng năm 2017
Sinh Viên

Ngô Thị Kiều Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trình bày trong khóa luận của tôi là sự thực,
các số liệu đều được thu thập, xử lý, thống kê, không trùng với bất kỳ tài liệu
nào.
Đề tài tôi có sử dụng trích dẫn một số nội dung của một số tác giả khác
để bổ sung hoàn thiện cho bài khóa luận của mình. Tôi xin phép và chân
thành cảm ơn.
Xuân Hòa, tháng năm 2017
Sinh Viên

Ngô Thị Kiều Anh


MỤC LỤC

MƠ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2

3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................... 2
4.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................ 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 2
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu .............................................................................. 2
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sinh học về nấm Linh chi............................................................................... 3
1.1.1. Tên khoa học và vị trí phân loại ................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm sinh học ....................................................................................... 4
1.1.3. Thành phần hoá học và hoạt chất trong Linh chi ........................................ 6
1.1.4. Điều kiện sống của Linh chi...................................................................... 9
1.2. Tình hình nghiên cứu của nấm Linh chi trên thế giới và trong nước .......... 10
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 12
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 14
2.2. Nguyên vật liệu ............................................................................................ 14
2.2.1. Nguyên liệu............................................................................................... 14
2.2.2. Các thiết bị và vật tư khác ....................................................................... 14
2.2.3. Nhà nuôi trồng......................................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 15


2.4.1. Cách bố trí thí nghiệm ............................................................................. 16
2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ......................................................... 19
2.5.1. Thu thập số liệu ......................................................................................... 19
2.5.2. Xử lý số liệu ……………………………………………………………..19

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của cơ chất nuôi trồng đến khả năng bung sợi và ra quả thể của
nấm Linh chi........................................................................................................ 20
3.1.1. Ảnh hưởng của các thành phần cơ chất đối với sự phát triển hệ sợi........20
3.1.2. Ảnh hưởng của thành phần cơ chất đối với sự phát triển quả thể............. 25
3.2 Hiệu quả kinh tế của nấm Linh chi ............................................................... 28
3.3. Một số biểu hiện và biện pháp khắc phục các bệnh ở nấm Linh chi ........... 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 34
PHỤ LỤC ẢNH


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại nấm Linh Chi theo nhà y - dược học Lý Thời Trân (1595). 3
Bảng 1.2. Thành phần hoạt chất cơ bản của nấm Linh chi .................................. 6
Bảng 1.3. Đặc điểm của Lục bảo Linh chi theo nhà y_ dược Lý Thời Trân......... 7
Bảng 1.4. Thành phần hóa học trong nấm Linh chi ............................................. 9
Bảng 2.1. Công thức môi trường dinh dưỡng trên giá thể tổng hợp .................. 16
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của thành phần cơ chất phối trộn đến sự sinh trưởng, phát
triển của hệ sợi nấm Linh chi giống Dt............................................................... 20
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của thành phần cơ chất phối trộn đến sự sinh trưởng , phát
triển của hệ sợi nấm Linh chi giống D18 ............................................................. 21
Bảng 3.3. Sự phát triển hệ sợi của nấm Linh chi giống Dt trên các công thức
môi trường khác nhau ........................................................................................ 22
Bảng 3.4. Sự phát triển hệ sợi của nấm Linh chi giống D18 trên các công thức
môi trường khác nhau ........................................................................................ 24
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của cơ chất nuôi trồng đến khả năng ra quả thể của nấm
Linh chi giống Dt................................................................................................. 26
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của cơ chất nuôi trồng đến khả năng ra quả thể của nấm
Linh chi giống D18 ............................................................................................... 27

Bảng 3.7. Hoạch toán đầu vào trong sản xuất Linh chi trên 1 tấn nguyên liệu . 29
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế thu được khi nuôi trồng nấm Linh chi giống Dt ..... 29
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế thu được khi nuôi trồng nấm Linh chi giống D18 .... 29


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Một số hình ảnh về nấm Linh chi .......................................................... 5
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện sự phát triển hệ sợi sợi nấm Linh chi trên các công
thức môi trường khác nhau (cm/ngày) ............................................................... 23
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện sự phát triển hệ sợi nấm Linh chi cấy giống D18 trên
các công thức môi trường khác nhau (cm/ngày) ................................................ 25
Hình 3.3. Ảnh hưởng của cơ chất đến khả năng tạo quả thể.............................. 26
Hình 3.4. Linh chi bị nhiễm mốc ......................................................................... 30
PHỤ LỤC ẢNH


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nấm Linh chi có tên khoa học Ganoderma lucidum (leyss ex. Fr) Karst.
Nấm Linh chi thuộc họ nấm lim, còn có tên khác như Tiên thảo, Nấm trường
thọ, Vạn niên nhung. Nấm Linh chi được xếp vào loại thượng phẩm, là một
vị thuốc quý trong “Thần nông bản thảo” và “Bản thảo cương mục’’. Trong y
học hiện đại, tác dụng của nấm Linh chi vẫn được các nhà khoa học ở nhiều
nơi trên thế giới nghiên cứu và phát hiện thêm theo thời gian.
Ở Việt Nam từ thập kỉ 70 của thế kỉ XX trở lại đây, Linh chi đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm, các nhà khoa học nghiên cứu chủ yếu vào điều
tra, đặc điểm phân loại điều kiện sinh thái và công nghệ nuôi trồng nấm Linh
chi.
Nước ta với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn nguyên liệu sẵn có như
mùn cưa, lõi ngô, bã dong riềng…lực lượng lao động dồi dào, trong khi đó

trồng nấm thì không cần đất mà chỉ cần một diện tích nhỏ, vốn đầu tư thấp,
điều kiện khí hậu phù hợp… là những điều kiện thuận lợi cho nghề nuôi
trồng nấm phát triển. Từ nhiều năm trở lại đây nhiều quy mô nuôi trồng nấm
đã được đưa ra và đem lại hiệu quả cao về kinh tế, giúp người dân xóa đói
giảm nghèo và từng bước nâng cao chất lượng đời sống.
Trong khi đó nuôi trồng nấm không chỉ mang lại kinh tế cho người dân
còn góp phần bảo vệ môi trường góp phần xử lý những sản phẩm phế thải
công nghiệp, nông nghiệp và lâm nghiệp.
Với nhu cầu về thực tiễn nuôi trồng nấm Linh chi trên giá thể tổng hợp
về các địa phương để người dân được sử dụng nấm Linh chi, nên chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số chủng
Linh chi (Ganoderma lucidum) trên giá thể tổng hợp”.

1


2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của một số chủng của nấm
Linh chi trên giá thể tổng hợp.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của các
chủng Linh chi.
- Lựa chọn được một số chủng Linh chi phù hợp với điều kiện sinh thái
có ở Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu: quy mô phòng thí nghiệm.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1.Ý nghĩa khoa học
- Trên cơ sở nuôi trồng trong một số công thức môi trường khác nhau,
tiến hành xác định điều kiện nuôi trồng thích hợp nhất trong từng giai đoạn
phát triển, góp phần củng cố quy trình công nghệ nuôi trồng nấm Linh chi.

4.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần làm đa dạng công thức cho công nghệ sản xuất nấm Linh
chi.
- Góp phần trồng nấm hiệu quả hơn, tăng chất lượng nấm, tận dụng
những phế liệu nông - lâm nghiệp để nuôi trồng nấm tạo nguồn thực phẩm
giàu giá trị dinh dưỡng có giá trị dược liệu và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Báo cáo thống kê số liệu nghiên cứu.
- Báo cáo kết quả khóa luận.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Sinh học về nấm Linh chi
1.1.1. Tên khoa học và vị trí phân loại
Linh chi có tên khoa học là Garnoderma lucidum (leyss ex. Fr) Karst,
thuộc nhóm nấm lớn, rất đa dạng về chủng loại. Thời nhà Minh của Trung
Quốc, Nhà y - dược học nổi tiếng Lý Thời Trân trong “Bản Thảo Cương
Mục” đã phân ra 6 loại nấm Linh chi và màu sắc của chúng như sau:
Bảng 1.1. Phân loại nấm Linh Chi theo nhà y - dược học Lý Thời Trân (1595).
Tên gọi

Màu sắc

Thanh long (Long chi)

Xanh


Hồng chi (Xích chi, Đơn chi)

Đỏ

Hoàng chi (Kim chi)

Vàng

Bạch chi (Ngọc chi)

Trắng

Hắc chi (Huyền chi)

Đen

Tử chi (Mộc chi)

Tím

Phân loại nấm Linh chi:
Giới: Mycetalia
Ngành: Basidiomycota
Lớp: Basidiomycetes
Bộ: Aphyllophorales
Họ: Ganodermataceae Donk
Chi: Ganoderma
Loài: Ganoderma Lucidum


3


1.1.2. Đặc điểm sinh học
1.1.2.1. Hình thái của nấm Linh chi [4].
Quả thể có cuống dài, ngắn hay hầu như không cuống và mũ đính lệch
hay đính bên màu nâu đỏ, bóng nhoáng.
Mũ nấm mới sinh ra có dạng cục lồi, tròn; sau phát triển thành dạng
thận, dạng bán cầu, dạng quạt, có khi hầu như tròn.
Mặt mũ có vân vòng đồng tâm, lượn sóng nhiều hay ít; hơi có vân răn
dạng phóng xạ.
Mép nấm mỏng hoặc hơi từ, lượn sóng; hơi chia thùy ở những mũ nấm
có kích thước lớn.
Mũ mới sinh ra có màu trắng có sắc thái vàng lưu huỳnh; sau chuyển
sang màu vàng, vàng rỉ sắt, nâu, nâu đỏ, nâu hồng tím… tạo lên một lớp vỏ
bóng nhoáng như quét sơn hoặc như đánh vecni. Kích thước mũ 2-2,5 x 330cm; dày 0,5-1,5cm.
Mô nấm là chất lie, khi non màu trắng, sau chuyển sang màu vàng nhạt,
nâu vàng nhạt; mô đồng nhất, không phân tầng, dày 0,5-1cm.
Thể sinh sản là dạng ống, màu nâu nhạt đến nâu; 1 lớp, dày 0,1-0,7cm.
Mô của ống và của thịt nấm đồng nhất.
Miệng nấm lúc non màu trắng, sau đó sắc thái vàng lưu huỳnh, màu
trắng vàng; khi già hoặc khi bị sờ mó thì chuyển sang màu nâu, nâu rỉ, sẫm.
Miệng ống hình tròn, trong 1mm có 4-5(6) ống.
Cuống nấm dài, ngắn, hay gần như không cuống, thường đính ở bên
phần lõm vào của mũ nấm.
Cuống mới hình thành màu trắng, sau chuyển sang màu vàng, màu
nâu… và phủ vỏ bóng, có màu sắc và cấu trúc tương tự như mũ nấm hình
trụ, gân như tròn hoặc hơi dẹp, kích thước (1)3-20 x 2(4)cm.
Mô tả của cuống đồng nhất với mô của mũ.


4


a

b

Hình 1.1. Một số hình ảnh về nấm Linh chi
a. Linh chi trong tự nhiên
b. Linh chi nuôi trồng trong phòng thí nghiệm
(Nguồn: Internet)
Đảm của nấm hình trứng, hình chùy, không màu, kích thước 12µm
chiều dày. Bảo tử đảm hình trứng hoặc hình trứng cụt đầu, có phần phụ
không màu phát triển bao quanh lỗ nảy mầm; có màu vàng rỉ sắt [4].
Bảo tử đảm có vỏ với cấu trúc hai lớp màng, màng ngoài nhẵn, không
màu, màng trong màu nâu rỉ, phát triển thành những gai nhọn vươn sát màng
ngoài. Kích thước 5-6,5 x 8,5-11,5µm [4].
Lớp vỏ bóng trên mũ được tạo nên do một lơp sợi nấm dạng hình chùy,
không có vách ngăn ngang (phần hình lớn đạt 8-10µm đường kính) sắp xếp
theo dạng bờ dào tạo nên [4].
Hệ thống sợi của thể quả thường do sợi cứng (không vách, màng day) và
sợi bện phân nhánh nhiều, kích thước nhỏ hơn tạo nên [4].
Kích thước sợi 1,5-6,5µm đường kính. Hệ sợi khi nuôi cấy thuần khiết
lúc đầu màng trắng, sau chuyển sang màu sáng, màu vàng; có hình sợi
nguyên thủy vách mỏng, có vàng ngăn ngang và hình thành bào tử vô tính
(gasterpore) với khích thước 9,5-11 x 12,5-15µm [4].

5



1.1.3. Thành phần hoá học và hoạt chất trong Linh chi
1.1.3.1. Hoạt chất trong Linh chi
Bảng 1.2. Thành phần hoạt chất cơ bản của nấm Linh chi
Nhóm chất
Polysaccharid

Hoạt chất
Beta - D - glucan; ganoderan A, B, C, D - 6; BN - 3B:

Steroid

1, c2, 3;D - 6
Ganodosteron; Lanosporeric axit A
Lonosterol I, II, III, IV, V
Ganodermic axit Mf, T-O
Ganoderic axit R, S
Ganoderic axit

Triterpenoid

B, D, F, H, K, S, Y ...
Ganodermadid
Ganosporelacton A, B
Lucidene A, Lucidenol

Protein

Lingzhi - 8

Axit béo


Oleic axit

1.1.3.2. Đặc tính dược học của nấm Linh chi
Tài liệu cổ nhất cũng nói tương đối cụ thể về khả năng trị liệu của Linh
chi cũng theo Nhà Y_ dược Lý Thời Trân (1595) theo tác giả mỗi loại Linh
chi khác nhau có đặc tính riêng.

6


Bảng 1.3. Đặc điểm của Lục bảo Linh chi theo nhà y_ dược Lý Thời Trân
Đặc tính

Tên gọi

Thanh chi hay Long Vị chưa, tính bình, không độc;
Chủ trị sáng mắt, bổ gan khí, an thần, tăng trí tuệ

chi

Hồng chi, Xích chi hay Vị đắng, tính bình, không độc
Đơn chi
Hoàng chi hay Kim chi

Tăng trí nhớ, dưỡng tim, bổ trung, chữa rị tức ngực
Vị ngọt, tính bình, không độc
An thần, ích tì khí
Vị cay, tính bình, không độc


Bạch chi hay Ngọc chi

Ích phổi, thông mũi, cường ý trí, an thần, chữa ho
nghịch hơi

Hắc chi hay Huyền chi

Tử chi hay Mộc chi

Vị mặn, tính bình, không độc
Trị chứng bí tiểu, ích thuận khí
Vị ngọt, tính ôn, không độc
Trị đau nhức khớp xương, gân cốt

Cả sáu loại Linh chi trên đều có tác dụng chữa một số bệnh và chống lão
hóa cho con người.
Linh chi bổ đủ cả ngũ tạng, nhưng mỗi loại có tính năng khác nhau. Tuy
nhiên những biện luận trong Thần Nông Bản Thảo xem ra chỉ thuần lý, dựa
trên ngũ hành, ngũ sắc để luận hơn và được thử nghiệm thực tế.Màu xanh
thuộc mộc chủ can nên Thanh chi bổ gan, màu trắng thuộc kim chủ phế nên
Bạch chi bổ phổi, màu đen thuộc thủy chủ thận nên bổ thận, màu vàng thuộc
thổ chủ tì vị nên bổ tì. Tác dụng và hậu quả đều do hệ luận đó mà ra.
Linh chi là một loại nấm đặc biệt, Linh chi có tính bình, vị đắng, có tác
dụng tăng co bóp cơ tim, tăng tuần hoàn, trị chứng tắc nghẽn, khó chịu, tăng
trí lực, tăng tuổi thọ.
Theo các tài liệu cổ và những nghiên cứu khoa học gần đây, có thể tóm
tắt các tác dụng của Linh chi như sau:
7



Đối với hệ tim mạch: Nấm Linh chi có tác dụng điều hòa, ổn định huyết áp.
Khi dùng cho người huyết áp cao, nấm Linh chi làm hạ huyết áp, dùng lâu thì
huyết áp ổn định. Với người suy nhược, huyết áp thấp, nấm Linh chi có tác dụng
nâng huyết áp nhờ vào khả năng cải thiện, chuyển hóa dinh dưỡng. Nấm Linh
chi làm giảm cholesterol toàn phần, làm tăng nhóm lipoprotein tỷ trọng cao
trong máu, dùng tốt với những người bị xơ mỡ động mạch. Nấm Linh chi làm
giảm khả năng kết tập tiểu cầu nên dùng được với những trường hợp co thắt
mạch vành, nhờ vậy mà giảm được cơn đau thắt tim. Kết quả nghiên cứu trên
thực nghiệm đó chứng tỏ Linh chi có tác dụng cải thiện công năng tim mạch,
tăng lưu lượng máu tim và động mạch vành, tăng tuần hoàn mao mạch tim [7].
Với các bệnh hô hấp: Nấm Linh chi được dùng để điều trị viêm phế quản
dị ứng, hen phế quản, hiệu quả có thể đạt tới 80%.
Với các bệnh gan mật: Linh chi có tác dụng tốt với các bệnh gan mãn
tính nhờ vào tác dụng nâng cao chức năng gan. Theo các nghiên cứu, nấm
Linh chi nuôi trồng tại Việt Nam có tác dụng bảo vệ phóng xạ khá tốt trên
thực nghiệm.
Với bệnh tiểu đường: Linh chi có tác dụng ổn định đường huyết ở những
người bị bệnh đái tháo đường do trợ giúp quá trình tạo glycogen, tăng cường
oxy hóa axit béo, giảm tiêu hao glucose.
Với bệnh thấp khớp: Bác sĩ Wilkinson (Anh) cho biết nấm Linh chi tỏ ra
rất hiệu quả trong điều trị viêm khớp nhờ các tác nhân chống viêm tên là
ftriturpinoids, có tác dụng tương tự corticoid.
Với bệnh ung thư: Các nhà nghiên cứu Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan đã
thực hiện nhiều công trình chức minh nấm Linh chi có đặc tính tăng cường hệ
miễn dịch của cơ thể. Theo kết quả nghiên cứu trên bệnh nhân ung thư dạ dày, tử
cung… của trung tâm điều trị ung thư (Tokyo - Nhật Bản), tỉ lệ người bệnh dùng
nấm Linh chi sống thêm 5 năm cao hơn những người không dùng nấm.
Gần đây một số đề tài nghiên cứu khoa học về nấm Linh chi còn nêu ra
một số tác dụng đặc biệt quý báu của nấm Linh chi đồi với một số bệnh nan y
8



như ngăn ngừa và làm hạn chế sự phát triển của khối u, ức chế một số vi
khuẩn gây các bệnh nhiễm trùng, chữa viêm loét dạ dày tá tràng, chữa bệnh
đái đường… Vì tác dụng bổ khí và làm tăng hệ thống miễn nhiễm của cơ thể,
người ta đã dùng Linh chi để phụ với các loại thuốc trị ung thư [7].
1.1.3.3. Một số thành phần phần hóa học trong Linh chi
Bảng 1.4. Thành phần hóa học trong nấm Linh chi [7].
Thành phần

Hàm lượng (%)

Nước

12 - 13

Cellulose

54 - 56

Lignin

13-14

Lipid

1,9-2,0

Monosaccharide


4,5-5,0

Sterol

0,14-0,16

Polysaccharide

1,0-1,2

Protein

0,08-0,12

Phân tích thành phần nguyên tố của nấm Linh chi: protein, lipit,
cenllulo, vitamin và nhiều nguyên tố khoáng (khoảng 40 nguyên tố) như P, S,
Mg, Zn, Fe, K, Na, Mn, Al, Cu, Sr… Hai nguyên tố quan trọng nhất là
selelium và germanium [1].
1.1.4. Điều kiện sống của Linh chi
Nấm mọc trên gốc, rễ cây sống và cây đã chết, trên rất nhiều cây gỗ mọc
trong rừng và công viên, như cây ăn quả, đặc biệt là các cây thuộc họ Đậu
như lim xanh, lim vàng, phượng vĩ… đều bị nấm này xâm nhập. Nấm Linh
chi gặp nhiều ở khắp nơi trong nước ta, là loài phân bố khắp thế giới.
- Trong từng giai đoạn phát triển thì nấm Linh chi yêu cầu về nhiệt độ,
độ ẩm, độ thông thoáng, ánh sáng, pH, và dinh dưỡng khác nhau
+ Nhiệt độ [6]
 Giai đoạn nuôi sợi: 20oC - 30oC
9



 Giai đoạn phát triển quả thể: 22oC- 28oC
+ Độ ẩm [6]
 Độ ẩm cơ chất:60% - 65%
 Độ ẩm không khí: 80% - 95%
+ Độ thông thoáng: trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể,
nấm Linh chi đều cần có độ thông thoáng tốt [6].
+ Ánh sáng [6]
 Giai đoạn nuôi sợi: không cần ánh sáng
 Giai đoạn phát triển quả thể: cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng đọc
sách được). Cường độ ánh sáng cân đối từ mọi phía.
+ Độ pH [6]
Môi trường pH từ axit yếu đến trung tính (pH 5,5 - 7). Sợi nấm sinh
trưởng thích hợp nhất trong khoảng pH 4 - 6
+ Dinh Dưỡng: sử dụng nguồn trực tiếp Xenlulo [6].
1.2. Tình hình nghiên cứu của nấm Linh chi trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Linh chi: nghiên cứu các loài Linh chi làm thuốc từ xưa đến nay người
ta thấy hàng trăm loại. Riêng loài Linh chi Ganoderma lucidum (được gọi là
Linh chi chuẩn để làm giống phát triển sản xuất) cũng có hơn 45 loài khác
nhau. Các loài khác Ganoderma japonicum; Ganoderma sinense….
Trồng nấm Linh chi: 30 năm gần đây nhờ công nghệ sinh học phát triển
mà con người đã trồng được nấm Linh chi để đáp ứng nhu cầu làm thuốc
chữa bệnh và thực phẩm dưỡng sinh.
Trong lịch sử không biết bao nhiêu người đã tìm cách gây giống và
trồng loại nấm này nhưng đều thất bại. Năm 1971, nhà bác học người Nhật là
Yukio Naoi đã sử dụng thành công phương pháp “Nuôi cấy bào tử” để tạo ra
mầm Linh chi nhân tạo đầu tiên.
Từ đó, nhịp độ gia tăng ổn định công nghệ nuôi trồng Linh chi ở Nhật
phát triển nhanh. Nếu tình từ năm 1979 sản lượng Linh chi khô ở Nhật Bản
10



đạt 5 tấn/năm thì năm 1995 sản lượng đạt 200 tấn/năm. Như vậy sau 40 năm
sản lượng Linh chi của Nhật tăng gấp 40 lần [4].
Nhật Bản là nước đưa ra kỹ thuật trồng Linh chi đầu tiên nhưng hiện nay
đứng sau Trung Quốc. Trung Quốc được thừa nhận là trung tâm lớn nhất thế
giới về nuôi trồng sản xuất Linh chi. Thống kê mới nhất của Mcore và Chiu
(2002) thì tổng sản lượng nấm Linh chi toàn cầu năm 1997 đạt 4.300 tấn,
riêng Trung Quốc đạt sản lượng 3.000 tấn. Theo thống kê hiện nay thì đến
năm 2003 sản lượng Linh chi ở Trung Quốc tăng đến 49.100 tấn, hiện nay
tăng lên 50.000 tấn [3].
Sau đó là Hàn Quốc, Trung Quốc trồng nấm Linh chi. Ở Việt Nam,
Viện Dược liệu - Hà Nội đã trồng nấm Linh chi(giống Trung Quốc) thành
công vào năm 1978. Chín năm sau, năm 1987, các nhà khoa học thuộc Đại
học khoa tự nhiên đã chọn được giống Linh chi mọc hoang ở rùng núi Lâm
Đồng để nhân giống và đưa vào sản xuất tại trồng nấm Linh chi của Xí
nghiệp Dược phẩm TW 24, đạt kết quả tốt vào năm 1988.
Đến nay việc nghiên cứu Linh chi không chỉ ở một số nước mà đã lan
rộng ra toàn thế giới. Hiện nay đã có 250 bài báo của các nhà khoa học trên
thế giới công bố liên quan đến dược tính điều trị của Linh chi. Do giá trị dược
liệu cao của nấm Linh chi đã được xác định trên các thực nghiện khoa học,
nên việc nghiên cứu Linh chi đã bắt đầu xuất hiện ở Mỹ với quy mô nuôi
trồng công nghiệp. Tháng 7/1994 Hội nghị nấm học thế giới ở Vancuver tại
Canada đã nhất trí thành lập viện nghiên cứu Linh chi Quốc tế đặt trụ sở tại
NewYork.
Các nước Đông Nám Á gần đây cũng nghiên cứu về Linh chi. Malaysia
chú trọng cải tiến về quy trình trồng nấm Linh chi ngắn ngày , trên các phế
thải giàu chất xơ, thậm chí cho thu hoạch thể quả sau 40-45 ngày. Tại Thái
Lan và Philippin đã có 1 số trang trại vừa và nhỏ thành lập để nuôi trồng
Ganoderma lucidum và Ganoderma capense.


11


1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Linh chi (Ganoderma) là các loài nấm gỗ mọc hoang trong tự nhiên, có
hàng trăm loài khác nhau cùng họ nấm gỗ (ganodermataceae). Có 2 nhóm
lớn là: Cổ Linh chi và Linh chi.
Tên khoa học: Ganoderma applanatum (Pers) Past. Cổ Linh chi có hàng
chục loại khác nhau.
Cổ Linh chi: là các loài nấm gỗ không cuống (hoặc cuống rất ngắn) có
nhiều tầng (mỗi năm thụ tầng lại phát triển thêm một lớp mới chồng lên). Mũ
nấm hình quạt, màu từ nâu xám đến đen sẫm, mặt trên sù sì thô ráp. Nấm rất
cứng (cúng như gỗ lim nên được gọi là nấm Lim).
Chúng sống ký sinh và hoại sinh trên cây nhiều năm (đến khi cây chết thì
nấm cũng chết). Vì vậy các nhà bảo vệ thực vật xếp cổ Linh chi vào nhóm các tác
nhân gây hại cây rùng, cần khống chế. Cổ Linh chi mọc hoang từ đồng bằng đến
miền núi ở khắp nơi trên thế giới. Trong rừng rậm, độ ẩm cao, cây to thì nấm phát
triển mạnh, tán lớn. Ở Việt Nam đã phát hiện trong rừng sâu Tây Nguyên có
những cây nấm cổ Linh chi lớn, cây tán rộng tới hơn 1 mét, nặng hơn 40kg.
Linh chi: là các loài nấm gỗ mọc hoang ở những vùng núi cao và lạnh ở
các tỉnh Tứ Xuyên, Quảng Tây, Quảng Đông (Trung Quốc). Nấm có cuống,
cuống nấm có màu (mỗi loài có một màu riêng như nâu, đỏ vàng, đỏ cam).
Thụ tầng màu trắng ngà hoặc màu vàng. Mũ nấm có nhiều hình dạng, phổ
biến là hình thận, hình tròn.
Nước ta với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn nguyên liệu sẵn có như
mùn cưa, rơm, rạ… lực lượng lao động đông, nuôi trồng nấm ở diện tích nhỏ,
vốn đâu tư thấp... là những điều kiện thuận lợi nuôi trồng nấm. Từ nhiều năm
trở lại đây nhiều mô hình trồng nấm đã được áp dụng và đem lại hiệu quả
kinh tế cao, giúp người dân xoá đói giảm nghèo và từng bước nâng cao chất

lượng cuộc sống.
Từ những năm 70, 80, 90 của thế kỉ XX nấm Linh chi được quan tâm
nhiều về thành phần hoá học cũng như thành phần dược lý và quy trình sản
xuất ra các chế phẩm.
12


Vào năm 1978, loài chuẩn Ganoderma Lucidum được nuôi thành công
trong phòng thí nghiệm. Từ năm 1990, phong trào nuôi trồng Linh chi bùng
nổ ở Thành phố Hồ Chí Minh, sản lượng hàng năm đạt 10 tấn.
Trong một vài năm gần đây con người đã tìm kiếm và phát hiện một
lượng lớn Linh chi tại một số vùng cao nước ta. Đây là một kho tàng sản
phẩm quý của Việt Nam, cần được nghiên cứu sâu để đưa vào sản xuất, khai
thác và phát triển nấm Linh chi ở nước ta [1].
Hiện nay việc nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu theo hướng sản xuất
hàng hóa trong cơ chế thị trường với sự giúp đỡ của khoa học kỹ thuật đang
thu hút và được quan tâm của mọi người. Hơn nữa trồng nấm có tỷ lệ rủi ro
thấp, giá trị ngày công cao. Nhờ đầu tư trồng nấm, đến nay hàng vạn hộ nông
dân trong cả nước đang có thu nhập cao và ổn định vì nước ta có nguồn
nguyên liệu phong phú như rơm, rạ, mùn cưa, bông phế thải của các nhà máy
dệt… nhờ vậy mà hàng triệu hộ gia đình nông dân từ nghèo đói nhờ tận dụng
lao động, nguyên liệu để vươn lên làm giàu.

13


CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chủng nấm Linh chi: Dt, D18 lấy từ phòng chọn tạo và Công nghệ

sản xuất nấm- Trung tâm nghiên cứu và phát triển nấm - Viện Di truyền
Nông nghiệp.
- Địa điểm tiến hành nghiên cứu: phòng chọn tạo và công nghệ sản xuất
nấm - Trung tâm nghiên cứu và phát triển nấm - Viện Di truyền Nông nghiệp.
2.2. Nguyên vật liệu
2.2.1. Nguyên liệu
- Mùn cưa tươi, khô các loại gỗ mềm, không có tinh dầu hoặc độc tố,
không bị mốc lẫn tạp chất.
- Lõi ngô không bị mốc và bị lẫn tạp chất.
- Các phụ gia: bột nhẹ CaCO3, cám gạo, cám ngô, nước vôi.
2.2.2. Các thiết bị và vật tư khác
- Túi nilon chịu nhiệt, cổ nút, bông sạch, chun buộc bút dạ, thước.
- Máy hấp và lò hấp thủ công dạng máy vòm.
- Dụng cụ cấy giống: tủ cấy, que cấy cấp 1, cồn, giấy báo, bông, đèn
cồn…
2.2.3. Nhà nuôi trồng
Nhà nuôi trồng gồm 2 phòng chính: phòng ươm sợi và phòng chăm sóc
thu hái quả thể.
Phòng ươm sợi phải đảm bảo những yêu cầu sau: sạch sẽ, nhiệt độ20oC 30oC, độ ẩm từ 75% - 85%, thông thoáng, ánh sáng yếu, có hệ thống giàn giá
để đặt bịch, giữa các giàn giá phải có lối đi để kiểm tra, theo dõi bịch.
Phòng chăm sóc thu hái nấm yêu cầu: sạch sẽ, thoáng mát, ánh sáng
khuyếch tán (ở mức đọc sách) chiếu đều khắp kín phòng, kín gió, nhiệt độ
thích hợp 22oC- 30oC, độ ẩm đạt 80% -90%. Trong nhà có hệ thống giàn giá
để tăng diện tích sử dụng.
Trước và sau mỗi đợt nuôi trồng cần vệ sinh thật tốt trong và xung
quanh khu vực nuôi trồng nấm. Nếu có điều kiện có thể tiến hành đốt bột lưu
huỳnh xông nhà trồng nấm hay phun foocmol với nồng độ khoảng 0,5%
trước khi đưa nguyên liệu vào trồng nấm một tuần.
14



2.3. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát một số môi trường giá thể tổng hợp để nuôi trồng nấm Linh chi:
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần dinh dưỡng liên quan đến sự
sinh trưởng, phát triển của hệ sợi.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần dinh dưỡng liên quan đến sự
sinh trưởng, phát triển của quả thể.
- Một số loại bệnh nhiễm trong quá trình nuôi sợi và hình thành, phát
triển quả thể, biện pháp khắc phục.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NUÔI TRỒNG NẤM LINH CHI
Nguyên liệu được tạo ẩm bằng nước vôi trong

Phối trộn nguyên liệu, bổ sung dinh dưỡng

Đóng nguyên liệu thành bịch 1,4kg

Hấp khử trùng

Cấy giống và ươm bịch (nuôi sợi)

Chăm sóc, thu hái

Sấy hoặc phơi khô

15


2.4.1. Cách bố trí thí nghiệm
Tiến hành thí nghiệm nuôi trồng các giống nấm Linh chi trên nguồn cơ

chất giàu xellulozo. Các công thức môi trường dinh dưỡng:
Bảng 2.1.Công thức môi trường dinh dưỡng trên giá thể tổng hợp(%)
Nguyên liệu
Công
thức
Công thức 1

Mùn cưa

Lõi ngô

Cám gạo

Cám ngô

Bột nhẹ

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

7

8


1

84

7

8

1

42

7

8

1

84

Công thức 2
Công thức 3

42

2.4.1.1. Phương phápxử lý nguyên liệu
- Xử lý nguyên liệu mùn cưa
Mùn cưa tạp: đầu tiên ta đem đi sàng để lọc bỏ các rác và khúc gỗ…
được tạo ẩm bằng nước vôi trong có nồng độ pH 12 - 13, độ ẩm tốt nhất đạt

được sau khi ủ vào khoảng 60- 65%.
Mùn cưa đổ thành đống trên nền đất sạch, sau đó dùng ô doa tưới đều
nước vôi trong lên mùn cưa, vừa tưới vừa đảo, sau khi tưới đủ nước lấy xẻng
đảo đêu từ 3 đến 4 lần tạo thành đống ủ. Thời gian ủ mùn cưa: đối với mùn
cưa cây cao su từ 1 - 7 ngày. Mùn cưa cây keo từ 7 - 15 ngày (Không nên ủ
nguyên liệu mùn cưa quá lâu, vì sẽ bị mùn hóa).
- Xử lý nguyên liệu lõi ngô
Lõi ngô: được tạo ẩm bằng nước vôi trong có nồng độ pH 11-13, độ ẩm
tốt nhất đạt khoảng 60 - 65%.
Đầu tiên ta đổ lõi ngô nền đất sạch, san bằng lõi ngô ra, sau đó cùng ô
doa nước vôi trong lên lỗi ngô, vừa tưới vừa đảo, đảo khoảng 3 đến 5 lần để
tạo ẩm đều, lấy 1 bạt to trải dưới đất để lõi ngô lên trên tạo thành đống bao
nilon bên ngoài khối ủ, ủ khoảng 4 đến 5 ngày.

16


- Phối trộn nguyên liệu
Trước khi phối trộn nguyên liệu ta phải kiểm tra xem cơ chất bằng cách
dùng tay nắm nguyên liệu lại, thấy không bị vỡ ra, đồng thời không bị rỉ nước ở
kễ tay là được. Nếu đống ủ quá khô thì tạo ẩm bằng nước vôi trong (pH=12-13)
rồi ủ lại 2 đến 3 ngày. Nếu ủ quá ướt ta đem đi phơi.
Dùng xẻng để phối trộn mùn cưa, lõi ngô, và phụ gia gồm cám gạo,
cám ngô, bột nhẹ trộn đều các nguyên liệu.
2.4.1.2. Phương pháp đóng bịch nấm
Tiến hành đóng bịch: mùn cưa đã phối trộn được cho vào túi nilon chịu
nhiệt kích thước 25 x 35cm, đóng chặt tay, không được để lỏng. Trọng lượng
một túi khoảng từ 1,3 - 1,4kg; đủ cơ chất cho nấm phát triển đầy đủ. Sau khi
cho nguyên liệu vào túi xong, tiến hành làm cổ nút, cho bông vừa đủ và tiến
hành nắp cổ nút.

2.4.1.3. Phương pháp thanh trùng
- Phương pháp 1: hấp cách thủy ở nhiệt độ 100oC, thời gian kéo dài từ 10
- 12 giờ.
- Phương pháp 2: thanh trùng bằng nồi áp suất (Autoclave) ở nhiệt độ từ
120oC đến 125oC (áp suất đạt 1,2 - 1,5 at) trong thời gian 4,0 - 5,0 giờ.
2.4.1.4. Phương pháp cấy giống
- Bịch được khử trùng để nguội được tiến hành cấy giống.
- Cấy theo hai phương pháp: cấy đục lỗ và cấy trên bề mặt
- Thao tác cấy được tiến hành trong tủ cấy, các dụng cụ thiết bị cấy đều
phải được khử trùng bằng cồn sạch sẽ, người cấy giống cũng phải rửa tay sạch
sẽ và rửa bằng cồn 700 trước khi thao tác.
- Tiến hành cấy giống: theophương pháp cấy giống trên bề mặt thì ta tiến
hành lấy que khuấy khẽ gạt nhẹ giống vào miệng bịch nấm, rồi nhẹ nhàng
đóng nắp bịch lại, thao tác phải gọn gàng, cẩn thận, tránh rơi vãi giống.
- Làm tương tự với các bịch nấm khác, lưu ý sử dụng giống đủ tiêu
chuẩn, không quá già hoặc quá non, không nhiễm bệnh, sử dụng đèn cồn khi
17


cấy giống để đốt banh gắp, que cấy. Trước khi cấy hơ miệng bình giống nấm
qua đèn cồn.
- Sau khi cấy giống xong, vận chuyển nhẹ nhàng bịch nấm vào phòng ủ
nấm để tiện theo dõi quan sát sự ăn lan và phát triển của sợi nấm.
2.4.1.5. Giai đoạn ươm sợi nấm
- Bịch nấm được chuyển vào nhà ươm sợi, bố trí các điều kiện như nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng cho mục tiêu nghiên cứu.
- Trong quá trình sợi nấm phát triển phải thường xuyên theo dõi kiểm tra
sự ăn lan, đồng thời xem có mầm bệnh hay không, nếu xuất hiện mầm bệnh
phải loại bỏ ngay ra xa khu vực nhà nấm.
- Theo dõi các giai đoạn ăn lan hệ sợi từ 1/3 đến 1/2 rồi đến 3/4 bịch. Khi

hệ sợi gần ăn lan hết bịch, bỏ nắp cổ nút, loại bỏ bông chỉ còn 1/5 để quả thể
nấm dễ dàng mọc ra ngoài.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chất nuôi trồng đến khả năng bung sợi
nấm Linh chi
Cơ chất nuôi trồng ảnh hưởng lớn đến khả năng bung sợi của nấm Linh
chi, phụ thuộc vào môi trường giàu dinh dưỡng hay không mà sợi nấm ăn lan
khỏe hay yếu, dày hay mảnh và tốc độ ăn lan nhanh hay chậm.
2.1.4.6. Giai đoạn chăm sóc thu hái quả thể
- Khi sợi nấm ăn lan hết ¾ bịch, tháo bỏ nút bông và cổ nút, buộc chặt
miệng bịch lại bằng chun nịt.
+Phương pháp kích thích ra quả thể: bỏ nắp chụp cổ nút
+Ra quả thể : 1 quả thể/bịch/lần
+Thời gian thu hoạch quả thể: được tính từ khi quả thể ra đến khi quả
thể đủ tiêu chuẩn thu hái
- Quả thể đủ tiêu chuẩn thu hái: quả thể hết viền trắng, bề mặt mũ nấm
màu đỏ như láng vecni. Thu hái: dùng dao hoặc kéo sắc cắt sát chân nấm,
không để thừa lại thịt nấm, dùng vôi sát trùng nên vết cắt để không bị nhiễm
bệnh,

18


×