Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BÀI TIỂU LUẬN BÁN PHÁ GIÁ CHỐNG CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.9 KB, 16 trang )

BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
I.KHÁI QUÁT VỀ BÁN PHÁ GIÁ:
1. Bản chất của bán phá giá:

Tự do hóa thương mại và mở cửa thị trường là mục tiêu hướng tới của thương mại quốc
tế hiện đại. Tuy nhiên, chính điều này đã đặt các quốc gia vào những tình huống nghiêm
trọng như: thay đổi cơ cấu giá cả hàng hóa trên thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát
triển của các ngành công nghiệp nội địa v.v… Bối cảnh đó đòi hỏi các quốc gia phải áp
dụng những biện pháp pháp lý để ngăn chặn hoặc hạn chế ảnh hưởng của các tình huống
này. Thương mại quốc tế hiện đại gọi đó là “biện pháp phòng vệ thương mại” (trade
remedy measures).
Một trong những tình huống nghiêm trọng mà chúng ta vừa đề cập chính là bán phá giá.
Hiểu một cách đơn giản, bán phá giá là hành vi bán hàng hóa với mức giá thấp hơn giá
thị trường. Đây là hành vi của tự bản thân các doanh nghiệp thuộc một quốc gia nào
đó (không có sự trợ giúp của chính phủ - nếu có sẽ được xem là trợ cấp) đưa vào kinh
doanh trên thị trường của một quốc gia khác hàng hóa của mình với mức giá thấp hơn giá
trị thông thường của sản phẩm hoặc thấp hơn mức giá thành sản xuất ra sản phẩm tại
nước xuất khẩu (chi phí sản xuất + chi phí gián tiếp khác + lợi nhuận hợp lý). Gía trị
thông thường của sản phẩm là trị giá của sản phẩm đó hoặc sản phẩm tương tự được bán
ở nước xuất khẩu hoặc nước thứ ba.
Như vậy, bán phá giá có thể hình thành dưới dạng phân biệt giá quốc tế hoặc bán dưới giá
thành.
a) Phân biệt giá quốc tế:
∗ Khái niệm:

Doanh nghiệp xuất khẩu bán cùng một loại sản phẩm hàng hóa với mức giá khác nhau ở
các thị trường khác nhau/ cho các khách hàng khác nhau. Trong thương mại quốc tế, phân
biệt giá quốc tế thường diễn ra dưới dạng bán một loại sản phẩm hoặc các sản phẩm
tương tự với giá khác nhau giữa thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu.



Điều kiện:
(i) Doanh nghiệp phải độc quyền đến mức chi phối được giá hàng hóa trên

thị trường nội địa.

1


(ii) Doanh nghiệp phải được bảo vệ khỏi cạnh tranh quốc tế trên thị trường

nội địa.
b) Bán dưới giá thành:
∗ Khái niệm:
Bán hàng hóa với mức giá thấp hơn mức giá thành sản xuất sản xuất hợp lý
( chi phí sản xuất + chi phí hợp lý khác + lợi nhuận hợp lý)
∗ Nguyên nhân:
(i)
Doanh nghiệp chấp nhận thua lỗ trong một thời gian nhất định để
(ii)

cạnh tranh
Sự giảm sút nhu cầu sản phẩm trên thị trường do suy thoài kinh tế
dẫn đến nhà sản xuất bán phá giá để bù đắp chi phí cố định hoặc

(iii)

giảm lỗ trước khi rút khỏi thị trường
Chính sách giá là mục tiêu của doanh nghiệp để người tiêu dùng
thích ứng với sản phẩm và cũng để chi phí sản xuất giảm theo thời


(iv)

gian
Cạnh tranh không lành mạnh – biện pháp được doanh nghiệp áp

dụng để loại trừ đối thủ, nắm vị trí độc quyền.
2. Tác động của bán phá giá:
- Đối với quốc gia nhập khẩu:
+ Các doanh nghiệp của quốc gia nhập khẩu mất thị phần trên thị trường
nội địa
+ Ảnh hưởng tới lợi lợi ích lâu dài của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu
nếu hàng phá giá chiếm được vị trí độc quyền.
- Đối với quốc gia xuất khẩu và nước thứ ba:
+ Ảnh hưởng tới người tiêu dùng ở quốc gia xuất khẩu. Trong trường hợp thị

trường ở quốc gia xuất khẩu là một thị trường đóng thì khả năng mà các doanh
nghiệp chuyển chi phí duy trì lợi thế nhân tạo ở quốc gia nhập khẩu sang cho
người tiêu dùng là rất lớn. Hàng hóa giống hệt hoặc tương tự ở nội địa sẽ có
+
II.

mức giá cao hơn so với hàng xuất khẩu.
Ảnh hưởng tới lợi ích của các quốc gia thứ ba vì các doanh nghiệp xuất khẩu

của họ có nguy cơ bị mất thị trường.
CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ:
1. Cơ sở pháp lý áp dụng các biện pháp chống bán phá giá:
Điều VI GATT 1994, Hiệp định Chống bán phá giá (ADA)
Về cơ bản, WTO và hầu hết các quốc gia đều xác định bán phá giá không phải là hành vi
bất hợp pháp. Điều VI GATT 1994 ghi nhận: “thành viên ký kết có thể áp dụng thuế

2


chống bán phá giá lên sản phẩm bị bán phá giá gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
vật chất cho ngành công nghiệp đã hình thành hoặc ảnh hưởng vật chất đến sự hình
thành một ngành công nghiệp khác…”. Nói như vậy nghĩa là quốc gia chỉ được áp dụng
các biện pháp chống bán phá giá khi hành vi này gây thiệt hại ở mức độ nhất định đối với
các doanh nghiệp nội địa.
Ngoài GATT 1994 kế thừa quy định của GATT 1947 về các biện pháp chống bán phá giá,
Hiệp định Chống bán phá giá (ADA) được các bên ký kết thông qua như một cơ sở pháp
lý rõ ràng, giải thích chi tiết , bổ sung Điều VI GATT và ghi nhận cụ thể các nguyên tắc tố
tụng cũng như luật thực định liên quan đến việc khởi kiện, điều tra chống bán phá giá;
vấn đề thiệt hại, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá và thiệt hại xảy ra hoặc
có thể xảy ra v.v… Lưu ý là Hiệp định ADA không thay thế Điều VI GATT mà phải luôn
được sử dụng như một gói quyền chung, chỉ trong trường hợp Điều VI GATT mâu thuẫn
với ADA thì các điều khoản của ADA sẽ ưu tiên được áp dụng.
2. Đối tượng áp dụng:

Như đã trình bày, bán phá giá là hành vi tự bản thân của các doanh nghiệp xuất khẩu
thuộc một quốc gia (không có sự trợ giúp của chính phủ) đưa vào kinh doanh trên thị
trường của một quốc gia khác hàng hóa của mình với mức thấp giá thấp hơn giá trị
thông thường của sản phẩm. Hành vi này bị áp dụng các biện pháp chống bán phá giá
khi sản phẩm bị bán phá giá gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại vật chất cho
ngành công nghiệp đã hình thành hoặc ảnh hưởng vật chất đến sự hình thành một
ngành công nghiệp khác. Như vậy, ta xác định:
- Chủ thể áp dụng các biện pháp chống bán phá giá: Quốc gia nhập khẩu khi
xác định có hành vi bán phá giá một hàng hóa nhất định, mà việc bán phá giá
ấy gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại vật chất cho một ngành công nghiệp
-


nội địa của quốc gia mình.
Chủ thể bị áp dụng các biện pháp chống bán phá giá: Các nhà nhập khẩu có
hành vi bán phá giá hàng hóa mà hành vi ấy gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại cho ngành công nghiệp nội địa của quốc gia nhập khẩu.

Việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá phải trên cơ sở tồn tại thiệt hại vật chất
hoặc nguy cơ xẩy ra thiệt hại một cách rõ ràng được xác định dựa vào các bằng chứng cụ
thể, hiện hữu mà không phải là các lời biện luận mang tính chất cáo buộc, không phải là

3


khả năng xảy ra trong tương lai xa. Tuy nhiên, để áp dụng các biện pháp này, cần thiết
phải có những điều kiện về hình thức và nội dung nhất định.
3. Điều kiện áp dụng các biện pháp chống bán phá giá:
a) Các điều kiện hình thức:
∗ Phải có đơn khởi kiện và đơn khởi kiện đó phải hợp pháp ( Điều 5.4 Hiệp định

ADA):
Để có thể áp dụng thuế chống bán phá giá đối với một sản phẩm hàng hóa nhập khẩu nhất
định, quốc gia nhập khẩu phải tiến hành thủ tục điều tra xác định phá giá. Về nguyên tắc,
việc điều tra chống bán phá giá sẽ do cơ quan có thẩm quyền thực hiện trên cơ sở có đơn
khởi kiện của một trong các chủ thể sau:
-

Đại diện ngành công nghiệp trong nước nhập khẩu sản xuất sản phẩm tương tự

-

với hàng hóa bị điều tra

Chính các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm tương tự với sản phẩm bị điều tra.

Ngoài ra, theo Điều 5.6 Hiệp định ADA thì “trong trường hợp đặc biệt, các cơ quan hữu
quan quyết định bắt đầu một cuộc điều tra mặc dù không có đơn yêu cầu tiến hành điều
tra của hay đại diện cho ngành sản xuất trong nước…”. Tuy nhiên, phải đảm bảo tuân thủ
những điều kiện nhất định được ghi nhận tại Điều 5.6 Hiệp định ADA.
Tính hợp pháp của đơn khởi kiện: Đơn khởi kiện được đệ trình bởi hoặc nhân danh
ngành sản xuất trong nước nếu như đơn này được ủng hộ bởi các nhà sản xuất trong nước
chiếm tối thiểu 50% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được làm bởi các nhà sản xuất
đã bày tỏ ý kiến tán thành hoặc phản đối đơn yêu cầu đó. Tuy nhiên, điều tra sẽ không
được bắt đầu nếu như các nhà sản xuất bày tỏ ý kiến tán thành điều tra chiếm ít hơn 25%
tổng sản lượng sản phẩm tương tự được ngành sản xuất trong nước làm ra (Điều 5.4
ADA).
VD: Gỉa sử quốc gia nhập khẩu có hai nhà sản xuất thép cuộn là X và Y. Tổng sản lượng
hằng năm của X là 3.500 tấn trong khi của Y là 6.500 tấn. X gừi đơn khởi kiện yêu cầu áp
dụng thuế chống bán phá giá với sản phẩm thép cuộn nhập khẩu, Y không thể hiện có ủng
hộ hay phản đối nội dung đơn kiện của X.


Kiểm tra yêu cầu 50% sản lượng: đơn khiếu kiện của X đạt yêu cầu vì X đại diện
cho 100% sản lượng của các nhà sản xuất ủng hộ hoặc phản đối yêu cầu.

4




Kiểm tra yêu cầu 25% sản lượng: đơn khiếu kiện của X đạt yêu cầu vì dại diện cho
35% tổng sản lượng cả nước.


Tuy nhiên, nếu Y phản đối thì yêu cầu của X không được chấp nhận vì không đáp ứng
được yêu cầu kiểm tra 50% sản lượng.
Ngoài ra, đơn khởi kiện phải đảm bảo đầy đủ các thông tin liên quan đến chủ thể nộp đơn,
mô tả về hàng hóa bán phá giá, bằng chứng về thiệt hại và mối quan hệ nhân quả.


Tính đúng đắn của chứng cứ (Điều 5.3; Điều 6; Phụ lục II khoản 7 Hiệp định ADA):
Cơ quan có thẩm quyền phải kiểm tra tính đúng đắn và đầy đủ của chứng cứ được cung
cấp trong đơn để xác định bằng chứng đó có đủ để bắt đầu điều tra hay không bằng cách
mời các bên có liên quan (nhà xuất khẩu, nhà sản xuất nước ngoài, cá nhân, tổ chức
sử dụng sản phẩm bán phá giá trong quá trình sản xuất của mình) tham gia vào các
buổi làm việc của các cơ quan có thẩm quyền và/hoặc phải tiến hành điều tra trên
lãnh thổ của thành viên khác khi cần thiết.
Trường hợp có bên liên quan từ chối hợp tác thì cơ quan có thẩm quyền co quyền căn cứ
vào các thông tin hiện có. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là sau một khoảng thời
gian nhất định (30 ngày theo Điều 6.1.1 ADA) thì cơ quan có thẩm quyền được quyền sử
dụng những thông tin hiện có này. Thời gian cho các bên liên quan cung cấp thông tin phải
được giải thích phù hợp với tinh thần của Phụ lục II Hiệp định ADA “không gây ra các khó

khăn không cần thiết…và cần phải được xem xét trong quá trình điều tra”
b) Điều kiện về nội dung:
(i)
Có sự cạnh tranh giữa sản phẩm tương tự do ngành công nghiệp nội địa sản xuất và
hàng nhập khẩu:
Khái niệm sản phẩm tương tự trong lĩnh vực bán phá giá được giải thích tại Điều 2.6 ADA,
theo đó sản phẩm tương tự là “sản phẩm giống hệt, tức là sản phẩm có tất cả các đặc tính
giống với sản phẩm đang được xem xét, hoặc trong trường hợp không có sản phẩm nào
như vậy thì sản phẩm khác mặc dù không giống ở mọi đặc tính nhưng có nhiều đặc điểm
gần giống với sản phẩm được xem xét”.
Trên thực tế, việc xác định “sản phẩm tương tự” do cơ quan có thẩm quyền xác định tùy

thuộc vào từng vụ việc cụ thể.
(ii)
Tồn tại “biên độ phá giá” đáng kể:
∗ Khái niệm:

5


Biên độ phá giá là chênh lệch giữa giá xuất khẩu của sản phẩm nhập khẩu với giá trị
thông thường của hàng hóa tương tự với sản phẩm nhập khẩu được tiêu thụ tại thị trường
thành viên xuất khẩu ( Điều VI.1 GATT). Trong đó, lưu ý rằng:
-

Giá xuất khẩu: giá bán hàng hóa tại cửa khẩu cuối cùng trước khi đến nước
nhập khẩu.
Giá trị thông thường là mức giá trong các trường hợp sau đây:
+ Giá bán trong nước của hàng hóa tương tự đang bị điều tra.
+ Giá bán thay thế trong trường hợp không có giá bán trong nước.

Nếu biên độ phá giá nhỏ hơn 2% (biên độ phá giá < 2%) thì cơ quan có thẩm quyền phải
chấm dứt điều tra vì sự chênh lệch này không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền sản
xuất nội địa.


Cách tính:
Để đảm bảo công bằng, giá trị thông thường và giá xuất khẩu phải được so sánh trong
cùng một điều kiện thương mại hoặc trên cơ sở những điều kiện thương mại gần gũi nhất.
Thông thường, người ta thường áp dụng các phương pháp sau để xác định biên độ bán
phá giá:
1) Bình gia quyền (weight averaging):

Xuất phát từ đặc trưng của quan hệ xuất nhập khẩu, một nhà xuất khẩu luôn đưa
hàng hóa của mình đến nhiều quốc gia. Với mỗi thị trường như vậy, nhà xuất khẩu
có thể áp dụng các mức giá khác nhau. Vì vậy, WTO cho phép các cơ quan điều tra
áp dụng phương pháp “bình gia quyền” để tính biên độ phá giá trên cơ sở việc so
sánh là công bằng (Điều 2.4.2 ADA). Có 3 cách tính mà Cơ quan điều tra có thể
cân nhắc áp dụng:
(i)
So sánh trị giá thông thường bình quân gia quyền với giá xuất khẩu bình
(ii)
(iii)

quân gia quyền của tất cả các giao dịch của từng nhà sản xuất, xuất khẩu.
So sánh giá thông thường và giá xuất khẩu của từng giao dịch
So sánh giá thông thường bình quân gia quyền với giá xuất khẩu của từng

giao dịch ( phải giải thích rõ vì sao (i) và (ii) không được áp dụng).
2) Phương pháp tính “quy về không” (zeroing):
Phương pháp này trong khuôn khổ WTO bị coi là vi phạm về yêu cầu “so sánh
công bằng” theo quy định tại Điều 2.4.2 ADA. Do vậy dù ADA không cấm áp
dụng nhưng trong rất nhiều các vụ kiện chống bán phá giá, cơ quan giải quyết
tranh chấp đều bác bỏ cách tính này ( xem vụ kiện Thuế nhập khẩu của EU đối với
ga trải giường của Ấn Độ).
6


(iii)
Có thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước:
Điều VI GATT và Điều 3 ADA ghi nhận quốc gia chỉ được áp dụng biện pháp chống bán

phá giá sau khi đã xác định được thiệt hại vật chất hoặc mối đe dọa thiệt hại vật chất của

hàng hóa nhập khẩu bán phá giá đối với ngành sản xuất nội địa.
- Thiệt hại vật chất được xác định trên cơ sở có bằng chứng khách quan về các
yếu tố sau, trên cơ sở tính đến các nhân tố kinh tế có khả năng ảnh hưởng đến
tình trạng của ngành sản xuất:
+ Khối lượng sản phẩm nhập khẩu được bán phá giá đến thị trường nội
địa: có sự gia tăng đáng kể (tuyệt đối hoặc tương đối) khối lượng hàng
nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa.
+ Hậu quả của hàng nhập khẩu này đến các nhà sản xuất các sản phẩm
trong nước: làm giảm giá bán sản phẩm tương tự trong nước nhập khẩu
-

hoặc ngăn không cho giá của sản phẩm nội đại tăng lên.
Nguy cơ gây thiệt hại vật chất: Ngoài việc xem xét hai yếu tố trên, cơ quan
điều tra phải xem xét các yếu tố đặc thù sau:
+ Tỷ lệ gia tăng đáng kể hàng nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường
trong nước và đó là đấu hiệu cho thấy rất có khả năng nhập khẩu sẽ gia
tăng ở mức lớn.
+ Có sự gia tăng đáng kể trong tương lai gần hàng nhập khẩu được bán
phá giá sang thị trường nước nhập khẩu
+ Hàng nhập khẩu với mức giá thấp có tác động làm giảm hoặc kìm hãm
đáng kể giá trong nước và có thể làm tăng nhu cầu nhập khẩu hay

(iv)

không.
+ Số thực tồn kho hàng nhập khẩu.
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá và thiệt hại đáng kể cho
ngành sản xuất trong nước:
Bán phá giá phải là nguyên nhân của thiệt hại kể trên. Điều 3.5 ADA ghi nhận
“hàng nhập khẩu bán phá giá là nguyên nhân gây ra thiệt hại, những nhân tố khác

có thể gây thiệt hại cho nhà sản xuất trong nước của các thành viên và sẽ phải
được xem xét”.

4. Các biện pháp chống bán phá giá thường được áp dụng:
a) Nguyên tắc áp dụng:

Trên cơ sở có đơn khởi kiện hợp pháp, cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia nhập
khẩu sẽ tiến hành điều tra chống bán phá giá. Nếu kết quả điều tra cho thấy có hành vi
7


bán phá giá và hành vi ấy gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho một ngành
sản xuất trong nước đã được thiết lập hay làm chậm đáng kể việc lập nên một ngành sản
xuất trong nước thì quốc gia nhập khẩu được quyền áp dụng các biện pháp chống bán phá
giá.
Nguyên tắc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá phải đảm bảo:
-

Cơ quan điều tra chống bán phá giá phải chứng minh được ba điều kiện tồn tại

-

của bán phá giá
Chỉ nhằm mục đích “bù đắp hoặc ngăn ngừa ảnh hưởng tiêu cực của hành vi

bán phá giá” mà không mang tính trừng phạt.
Tuân thủ nguyên tắc không phân biệt đối xử.
Chỉ mang tính chất tạm thời.
b) Các biện pháp chống bán phá giá được áp dụng:
-


Xem xét vụ kiện Mỹ - Luật năm 2000 Liên quan đến thuế bù trừ đối với việc tiếp tục
bán phá giá và duy trì trợ cấp (TS Trần Việt Dũng & TS Trần Thị Thùy Dương – Tìm
hiểu Luật WTO qua một số vụ kiện về chống bán phá giá). Cơ quan điều tra đã gạt bỏ
lập luận của phía Mỹ khi Mỹ áp dụng biện pháp trích một phần thuế chống bán phá giá để
bù đắp cho các nhà sản xuất trong nước bị ảnh hưởng bởi hành vi bán phá giá sản phẩm
thép của các nhà xuất khẩu từ Indonesia, Thailand, Oxtralia, Brazil, Chili, EC, Ấn Độ,
Nhật Bản và Hàn Quốc. Qua đó, có thể thấy trong khuôn khổ WTO, các biện pháp
chống bán giá được phép áp dụng bao gồm 3 biện pháp sau:
1) Thuế chống bán phá giá

Nếu thỏa mãn các điều kiện hình thức và nội dung kể trên, trên cơ sở tuân thủ các nguyên
tắc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, quốc gia nhập khẩu được quyền áp dụng
thuế chống bán phá giá với hàng nhập khẩu như một biện pháp tự vệ (nhằm bù đắp hoặc
hạn chế các thiệt hại vật chất do bán phá giá gây ra). Tuy nhiên, mức thuế suất được áp
dụng không được cao hơn biên độ phá giá của hàng nhập khẩu được bán phá giá. Điều VI
GATT ghi nhận: “thuế suất chống bán phá giá không được vượt qua biên độ bán phá giá
trong kết luận cuối cùng”.
Về thời hạn áp dụng đối với thuế chống bán phá giá, ĐIều 11.1 ADA ghi nhận: thuế
chống bán phá giá chỉ được duy trì cho tới khi nó còn ý nghĩa chống lại các trường hợp
bán phá giá gây thiệt hại. Theo quy định của ADA thì thời hạn áp dụng thuế chống bán

8


phá giá không được kéo dài quá 5 năm kể từ ngày có quyết định áp dụng biện pháp đó,
trừ trường hợp có bằng chứng cụ thể cho thấy việc chấm dứt áp dụng thuế chống bán phá
giá sẽ dẫn đến sự tiếp tục hoặc tái phát sinh hiện tượng phá giá và các thiệt hại.
2) Biện pháp chống bán phá giá tạm thời:


Hình thức áp dụng:
-

Thuế tạm thời
Hình thức đảm bảo
• Tiền đặt cọc
• Tiền đảm bảo
 Khi áp dụng hình thức đảm bảo này thì mức thuế phải tương đương với
mức thuế chống bán phá giá được dự tính tạm thời và không được cao hơn

-

biên độ biên độ phá giá được dự tính tạm thời.
Đình chỉ định giá tính thuế : phải chỉ rõ mức thuế thông thường và mức thuế chống
bán phá giá được dự tính và tuân theo các điều kiện được áp dụng cho các biện
pháp tạm thời khác.

Thời gian áp dụng:
-

Các biện pháp tạm thời không được phép áp dụng sớm hơn 60 ngày kể từ ngày bắt

-

đầu điều tra.
Việc áp dụng sẽ được hạn chế ở một khoảng thời gian càng ngắn càng tốt vào

-

không quá 4 tháng.

Cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định kéo dài thời gian áp dụng không quá 6
tháng khi có yêu cầu của các nhà sản xuất đại diện cho một tỉ lệ đáng kể khối

-

lượng thương mại liên quan.
Trong qua trình điều tra, nếu như cơ quan có thẩm quyền kiểm tra xem liệu một
mức thuế thấp hơn biên độ phá giá có thể loại bỏ tổn hại phát sinh hay không,
khoảng thời gian trên có thể tương ứng 6 và 9 tháng.
3) Cam kết về giá:

Điều 8.1 Hiệp định ADA quy định: Trong trường hợp cơ quan điều tra chống bán phá giá
nhận được cam kết từ phía doanh nghiệp xuất khẩu thay đổi chính sách giá hoặc đình chỉ
hành động bán phá giá vào khu vực đang điều tra thì thủ tục điều tra có thể bị đình chỉ hay
chấm dứt mà không dẫn đến việc áp đặt biện pháp tạm thời hay biện pháp thuế chống bán
9


phá giá. Tuy nhiên, cam kết về giá này có được chấp nhận hay không là tùy thuộc vào
nhận định của cơ quan điều tra chống bán phá giá nhận định là cam kết ấy có mang tính
thực tế hay không (Điều 8.3 ADA).
Cơ quan điều tra chống bán phá giá có thể gợi ý cho nhà xuất khẩu đưa ra cam kết về giá,
tuy nhiên nhà xuất khẩu không bị buộc phải đưa ra cam kết về giá. Khi một cam kết về
giá được đưa ra, nếu nhà xuất khẩu hoặc cơ quan điều tra mong muốn thì quá trình điều
tra chống bán phá giá vẫn có thể tiếp tục cho đến khi có kết luận cuối cùng: (i) Nếu bán
phá giá và thiệt hại không tồn tại thì cam kết về giá sẽ tự động kết thúc; (ii) Nếu có bán
phá giá và thiệt hại thì cam kết về giá sẽ tiếp tục duy trì đến khi nào cơ quan chức năng
của quốc gia nhập khẩu xem xét.
III.
KẾT LUẬN:

1. Bán phá giá là hành vi tự bản thân của các doanh nghiệp thuộc một quốc gia nào

đó (không có sự trợ giúp của chính phủ - bởi nếu hàng hóa bán giá thấp nhờ chính
sách trợ cấp của chính phủ thì nó sẽ bị áp dụng thuế chống trợ cấp và đối kháng)
bán hàng hóa với giá thấp hơn giá thị trường.
2. Các biện pháp chống bán phá giá hợp pháp trong khuôn khổ WTO:
- Thuế chống bán phá giá
- Các biện pháp chống bán phá giá tạm thời
- Cam kết về giá
Việc áp dụng các biện pháp này phải thỏa mãn các điều kiện hình thức và nội dung
nhất định
3. Cơ sở pháp lý để áp dụng các biện pháp chống bán phá giá: Điều VI GATT và

Hiệp định Chống bán phá giá (ADA).
Ví dụ về biện pháp chống bán phá giá thông qua vụ kiện như sau:
VỤ TRANH CHẤP: BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA HOA KỲ ĐỐI VỚI
MỘT SỐ SẢN PHẨM TÔM NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
( “ HOA KỲ - TÔM VIỆT NAM”
I. Các bên tham gia vụ kiện
Nguyên đơn: Việt Nam
Bị đơn: Hoa Kỳ
Bên thứ ba: Trung Quốc, EU, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico, Thái Lan.

10


II. Vấn đề pháp lý liên quan
1. Áp dụng phương pháp không hóa (zeroing) trong thủ tục rà soát hoàng hôn
2. Hạn chế số lượng doanh nghiệp được lựa chọn điều tra riêng biệt (bị đơn bắt buộc)
3. Nguyên tắc áp dụng mức thuế suất toàn quốc cho các doanh nghiệp bị điều tra.


III. Tóm tắt nội dụng vụ kiện
Hoa Kỳ bắt đầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm tôm đông lạnh
nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam từ 30/11/2004.
Sau 5 năm áp dụng, Bộ Thương Mại Hoa Kỳ tiến hành rà soát hoàng hôn để xem xét có
nên gia hạn áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm tôm đông lạnh nhập
khẩu từ Việt Nam năm 2009. Trên cơ sở kết quả rà soát hoàng hôn của mình, Bộ Thương
mại Hoa Kỳ quyết định tiếp tục áp dụng thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm tôm
đông lạnh của Việt Nam.
Việt Nam khiếu nại quyết định của Hoa Kỳ gia hạn áp dụng biện pháp chống bán phá giá
đối với sản phẩm tôm đông lạnh nhập khẩu từ Việt Nam lên cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO.
IV. Lập luận của các bên
Việt Nam:
Việt Nam khiếu kiện các quy định và thực tiễn sau của Hoa Kỳ:
1. Sử dụng phương pháp không hóa (zeroing) để tính biên độ phá giá trong thủ tục rà

soát hoàng hôn.
2. Áp dụng mức thuế suất không phù hợp đối với các bị đơn tự nguyện không được
lựa chọn vì sử dụng cơ sở để tính biên độ phá giá là phương pháp không hóa.
3. Hạn chế số lượng các doanh nghiệp sản xuất hoặc xuất khẩu là đối tượng điều tra
riêng ( bị đơn bắt buộc).
4. Áp dụng mức “thuế suất toàn quốc” trên cơ sở các thông tin bất lợi cho một số nhà

sản xuất hoặc xuất khẩu của Việt Nam do họ không có khả năng chứng minh họ
độc lập với chính phủ Việt nam trong hoạt động kinh doanh bán hàng.
Hoa Kỳ:
Hoa Kỳ phủ nhận các khiếu nại của Việt Nam, đặc biệt về vấn đề phương pháp không
hóa. Hoa Kỳ lập luận: việc loại trừ các kết quả so sánh phá giá âm bằng cách phân loại
chúng là “không” [ phá giá ] là hợp lý. Hoa Kỳ cho rằng không hóa chỉ ảnh hưởng đối với


11


kết quả so sánh bình quân khi tính biên độ phá giá, trong khi tất cả các giá bán đều được
dùng làm mẫu số cho việc tính biên độ phá giá.
B. SO SÁNH BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VỚI BIỆN PHÁP CHỐNG
TRỢ CẤP – ĐỐI KHÁNG
Giống nhau:
- Đều là các biện pháp phòng vệ thương mại để ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả
ảnh hưởng của các biến động trong quá trình tự do hóa thương mại của các quốc
gia thành viên WTO.
- Đối tượng của hai biện pháp phòng vệ: sản phẩm hàng hóa nhập khẩu.
- Đều là những biện pháp chống lại hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Khác nhau:
Tiêu chí
Biện pháp áp
dụng cụ thể và
đặc điểm

Biện pháp chống bán phá giá
Thuế chống bán phá giá:
1.Nhằm bù đắp thiệt hại do do hành
vi bán phá giá của doanh nghiệp
(không có trợ cấp chính phủ).
2.Mức thuế suất không được cao
hơn biên độ phá giá của hàng hóa
nhập khẩu được bán phá giá.
3.Được áp dụng cho tới khi còn ý
nghĩa chống lại các trường hợp bán

phá giá gây thiệt hại.

Biện pháp đối kháng
Thuế chống trợ cấp (đối kháng):
1.Nhằm bù đắp thiệt hại do trợ cấp chính
phủ.

Điều kiện áp
dụng

Hàng hóa được đưa vào kinh doanh
trên thị trường nhập khẩu với giá
thấp hơn trị giá thông thường;
Ngành sản xuất nội địa liên quan
của quốc gia nhập khẩu bị thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại về vật
chất;
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
bán phá giá và thiệt hại đáng kể cho
ngành sản xuất trong nước.

Khi có trợ cấp chính phủ dẫn tới việc
hàng hóa xuất khẩu được bán tại nước
nhập khẩu có giá thấp hơn giá thông
thường.

Thủ tục
dụng

Điều tra;

Xác định giá bán phá giá;
Xác định thiệt hại.

Điều tra;
Cam kết loại bỏ trợ cấp.

2.Mức thuế suất không được cao hơn
mức trợ cấp của chính phủ.

3.Chỉ được áp dụng tạm thời trong một
thời gian nhất định và phải tháo dỡ ngay
khi các biện pháp trợ cấp không còn
4.Không cần bồi thường cho doanh được áp dụng nữa.
nghiệp nhập khẩu.
4.Không cần bồi thường cho quốc gia bị
đánh thuế.

áp

12


Thời hạn áp
dụng

Trường
đặc biệt

hợp


Cơ sở pháp lý

Không được kéo dài quá 5 năm kể
từ ngày có quy định áp dụng.
Ngoại trừ trường hợp có những
bằng chứng cụ thể cho thấy việc
chấm dứt hiệu lực thuế chống bán
phá giá có thể dẫn đến việc tiếp tục
cũng như tái phát sinh hiện tượng
phá giá và thiệt hại.
Đối với quốc gia có nền kinh tế phi
thị trường: Xác định giá thông
thường dựa trên giá thành và chi
phí thường cho sản phẩm đó hoặc
hàng hóa tương tự quốc gia thứ ba
có trình độ phát triển tương đương.

Không được muộn hơn 5 năm kể từ sau
khi nó được áp dụng.
Thời hạn này có thể được kéo dài hơn
trong trường hợp quốc gia nhập khẩu có
lý do để tin rằng việc chấm dứt thuế
chống trợ cấp dẫn đến làm cho trợ cấp và
thiệt hại tiếp diễn.

Một quốc gia chậm phát triển là thành
viên của WTO thì được hoàn toàn miễn
chịu trách nhiệm pháp lý khi thực hiện
trợ cấp đèn đỏ.
Quốc gia đang phát triển khác được miễn

trở thành đối tượng điều chỉnh của điều
khoản trợ cấp đèn đỏ trong 8 năm kể từ
khi hiệp định WTO có hiệu lực.
Điều VI GATT 1994
Điều XVI GATT 1994
Hiệp định về chống bán phá giá Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp
(ADA)
đối kháng (SCM)

C. SO SÁNH CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ BIỆN PHÁP TỰ VỆ
THƯƠNG MẠI:
Tiêu chí
Chống bán phá giá
phân biệt
1.Nguyên -Sản phẩm của một nước được đưa vào
nhân
kinh doanh thương mại trên thị trường
của một nước khác với giá thấp hơn
giá trị thông thường của sản phẩm:
+ Thấp hơn giá của sản phẩm tương tự
tại thị trường nước khác ( nước nhập
khẩu hoặc nước thứ ba)
+Thấp hơn giá ngành sản xuất tại nước
xuất khẩu
( Khoản 1 điều VI hiệp định GATT
1947)
2.Thiệt
-Gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại
hại
đáng kể cho một ngành sản xuất trên

lãnh thổ của một bên ký kết hay thực
sự làm chậm chễ sự thành lập một
ngành sản xuất trong nước.
-Bóp méo sự cạnh tranh tự nhiên: các
doanh nghiệp , ngành sản xuất được
trợ cấp có thể bán sản phẩm của mình
tại thị trường nước nhập khẩu với giá
13

Tự vệ thương mại
-Sự gia tăng đáng kể của một số
hàng hóa nhập khẩu đe dọa gây
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành
sản xuất trong nước.
( Điều XIX hiệp định GATT
1947)

-Việc gia tăng hàng hóa nhập khẩu
gây ra hoặc đe dọa gây thiệt hại
nghiêm trọng đối với ngành công
nghiệp nội địa của thành viên nhập
khẩu đang sản xuất sản phẩm
tương tự hoặc sản phẩm cạnh
tranh trực tiếp


thấp hơn thực tế, dẫn đến việc cạnh
tranh không lành mạnh.
-Vô hiệu hóa chính sách tự do hóa mậu
dịch

( khoản 1 điều VI hiệp định GATT
1947)
3.
Biện Áp dụng thuế chống bán phá giá:
Áp dụng thuế quan, phi thuế quan
pháp cụ
và hạn ngạnh:
thể
1.Bù đắp thiệt hại do hành vi bán phá 1.Bảo đảm các hàng hóa nhập
giá của doanh nghiệp.
khẩu đang gia tăng đáng kể không
gây thiệt hại nghiêm trọng cho
ngành sản xuất trong nước.
2.Chống lại hành vi cạnh tranh không 2. Áp dụng ngay cả khi cạnh tranh
lành mạnh
là lành mạnh.
3.Thuế xuất ≤biên độ phá giá của hàng
hóa nhập.
4.Áp dụng tới khi còn ý nghĩa chống 3.Áp dụng trong phạm vi cần thiết
lại các trường hợp bán phá giá gây để ngăn chặn và khắc phục thiệt
thiệt hại
hại,điều chỉnh.
5.Không cần bồi thường cho doanh 4.Bồ thường cho các đối tác
nghiệp nhập khẩu.
thương mại phải chịu ảnh hưởng
6.Mức thuế suất khác nhau cho các xấu bởi các biện pháp tự vệ
doanh nghiệp khác nhau
thương mại
5. Mức thuế suất bằng nhau cho
các quốc gia khác nhau.

4.Điều
- Hàng hóa được đưa vào kinh doanh - Có sự tăng trưởng đáng kể của
kiện áp
trên thị trường nhập khẩu với giá thấp hàng hóa nhập.
dụng
hơn trị giá thông thường.
-Ngành sản xuất nội địa tương ứng bị -Sự gia tăng này mang tính đột
thiệt hại về vật chất.
biến do những thay đổi về chế độ
-Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi thương mại .
bán phá giá và thiệt hại vật chất đó
- Sự tăng trưởng này gây ra hoặc
đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng
đối với ngành sản xuất nội địa
tương ứng.
5.Thủ tục ●Điều tra:
●Điều tra:
áp dụng
- Khi co đơn kiên cua:
- Co sự gia tăng hang hoa nhâp
+Đai diên nganh công nghiêp trong khâu đang bị điều tra
nươc nhâp khâu san xuât san phâm -Sự phát triển không lường trươc
tương tự vơi san phâm bị điều tra bán được va sự gia tăng nay la kết qua
phá giá
từ các nghĩa vụ ma thanh viên
+Chinh các doanh nghiêp san xuât san nhâp khâu áp dụng biên pháp tự
phâm tương tự vơi san phâm bị điều vê thương mai phai tuân theo quy
tra hoăc cơ quan co thâm quyền định cua GATT 1994

14



quyết định điều tra ma không nhân
được đơn cua va nhân danh nganh
san xuât trong nươc cua thanh viên
nhâp khâu
-Đơn kiên phai co tnh hợp pháp
- Cơ quan co thâm quyền phai kiểm
tra tnh đúng đắn va đầy đu cua bằng
chứng bằng cách mời các bên co liên
quan tham gia vao các buôi lam viêc
cua cơ quan co thâm quyền hoăc tến
hanh điều tra trên lãnh thô cua thanh
viên khác khi cần thiết
(Điều 5.4 Hiêp định ADA)
●Xác định giá bán phá giá
-Biên đô phá giá
- Xác định biên đô phá giá phai:
+Cung điều kiên thương mai hoăc
trên nhưng điều kiên thương mai gần
gui nhât, hoăc tnh thông qua giá xuât
khâu va giá cua san phâm tương tự
được xuât khâu quốc gia thứ 3.
-Các trường hợp phai châp dứt điều
tra:
+ Biên đô phá giá ≤ 2% giá nhâp khâu
+ Tông lượng nhâp khâu từ môt quốc
gia ≤ 3% lượng san phâm tương tự
nhâp khâu.
● Xác định thiêt hai: Băt bu ôc đê co

thê áp thuế chống bán phá giá:
- Thiêt hai được xác định trên cơ sơ :
+Lượng san phâm nhâp bán phá giá va
anh hương cua chúng đến giá thị
trường nôi địa cua san phâm tượng
tự.
+Hâu qua san xuât cua nganh san xuât
nôi
=>Khi viêc điều tra co đầy đu các
thông tn cần thiết, quốc gia nhâp co
thể áp dụng thuế chống bán phá giá

-Viêc gia tăng hang hoa nhâp
khâu gây ra hoăc đe doa gây thiêt
hai nghiêm trong đối vơi nganh
công nghiêp nôi địa cua thanh
viên nhâp khâu đang san xuât san
phâm tương tự hoăc san phâm
canh tranh trực tếp
-Co mối quan hê nhân qua giưa
hanh vi nhâp khâu gia tăng va
thiêt hai hoăc đe doa gây thiêt
hai nghiêm trong cho nganh san
xuât trong nươc
●Ap dung biên pháp tư vê tam
thời:
-Khi co kết qua điều tra rõ rang
phai áp dụng biên pháp tự vê tam
thời trong 200 ngay trong trường
hợp đăc biêt khân câp: hinh thức

thuế suât nhâp khâu
●Xác định sư gia tăng đáng kê
cua hang nhâp khâu:
- Sự gia tăng đáng kể phai đu bât
ngờ,đu nhanh chong,đu rõ rêt
( định lượng va định tnh )
- Sự gia tăng phai gây thiêt hai
hoăc đe doa gây thiêt hai
=> Khi co kết qua điều tra cuối
cung thi quốc gia nhâp co thể áp
dụng biên pháp tự vê thương mai
trong pham vi cần thiết để khắc
phục thiêt hai nghiêm trong do sự
gia tăng đáng kể cua hang hoa
nhâp.

6.Thời
≤ 5 năm
≤ 4 năm
hạn
áp -Trường hợp có bằng chứng cụ thể cho -Trường hợp đặc biệt có thể gia

15


dụng

thấy việc chấm dứt thuế có thể dẫn đến
sự tiếp tục hiện tượng phá giá và các
thiệt hại

7.Trường Đối với quốc gia có nền kinh tế phi thị
hợp đặc trường:
biệt
-Xác định biên độ phá giá dựa trên giá
thông thường (tức giá thành và chi phí
sản xuất) của sản phẩm đó hoặc sản
phẩm tương tự tại quốc gia thứ 3 có
trình độ phát triển tương đương

16

hạn một thời gian nhất định nhưng
phải ≤ 8 năm
Đối với quốc gia đang phát triển
-Không áp dụng biện pháp tự vệ
đối với quốc gia đang phát triển
khi:
+ Lượng nhập khẩu < 3% tổng
nhập khẩu liên quan
+Lượng nhập khẩu từ các quốc gia
đang phát triển <9% tổng nhập
khẩu



×