Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cơ điện lạnh eresson

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ HOÀI AN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH ERESSON

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ HOÀI AN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH ERESSON

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THU HUYỀN

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Hoài An


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận

được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo
sau đại học, Phòng Đào tạo - Trường đại học Lâm Nghiệp, Công ty Cổ phần
cơ điện lạnh Eresson. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan
tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thu Huyền với tư
cách là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những đóng góp
quý báu cho luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn
những nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của bạn bè đồng nghiệp.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Hoài An


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi

Danh mục các biểu đồ ..................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...... 4
1.1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp .............. 4
1.1.2. Các loại vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. ............. 9
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................................................ 20
1.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD ............... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN ............ 28
1.2.1. Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các nước trên thế giới. 28
1.2.2. Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở Việt Nam ....................... 28
1.2.3. Tổng quan về các công trình đã nghiên cứu liên quan ......................... 29
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH ERESSON
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 31
2.1. Khái quát chung về đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
cơ điện lạnh Eresson ....................................................................................... 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh
Eresson ............................................................................................................ 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ........................................ 33


iv

2.1.3. Đặc điểm về lao động của Công ty ....................................................... 35
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần cơ điện lạnh ERESSON trong
những năm gần đây. ........................................................................................ 38
2.1.5. Những Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty
Cổ phần cơ điện lạnh Eresson ......................................................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 42

2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................... 42
2.2.2. Phương pháp thống kê phân tích ........................................................... 43
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 54
3.1. Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Cơ điện lạnh Eresson giai đoạn 2010-2013 ........................................... 54
3.1.1. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh
Eresson ............................................................................................................ 54
3.1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần cơ
điện lạnh Eresson ............................................................................................ 67
3.1.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần cơ điện
lạnh Eresson .................................................................................................... 97
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần cơ điện lạnh Eresson ............................................................................. 107
3.2.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới....................... 107
3.2.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ........................................ 109
3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần cơ
điện lạnh Eresson .......................................................................................... 110
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................... 116
3.2.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ...................... 119
3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ............................................... 120
KẾT LUẬN ................................................................................................... 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ


ĐTTC

Đầu tư tài chính

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LN
NVCSH
ROE

Lợi nhuận
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on
common equity)

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (Return on total assets)

TSLĐ

Tài sản lưu động


TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

VCSH


Vốn chủ sở hữu


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Cơ cấu nhân sự của công ty
42
2.2
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2013
45
Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần cơ điện lạnh Eresson giai
3.1
54
đoạn năm 2010-2013
Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần cơ điện lạnh Eresson
3.2
58
giai đoạn năm 2010-2013
Chỉ tiêu phản ánh về nguồn vốn của công ty cp cơ điện lạnh
3.3
61
Eresson giai đoạn năm 2010-2013
Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn của công ty cp cơ điện
3.4
63

lạnh Eresson giai đoạn năm 2010-2013
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cp cơ điện lạnh
3.5
66
Eresson giai đoạn năm 2010-2013
Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty CP CĐL Eresson giai
3.6
72
đoạn năm 2010 – 2013
Khả năng thanh toán của Công ty CP CĐL Eresson giai đoạn
3.7
75
năm 2010 – 2013
Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của
3.8
78
công ty cp CĐL Eresson giai đoạn năm 2010-2013
So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của CTCP Cơ
3.9
80
điện lạnh Eresson giai đoạn năm 2010-2013
Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn
3.10
83
kho của CTCP CĐL Eresson giai đoạn năm 2010-2013
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
3.11
85
cp CĐL Eresson giai đoạn năm 2010-2013
Cơ cấu đầu tư tài sản dài hạn của công ty cổ phần cơ điện

3.12
89
lạnh Eresson giai đoạn năm 2010-2013
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của ctcp cơ
3.13
91
điện lạnh Eresson giai đoạn năm 2010-2013
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho Công ty cổ phần cơ điện
3.14
94
lạnh Eresson giai đoạn năm 2010-2013


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT
2.1
3.1

3.2

3.3

3.4

3.5
3.6


Sơ đồ tổ chức và cơ cấu bộ máy của Công ty
Quy mô tổng tài sản của CTCP Cơ điện lạnh Eresson giai
đoạn 2010 – 2013
Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần cơ điện lạnh Eresson
giai đoạn 2010-2013
Cơ cấu đầu tư vốn của Công ty CP cơ điện lạnh Eresson
giai đoạn năm 2010-2013
Cơ cấu nguốn vốn của Công ty theo hình thức sở hữu giai
đoạn năm 2010 – 2013
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty CP cơ điện lạnh
Eresson giai đoạn năm 2010 – 2013
Biểu đồ biến động của ROA và ROE năm 2010-2013

Trang
38
52

55

56

59

62
69

Tình hình biến động của các tài sản ngắn hạn của Công ty
3.7


Cổ phần cơ điện lạnh Eresson giai đoạn 2011-2013 so với

73

năm 2010
3.8

3.9

Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư tài chính của Công ty Cổ
phần cơ điện lạnh Eresson giai đoạn 2010-2013
ROA & ROE của Công ty Eresson với các doanh nghiệp
cùng ngành năm 2012

93

97


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những chủ thể hoạt
động SXKD độc lập với mục đích chủ yếu là tìm kiếm và tối đa hóa lợi
nhuận. Để tiến hành quá trình SXKD thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần
một lượng vốn tiền tệ nhất định. Vốn là điều kiện không thể thiếu để doanh
nghiệp thành lập và tiến hành hoạt động SXKD. Và trong quá trình phát triển
luôn đòi hỏi sự bổ sung đáp ứng nhu cầu sự gia tăng của quy mô sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao

động, nâng cao khả năng cạnh tranh. Như vậy vốn là tiền đề có tính chất
quyết định tới sự thành công của một doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đủ vốn rồi nhưng vấn đề tổ chức và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả là nhân tố quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Thực hiện nguyên tắc tự chủ, hạch toán kinh tế với nội dung cơ bản là
lấy thu bù chi và có lãi, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt
trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh.
Thực tế cho thấy ở nước ta cũng như trên thế giới, nền kinh tế đang
trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Trong khi đó nhiều doanh nghiệp còn
đang lúng túng trong việc huy động vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả,
không bảo toàn và phát triển được vốn. Vì vậy, việc huy động vốn đầy đủ, kịp
thời và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn càng trở nên cấp thiết hơn đối với
doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường cùng với sự tiến bộ không
ngừng của khoa học công nghệ.
Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Eresson tiền thân là công ty TNHH đầu tư
xây lắp cơ điện lạnh Eresson trực thuộc Viện khoa học Việt Nam, được thành
lập năm 1986, với tên giao dịch là: ELFRIMECO.


2

Chức năng kinh doanh chính hiện nay là: Chuyên thiết kế, chế tạo các
thiết bị chế biến thực phẩm (như bia, rượu, nước giải khát có ga….), nồi nấu,
các tank chứa trong dây chuyền bia bằng vật liệu inox… Trong điều kiện hiện
nay cạnh tranh gay gắt, để đứng vững và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh ERESSON cần phải tăng cường hơn
nữa tiềm lực tài chính, nâng cao cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, Để thực hiện
điều này, một nhiệm vụ quan trọng đặt ra với Công ty là phải tổ chức, quản
lý, sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất để vừa bảo toàn, vừa phát triển được

Vốn đồng thời mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài :
“ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Cơ Điện Lạnh ERESSON” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát :
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
Vốn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cơ
điện lạnh ERESSON
* Mục tiêu cụ thể:
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát luận văn giải quyết những mục tiêu cụ thể
sau:
. Khái quát và hệ thống hóa lý luận cơ bản về việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng Vốn của Công ty cổ
phần cơ điện lạnh ERESSON
. Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng Vốn tại Công ty cổ
phần cơ điện lạnh ERESSON


3

. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn của
Công ty cổ phần cơ điện lạnh ERESSON.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình quản lý, sử dụng, huy
động vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của CTCP CĐL Eresson
- Phạm vi nghiên cứu :
Nội dung: Hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Không gian: Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh ERESSON
Thời gian nghiên cứu : Từ năm 2010 – 2013
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn chung cho toàn Công ty
cổ phần cơ điện lạnh ERESSON.
- Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong lĩnh vực kinh doanh
chủ yếu tại Công ty cổ phần cơ điện lạnh ERESSON.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn chung cho
toàn công ty và từng lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.
- Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần cơ điện lạnh ERESSON
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận luận văn có 3 chương sau:
- Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Chương II : Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
- Chương III : Kết quả nghiên cứu


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào
để sử dụng trong kinh doanh. Vốn bao gồm cả sản phẩm lâu bền được chế tạo

để sử dụng kinh doanh như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, bán thành
phẩm…Theo quan điểm này vốn được nhìn nhận dưới góc độ hiện vật là chủ
yếu.
Trong cuốn “kinh tế học”, David Begg đã đưa ra 2 định nghĩa về vốn là:
Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp.
P.Samuelson có quan điểm về vốn trên một giác độ rộng hơn khi ông
cho rằng vốn là “hàng hóa” được sản xuất ra để phục vụ một quá trình sản
xuất mới, là “đầu vào” cho hoạt động sản xuất của một Doanh nghiệp. Như
vậy, vốn kinh doanh là có thể tồn tại dưới cả hình thái tiền tệ và hình thái hiện
vật như là: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, hàng hóa trung
gian v v…
Như vậy có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn nhưng để thể hiện
vốn là một yếu tố cơ bản, là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt động
sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp. Vốn của một Doanh nghiệp bao
gồm: Vốn con người, vốn công nghệ, vốn tiền tệ…Trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài, tác giả nghiên cứu vốn tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành sản xuất kinh doanh mỗi
doanh nghiệp đều phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào sản


5

xuất kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó gọi là vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình
thái ban đầu là tiền.
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ vốn tiền tệ
để mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này vốn tiền tệ được chuyển
thành vốn dưới hình thức vật chất (tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức
lao động…) sau quá trình sản xuất, số vốn này kết tinh vào sản phẩm. Sau quá

trình tiêu thụ sản phẩm vố vốn này lại quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền
tệ.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục nên
sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính
chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Từ các phân tích ở trên, có thể định nghĩa tổng quát về vốn kinh doanh
như sau:
Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
được huy động, sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Chỉ có những tài sản có giá trị được sử dụng vào sản xuất kinh doanh
mới được coi là vốn.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận
thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng cơ bản của vốn, bao gồm:
Thứ nhất: Vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh
nghiệp như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị… Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp sản xuất nhu cầu về vốn để đầu tư mua sắm các thiết bị máy
móc phục vụ cho SXKD thường chiếm tỷ trọng lớn nó giúp cho doanh nghiệp


6

đứng vững hơn, có lợi thế cạnh tranh hơn trong việc đấu thầu các dự án và nó
cũng chứng minh được năng lực của chủ đầu tư. Cơ cấu tài sản trong doanh
nghiệp, sản xuất, xây dựng thường lớn hơn so với các doanh nghiệp thương
mại và dịch vụ. Do đó, đòi hỏi công tác quản lý tài sản trong doanh nghiệp
phải chặt chẽ, quản lý và sử dụng tài sản đúng mục đích mới mang lại hiệu
quả cao cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải được vận động cho đúng đắn và phù hợp để có khả

năng sinh lời cho doanh nghiệp. Đặc trưng này xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ
chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá
trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát
và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn
hơn lượng tiền bỏ ra, tức là kinh doanh có lãi – đây là nguyên tắc cơ bản của
việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi trong quá
trình kinh doanh doanh nghiệp không được để vốn bị ứ đọng. Doanh nghiệp
phải tính toán được nhu cầu và chu kỳ luân chuyển vốn để sử dụng vốn cho
đúng mục đích và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời
của doanh nghiệp nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng phương án kinh doanh cho phù hợp với pháp lý, lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra nhu cầu vốn đầu tư vào lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của Công ty, xem xét tốc độ vòng quay, chu kỳ
luân chuyển vốn kinh doanh, VCĐ, VLĐ.
Thứ Ba: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định đủ
sức đầu tư vào một phương án kinh doanh.
Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ (thiếu vốn) thì hoạt động đầu tư sẽ
bị ngưng trệ, gián đoạn và đồng thời hiệu quả sử dụng vốn sẽ bị giảm sút.
Điều này đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp cần lập kế hoạch, đề ra các biện
pháp để khai thác, thu hút, huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã


7

hội, đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với một doanh
nghiệp SXKD vòng quay vốn thường bị chậm, chu kỳ sản xuất dài hơn so với
doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải thật
trú trọng trong công tác quản lý TSCĐ và TSLĐ. Trong nền kinh tế thị trường
vốn phải được gắn với chủ sở hữu, gắn với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu
thì đồng vốn đó mới được chi tiêu hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả,

có sinh lời.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị
khác với giá trị ở một thời điểm khác, đó là giá trị thời gian của vốn. Đó là do
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như giá cả thị trường, lạm phát…Vì vậy việc sử
dụng vốn và những thiệt hại do nhân tố này gây ra bắt nguồn từ chính giá trị
thời gian của tiền.
Do có những đặc điểm khác nhau của vốn để tổ chức công tác quản lý
và sử dụng vốn có hiệu quả các doanh nghiệp luôn nỗ lực thực hiện nhiều
biện pháp để tăng vòng quay vốn và sử dụng các chỉ tiêu vòng quay VKD như
một chỉ dẫn quan trọng về hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản
xuất đều phải cần đến vốn. Nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể mua
sắm tài sản cố định, thuê mướn nhân công để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Vốn là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng
sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm cho người lao động.
Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng trên thị trường,
mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu


8

doanh nghiệp thiếu vốn quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ, không đảm bảo được
các hợp đồng đã ký với khách hàng...dẫn đến mất thị phần, mất khách hàng;
doanh thu và lợi nhuận giảm sút và không đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh

tranh, khẳng định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu tài chính. Qua đó, các nhà quản trị doanh nghiệp biết
được thực trạng khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát
hiện được các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
Từ những vai trò nêu trên cho thấy nâng cao hiệu quả sử dụng VKD có
một ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay. Nó quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng
và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.
Trong các điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì việc tiết kiệm triệt
để vốn để giảm giá thành sản phẩm là yếu tố lợi thế. Vậy việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn góp phần nâng cao
khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô
hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp, tăng khả
năng cạnh tranh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần tăng
trưởng nền kinh tế xã hội.


9

1.1.2. Các loại vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
1.1.2.1. Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào
quá trình SXKD thì VKD của doanh nghiệp chia thành ba loại là: Vốn cố định
và vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.
a) Vốn cố định của Doanh nghiệp
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) của
doanh nghiệp. Đó là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc

điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Tuy nhiên
VCĐ và TSCĐ có sự khác biệt: Khi bắt đầu hoạt động, VCĐ của doanh
nghiệp có giá trị bằng giá trị nguyên thủy của TSCĐ. Về sau, giá trị của VCĐ
thường thấp hơn giá trị nguyên thủy do khoản khấu hao đã trích [8].
- Đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình tham gia SXKD:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
+ VCĐ luân chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm
+ VCĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ kết thúc thời hạn sử dụng.
Qua các đặc điểm trên của VCĐ, ta thấy giá trị của vốn luân chuyển dần
dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất và được thu hồi dưới hình thức
khẩu hao cơ bản. Như vậy, trong quá trình tham gia vào sản xuất, một bộ
phận giá trị của VCĐ được rút ra khỏi quá trình sản xuất và được tích lũy lại
dưới hình thức quỹ khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận giá trị vẫn
được “cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và căn cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất,
bộ phận giá trị “hao mòn” rút ra khỏi quá trình sản xuất tăng dần, do đó quỹ
khấu hao cơ bản tăng dần lên còn bộ phận “cố định” trong TSCĐ thì giảm dần
đi. Khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành một vòng tuần
hoàn còn gọi là “một vòng luân chuyển”.


10

Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đã chi phối việc bảo toàn vốn ở tất cả
các khâu từ mua sắm đến khâu sử dụng, quản lý TSCĐ trong kinh doanh,
trích khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản. Bên cạnh đó, việc
kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá bán thấp
hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức hao mòn của TSCĐ. Lạm
phát cũng là nguyên nhân gây thất thoát vốn mà trong công tác bảo toàn VCĐ
doanh nghiệp phải chú trọng. Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ

nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu
hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý và sử dụng VCĐ là phải dựa trên hai
cơ sở: Một là, phải đảm bảo cho TSCĐ của doanh nghiệp được toàn vẹn và
nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; hai là, phải tính toán chính xác số trích lập
quỹ khấu hao, đồng thời phân phối và sử dũng quỹ đó hợp lý để có kế hoạch
trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi mới TSCĐ.
VCĐ của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với một doanh
nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, do đó việc thường xuyên sửa
chữa, đổi mới, bổ sung TSCĐ và tăng thêm VCĐ trong các doanh nghiệp có
vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện
làm việc của lao động.
b) Vốn lưu động của doanh nghiệp
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền lệ ứng trước về đối tượng lao động
và tiền lương nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ TSLĐ của doanh nghiệp. VLĐ thuần của các doanh nghiệp được xác
định bằng tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ được
phân bổ ở các khâu như sau:


11

+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động nhỏ, bao bì, vật đóng gói.
+ VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ VLĐ trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong
kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế

chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất TSLĐ chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
- Đặc điểm này đã được quyết định đến sự vận động chu chuyển của vốn
lưu động, đó là:
+ Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ VLĐ luân chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất
ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi doanh nghiệp kết thúc
một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
thường xuyên vận động và chuyển hóa các hình thái biểu hiện khác nhau qua
các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ ở hình thái tiền tệ được sử dụng để mua
sắm đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên nhiên vật liệu,
công cụ dụng cụ...Qua các giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo sản
xuất thành bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi
sản phẩm được tiêu thụ VLĐ trở lại hình thành ban đầu: hình thái tiền tệ. Cứ
như thế các chu kỳ sản xuất lặp đi lặp lại. VLĐ liên tục tuần hoàn và chu
chuyển.


12

Từ đặc điểm, phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ mà
trong công tác quản lý vốn, doanh nghiệp cần quan tâm:
- Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ SXKD của doanh
nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn, đảm bảo đầy đủ,
kịp thời VLĐ cho quá trình SXKD được liên tục tránh ứ đọng vốn.

- Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn và phát
triển VLĐ để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Việc phân chia thành VCĐ và VLĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
quản lý và sử dụng đối với mỗi loại. Nếu VCĐ phản ánh trình độ năng lực sản
xuất của doanh nghiệp thì VLĐ là điều kiện đảm bảo cho trình độ năng lực
sản xuất của doanh nghiệp thì VLĐ là điều kiện đảm cho cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định. Do vậy doanh nghiệp phải xác
định cơ cấu và quy mô mỗi loại vốn một cách chính xác khoa học dựa trên
định mức kinh tế kỹ thuật nhằm chủ động bảo toàn và phát triển vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
c) Vốn đầu tư tài chính
Vốn đầu tư tài chính bao gồm các giá trị đầu tư của doanh nghiệp vào
các tài sản tài chính (đầu tư tài chính). Đầu tư tài chính của doanh nghiệp có
thể thông qua việc doanh nghiệp dùng vốn để góp vốn liên doanh, liên kết,,
mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp khác, đầu tư trên thị trường
chứng khoán và các tài sản tài chính khác trên thị trường tài chính nói chung.
Hình thức đầu tư này còn được gọi là đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp, khác
với đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động ở trên, được gọi là đầu tư
bên trong doanh nghiệp. Đầu tư tài chính được chia làm hai loại là Đầu tư tài
chính dài hạn và đầu tư tài chính ngắn hạn.
Đầu tư tài chính dài hạn là khoản đầu tư với thời gian thu hồi vốn trên
một năm. Đây thường được coi là hình thức đầu tư có tính chiến lược, doanh


13

nghiệp có động cơ nắm giữ các tài sản tài chính lâu dài nhằm kiểm soát đối
tượng được đầu tư và thu nhận giá trị đầu tư trong tương lai xa. Các doanh
nghiệp có thể thực hiện đầu tư tài chính dài hạn dưới các hình thức:
Đầu tư vào công ty con: Công ty con là một doanh nghiệp chịu sự kiểm

soát của một công ty khác là công ty mẹ. Đầu tư vào công ty bao gồm các
khoản đầu tư cổ phiếu và các khoản đầu tư vốn dưới hình thức góp vốn bằng
tiền, tài sản khác vào công ty con. Nghiệp vụ đầu tư vào công ty con được ghi
nhận khi nhà đầu tư giữ trên 50% quyền biểu quyết và có quyền chi phối các
chính sách tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu
được lợi ích từ các hoạt động của doanh nghiệp đó.
Góp vốn liên doanh: Vốn góp liên doanh phản ánh toàn bộ số vốn góp
liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và tình
hình thu hồi vốn góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh. Vốn góp
vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư,
tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng
vào việc góp vốn.
Đầu tư vào công ty liên kết: Công ty liên kết là công ty trong đó nhà đầu
tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là công ty con hoặc công ty liên
doanh của nhà đầu tư. Đầu tư vào công ty liên kết phản ánh giá trị khoản đầu
tư trực tiếp của nhà đầu tư vào công ty liên kết và tình hình tăng giảm giá trị
khoản đầu tư vào công ty liên kết. Nghiệp vụ đầu tư vào công ty liên kết được
ghi nhận khi khoản đầu tư đó giúp nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp từ 20% đến
50% quyền biểu quyết.
Đầu tư tài chính dài hạn khác: Các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại đầu tư dài
hạn khác như đầu tư trái phiếu, đầu tư cổ phiếu hoặc đầu tư vào các đơn vị
khác mà khoản đầu tư chi dưới 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền biểu
quyết) và thời hạn thu hồi hoặc thanh toán vốn đầu tư trên một năm.


14

Vốn đầu tư dài hạn được thể hiện là một khoản mục phản ánh trong tổng
giá trị Tài sản của doanh nghiệp và như vậy, vốn đầu tư dài hạn là một bộ

phận của Vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Đầu tư tài chính ngắn hạn là các khoản đầu tư mà doanh nghiệp thực
hiện bằng việc sử dụng các nguồn tiền nhàn rỗi để mua các chứng khoán có
thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như tín
phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng...) hoặc mua vào, bán ra chứng khoán (cổ
phiếu, trái phiếu) để kiểm lời và các loại đầu tư khác không quá một năm.
Lợi ích của các hoạt động đầu tư tài chính ra bên ngoài là nhằm phân tán
đầu tư và rủi ro trong đầu tư vốn của doanh nghiệp. Cũng có thể qua hoạt
động đầu tư này doanh nghiệp tìm cho mình những cơ hội phát triển phù hợp
hơn. Có những doanh nghiệp từ đây có thể chuyển hẳn hướng đầu tư của
mình sang một lĩnh vực hoàn toàn khác.
1.1.2.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để có vốn hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn.
Hiện nay Nhà nước cho phép các doanh nghiệp được quyền huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có ưu và nhược điểm riêng. Tùy theo
các cách phân loại khác nhau mà VKD của doanh nghiệp được hình thành từ
các nguồn sau:
* Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn thì vốn SXKD của doanh nghiệp gồm 2
nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm:
+ Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu: Khi doanh nghiệp được thành lập,
chủ doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn nhất định. Tùy thuộc vào loại hình
doanh nghiệp mà nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu thuộc về các đối tượng


15

khác nhau: với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu là

vốn điều lệ mà doanh nghiệp nhà nước do Ngân sách Nhà nước cấp; đối với
doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu doa chủ doanh
nghiệp bỏ ra để thành lập doanh nghiệp; đối với công ty liên doanh liên kết,
nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu là những khoản đóng góp theo tỷ lệ cam kết
giữa các chủ đầu tư khi thành lập doanh nghiệp; đối với công ty cổ phần,
nguồn vốn đầu tư ban đầu do các cỏ đông đóng góp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Nguồn vốn tự bổ sung phản ánh số vốn do DN
sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp bổ sung vào nguồn
vốn kinh doanh. Nguồn vốn này có ý nghĩa hết sức quan trọng với doanh
nghiệp, nó phản ánh khả năng tự tích lũy mở rộng quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ có giới hạn, do nó phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh hàng năm và nhu cầu phân phối sử dụng lợi nhuận sau
thuế cho các mục đích có tính chất tiêu dùng.
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp
ở bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp
được sử dụng một cách lâu dài và thường không phải thanh toán lợi tức cố
định như sử dụng vốn vay. Quy mô, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu càng lớn
thì tiềm lực tài chính của doanh nghiệp càng mạnh và tính chủ động trong
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Tuy nhiên, cũng chính vì đặc điểm này của nguồn vốn chủ sở hữu mà
dẫn đến hạn chế về mặt hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn này. Vì nguồn
vốn này do doanh nghiệp toàn quyền quyết định việc sử dụng mà không phải
chịu sự giám sát khách quan từ bên ngoài, lại không phải cam kết thanh toán
lợi tức nên doanh nghiệp thường không quan tâm đúng mức đến việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nhằm bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu một cách
lâu dài.


16


- Nợ phải trả : Là tất cả các phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của các
chủ thể khác (không phải chủ sở hữu doanh nghiệp) nhưng doanh nghiệp có
quyền sử dụng trong một thời gian nhất định vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn chiếm
dụng.
Nguốn vốn tín dụng bao gồm tất cả các khoản vay của doanh nghiệp với
các tổ chức, cá nhân như: khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và
các pháp nhân khác, và từ phát hành trái phiếu, vay các cá nhân. Khi sử dụng
nguồn vốn này, doanh nghiệp thường phải trả lãi và có nghĩa vụ thanh toán cả
gốc lẫn lãi khi đến hạn.
Nguồn vốn này có tính linh hoạt cao. Việc đi vay vốn có thể áp dụng
nhu cầu vốn trong ngắn hạn, dài hạn cho doanh nghiệp, hoặc có thể huy động
được số vốn lớn kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được ổn định, liên tục. MẶt khác, đây cũng là phương thức sử
dụng hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế, bởi lẽ vốn đi vay sẽ hợp lý
hóa một cách tối ưu các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bởi tính chu kỳ của
sản xuất kinh doanh.
Khi sử dụng vốn này, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả đầy đủ lãi và
vốn vay khi đến hạn. Vì thế, khi đi vay vốn, doanh nghiệp sẽ tự nâng cao ý
thức sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất để đảm bảo khả năng trả lãi và vốn
vay khi đến hạn. Đồng thời doanh nghiệp sẽ chịu sự giám sát của tổ chức cho
vay trong việc sử dụng vốn vay nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Sự giám
sát khách quan cùng với những ý kiến tư vấn của tổ chức cho vay trong việc
sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Mặt
khác, nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
cao hơn so với lãi suất đi vay thì việc sử dụng nguồn vốn này sẽ góp phần
khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.



×