BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
NGUYỄN NGỌC LIÊM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
NGUYỄN NGỌC LIÊM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ TRỌNG HÙNG
Hà Nội, 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Sau gần 2 năm phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn để học tập, với sự ủng hộ,
động viên của gia đình, sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của cơ quan nơi tôi
công tác, của nhà trường và sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô giáo cùng với sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã hoàn thành chương trình đào tạo cao học Kinh tế nông
nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ
tận tình, đầy tinh thần trách nhiệm của người hướng dẫn khoa học, thầy PGS.TS Lê
Trọng Hùng, cũng như sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của các cơ quan, ban
ngành đặc biệt là UBND huyện Chợ Mới, Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp,
phòng Nội vụ, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Tài nguyên và Môi
trường và một số phòng, ban khác của huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội cùng bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ động
viên tôi hoàn thành đề tài. Bằng tất cả tấm lòng chân thành và kính trọng của mình
tôi xin được trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, nhà trường, quý cơ quan, quý anh
chị, các đồng nghiệp và gia đình về sự dạy dỗ, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện và
động viên quý báu đó.
Tuy có nhiều cố gắng, nỗ lực hết mình nhưng cũng không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót nhất định khi thực hiện đề tài. Kính mong thầy, cô giáo, các nhà
khoa học và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bản thân tôi có thêm kinh nghiệm,
nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu trích dẫn rong quá trình
nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
TÁC GIẢ
Nguyễn Ngọc Liêm
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Danh mục các biểu đồ .............................................................................................. vii
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở
NÔNG THÔN .............................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn ..........................4
1.1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn ...............................................................................4
1.1.2. Cơ sở lý luận cơ bản về lao động ......................................................................5
1.1.3. Cơ sở lý luận cơ bản về việc làm ......................................................................7
1.1.4. Khái niệm về thu nhập ....................................................................................13
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm...............................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .............................................................18
1.2.1. Kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn một số nước trên
thế giới .......................................................................................................................18
1.2.2. Giải quyết việc làm ở Việt Nam và một số bài học kinh nghiệm ...................24
1.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................30
1.3.1. Một số công trình nghiên cứu .........................................................................30
1.3.2. Đánh giá chung về một số công trình nghiên cứu...........................................31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN CHỢ MỚI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................33
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.........................................33
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................33
iii
2.1.2. Địa hình và thổ nhưỡng ...................................................................................34
2.1.3. Khí hậu - Thủy văn .........................................................................................34
2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................35
2.1.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ..............................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................51
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu, khảo sát .....................................................................51
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................51
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu...........................................................52
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .........................................52
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................55
3.1. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm ở huyện Chợ Mới..........................55
3.1.1. Kết quả giải quyết việc làm ở huyện Chợ Mới giai đoạn 2010-2013 .............55
3.1.2. Giải quyết việc làm ở các doanh nghiệp, HTX và cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể .........................................................................................................................56
3.1.3. Giải quyết việc làm thông qua các chương trình, dự án .................................61
3.1.4. Đánh giá chung về các hình thức giải quyết việc làm của huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2010-2013 ..................................................................76
3.1.5. Thực trạng giải quyết việc làm và thu nhập của lao động nông thôn tại các địa
điểm khảo sát.............................................................................................................78
3.2. Đánh giá chung về lao động, việc làm ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ..........90
3.2.1. Ưu điểm, thuận lợi ..........................................................................................90
3.2.2. Hạn chế, khó khăn ...........................................................................................91
3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm góp phần tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn............................................................................92
3.3.1. Quan điểm, định hướng giải quyết việc làm ...................................................92
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới ....................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CMKT
CN
Nghĩa
Chuyên môn kỹ thuật
Công nghiệp
CNH
Công nghiệp hóa
CTCP
Công ty cổ phần
DN
DNTN
Đvt
GQVL
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Đơn vị tính
Giải quyết việc làm
HĐH
Hiện đại hóa
HTX
Hợp tác xã
KCN
Khu Công nghiệp
KHCN
Khoa học công nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KT-XH
Kinh tế xã hội
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
SX
Sản xuất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
UBND
Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
2.1
Quy mô dân số, lao động giai đoạn 2010-2013
37
2.2
Dân số, lao động theo khu vực
38
2.3
Dân số trong độ tuổi lao động chia theo nhóm tuổi
39
2.4
Quy mô, cơ cấu lao động chia theo trình độ CMKT
40
2.5
Thu nhập bình quân ở huyện
41
2.6
Hệ thống giao thông đường bộ huyện
45
2.7
Giá trị sản xuất và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010 – 2013
46
2.8
Lương thực có hạt và bình quân/người/năm
47
2.9
Diện tích, sản lượng một số loại cây trồng chủ yếu
47
2.10 Chăn nuôi
48
2.11 Thủy sản, lâm nghiệp
48
3.1
Kết quả giải quyết việc làm huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
55
3.2
Việc làm tại các doanh nghiệp HTX trên địa bàn huyện,
56
3.3
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, HTX
57
3.4
Tỷ lệ phần trăm về lao động mà các doanh nghiệp, HTX tạo ra
57
3.5
Việc làm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ cá thể
59
3.6
Tổng hợp vay hỗ trợ GQVL qua các năm
66
3.7
Đào tạo nghề cho lao động của huyện qua các năm
68
3.8
Tổng hợp hộ nghèo trên của huyện giai đoạn 2007 – 2010
70
3.9
Tổng hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011 – 2015
70
3.10 Giá trị đầu tư chương trình 135 từ 2011-2013
74
3.11 Xuất khẩu lao động qua các năm
75
3.12
Tổng hợp kết quả GQVL thông qua các hình thức đã phân tích
trong giai đoạn 2010-2013
3.13 Tổng hợp phiếu điều tra thực tế
77
78
vi
3.14 Trình độ văn hóa của lao động vùng khảo sát
79
3.15 Trình độ CMKT vùng khảo sát
79
3.16 Lĩnh vực sản xuất vùng điều tra
81
3.17 Thời gian làm việc của người lao động trong vùng điều tra
81
3.18 Nguyên nhân thiếu việc làm vùng khảo sát
82
3.19 Làm thêm của lao động vùng điều tra
83
3.20 Thu nhập của lao động vùng điều tra
84
3.21
Ảnh hưởng của trình độ CMKT đến việc làm và thu nhập của người
lao động
85
3.22 Ảnh hưởng của độ tuổi đến việc làm và thu nhập của người lao động
88
3.23 Ảnh hướng của vốn vay đến sản xuất và thu nhập
89
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Tỷ lệ phần trăm về lao động mà các DN, HTX tạo ra
57
3.2
So sánh trình độ chuyên môn kỹ thuật các xã
80
3.3
Nguyên nhân thiếu việc làm
82
3.4
So sánh ảnh hưởng của CMKT đến việc làm
86
3.5
So sánh ảnh hưởng của CMKT đến thu nhập
86
3.6
Ảnh hưởng của độ tuổi đến việc làm
88
3.7
Ảnh hưởng của độ tuổi đến thu nhập
88
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
2.1
Tên hình
Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Trang
33
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cấp thiết của đề tài
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của
mỗi người, mỗi gia đình và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giải
quyết tốt vấn đề việc làm nhằm tạo điều kiện cho người lao động có công ăn việc
làm, có thu nhập, nuôi sống bản thân, gia đình, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh
xã hội và phát triển nền kinh tế.
Việt Nam là một nước đi lên từ nền sản xuất nông nghiệp, đất nước trong thời
gian dài phải gánh chịu nhiều hậu quả chiến tranh. Đến nay nền kinh tế đang từng
bước phát triển và hội nhập quốc tế. Dân số đã đạt 90 triệu người là một cột mốc rất
quan trọng và ý nghĩa trong lịch sử phát triển nhân khẩu học, cũng như tiến trình
phát triển lịch sử dân tộc. Nông thôn là nơi dân số chiếm tỷ lệ cao và tập trung
nhiều lao động nên tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm thường xuyên. Mặt
khác, do tác động của quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh cùng sự phát
triển các khu - cụm công nghiệp trên một số vùng của đất nước đã khiến cho nhiều
gia đình nông dân mất đất, mất ruộng khi quỹ đất được dùng phục vụ cho chủ
trương này nên tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn ngày càng gia tăng.
Thực tế của nhiều nước trên thế giới cho rằng khi đã giải quyết được việc làm
cho người lao động thì không những tạo ra sự phát triển ổn định cho nền kinh tế mà
đời sống của người lao động ngày càng được nâng cao về mọi mặt, từ đó giảm áp
lực tiêu cực cho xã hội. Ở nước ta trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều chủ trương, chính sách tạo việc làm cho lao động ở nông thôn như: Chương
trình xoá đói giảm nghèo; Chương trình 134, 135; Chương trình vốn vay GQVL;
Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện nghèo; Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020…Tuy nhiên, trước yêu cầu của đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn
đề GQVL cho lao động ở nông thôn còn nhiều bất cập, không được như mong
muốn, như: Vị trí việc làm chưa đáp ứng nhu cầu, còn thiếu cân đối giữa các vùng,
2
miền; còn nhiều hạn chế trong đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn, nhiều
chính sách chưa đến tận người lao động...
Vì vậy giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước hiện nay là vấn đề
cơ bản và mang tính thời sự cấp bách trong lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động kinh tế
xã hội ở mọi ngành, mọi cấp, mọi địa phương ở nước ta.
Chợ Mới là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Kạn, phần lớn là sản xuất nônglâm nghiệp. Huyện có 15 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 60.716,08 ha,
dân số trên 38 nghìn người có 07 dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán chay, Mông,
Hoa cùng sinh sống. Tỷ trọng dân số, lao động và diện tích đất đai trong khu vực
nông-lâm nghiệp, nông thôn chiếm tỉ lệ cao, vì thế việc tìm kiếm các giải pháp hữu
hiệu để sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải
quyết việc làm (GQVL) cho người lao động ở khu vực nông thôn trên địa bàn
huyện Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn là một vấn đề đòi hỏi cấp thiết và mang ý nghĩa
thiết thực.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề nghiên cứu “Một số giải pháp
nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới - Tỉnh Bắc
Kạn” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất một số giải pháp nhằm GQVL cho người lao động nông thôn huyện
Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống được cơ sở lý luận và thực tiễn về GQVL cho lao động nông thôn.
- Đánh giá được thực trạng công tác GQVL cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm GQVL cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Việc làm và GQVL của người lao động khu vực nông thôn trên địa bàn huyện
Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn.
- Đối tượng khảo sát:
+ Lực lượng lao động nông thôn trên địa bàn;
+ Các tổ chức sử dụng lao động trên địa bàn;
+ Các cơ quan quản lý về lao động việc làm trên địa bàn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
GQVL của người lao động khu vực nông thôn huyện Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về không gian: Huyện Chợ Mới và các xã của huyện Chợ Mới Tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2013, có khảo sát thực trạng tại thời điểm năm 2014.
4. Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về GQVL cho lao động nông thôn.
- Thực trạng GQVL cho lao động nông thôn tại huyện Chợ Mới-Tỉnh Bắc
Kạn.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả GQVL cho lao động nông
thôn huyện Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn.
- Các giải pháp đề xuất gồm: Quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm
GQVL cho lao động nông thôn ở huyện Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn
1.1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nông thôn
* Khái niệm: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
* Đặc điểm nông thôn: Theo số liệu Tổng cục Thống kê năm 2013 nông thôn
nước ta có 60.834 nghìn người, chiếm 67,81% dân số cả nước, lực lượng lao động ở
nông thôn từ 15 tuổi trở lên chiếm 69,87% lực lượng cả nước [34]. Đây thực sự là
một lực lượng lao động bị chi phối lớn trong ngành sản xuất vật chất.
Nói đến nông thôn là nói đến nông dân, nông nghiệp là những người lao động
sản xuất nông-lâm nghiệp. Như vậy, nông dân là tầng lớp đông đảo nhất sinh sống
và làm việc ở nông thôn. Nông dân Việt Nam cũng như nông dân trên thế giới là lực
lượng sản xuất trực tiếp ra lương thực, thực phẩm cho nhân loại.
Nông thôn nước ta trải dài khắp lãnh thổ, địa lý và điều kiện tự nhiên khác
nhau nên sự phân bố dân cư và mật độ dân cư cũng khác nhau. Việc dân cư phân
tán, phân bố không đồng đều là những trở ngại trong phát triển kinh tế xã hội và
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
Như vậy, những đặc điểm khác nhau về địa lý, địa hình, về điều kiện tự nhiên,
văn hóa xã hội, phong tục tập quán mà nông thôn, nông dân nước ta có những nét
đặc trưng riêng trong phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Vai trò của nông thôn
- Là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu thiết yếu của xã hội, là
cơ sở cho sự phát triển của phân công lao động xã hội;
- Là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhẹ;
- Là nơi cung cấp nguồn lao động chủ yếu cho phát triển kinh tế - xã hội;
- Là nơi tập trung phần lớn tài nguyên của đất nước;
5
- Là thị trường rộng lớn tiêu thụ mạnh mẽ sản phẩm của ngành công nghiệp và
dịch vụ;
- Là nơi có vị trí trọng yếu trong củng cố và giữ gìn an ninh quốc phòng của
đất nước; lưu truyền gìn giữ các giá trị văn hóa của các dòng họ, các dân tộc.
1.1.2. Cơ sở lý luận cơ bản về lao động
1.1.2.1. Khái niệm về lao động
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động. Theo C.Mác “Lao
động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình
trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và
kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [9].
Ph.Ăng-ghen viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải.
Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu
cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn
lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài
người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao
động đã sáng tạo ra bản thân loài người” [10].
Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con
người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể
của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến
đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ nền sản xuất xã
hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội.
1.1.2.2. Lực lượng lao động và nguồn lao động
Lực lượng lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội (2005): “Lực lượng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở
lên có việc làm và những người thất nghiệp”. Lực lượng lao động theo quan niệm
như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả
năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội [6]
Nguồn lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế
quốc dân (2005) đưa ra khái niệm: “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi
6
lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham
gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân” [6].
Ở mỗi quốc gia khác nhau thì việc quy định độ tuổi lao động là khác nhau,
thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nước. Điều đó tuỳ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế. Ở nước ta, theo quy định của Bộ Luật Lao động (2012), độ tuổi
lao động đối với nam từ 15-60 tuổi và nữ là từ 15-55 tuổi [30]
1.1.2.3. Sức lao động và năng suất lao động
Sức lao động: Là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể con người, nó
được vận dụng vào quá trình lao động sản xuất [21].
Năng suất lao động: Là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích. Nói lên kết
quả hoạt động của con người trong một đơn vị thời gian nhất định. Năng suất lao
động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian; hoặc
bằng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động được xác định bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một thời gian lao động. Công thức tính:
W
=
Q
T
Trong đó:
W: Là số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay là
năng suất lao động, thường được biểu diễn dưới dạng chỉ tiêu kép: Hiện vật, thời
gian hay giá trị thời gian.
Q: Là khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian nhất định.
T: Là tổng thời gian hao phí để sản xuất ra Q sản phẩm.
1.1.2.4. Lao động khu vực nông thôn
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra của
cải vật chất của những người lao động nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao
gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ nông
thôn…
Đặc điểm của lao động nông thôn
7
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm đa số lao động nông thôn do đó mà
đặc điểm của nguồn lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm của lao
động trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được tính chất
này. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các qui
luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai,…). Do đó, quá
trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính vì
tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở nên phức
tạp hơn.
Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có thích ứng
lớn. Do đó, việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lực lao động có ý nghĩa rất
quan trọng và phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để
tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba: Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất
nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn nữa mức
độ áp dụng máy móc thiết bị vào sản xuất còn thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp
chỉ đòi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm
nhận nhiều công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu hơn lao động
trong các ngành công nghiệp và một số ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động
nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào
kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ
mang tính tự chế cao. Lực lượng chuyên sâu, lành nghề, lao động chất xám không
đáng kể, phân bố lao động không đồng đều, vì vậy mà hiệu suất lao động thấp, khó
khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại vào sản xuất.
1.1.3. Cơ sở lý luận cơ bản về việc làm
1.1.3.1. Khái niệm việc làm
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ
thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có việc làm
khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội.
8
Thông qua việc làm để người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm và thu
nhập của người ấy.
Hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan với nhau và cùng phản ánh
một loại lao động có ích của một người, nhưng hai phạm trù đó hoàn toàn không
giống nhau vì: Có việc làm thì chắc chắn có lao động nhưng ngược lại có lao động
thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà
người lao động đang làm.
Trước đây ở Việt Nam, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao cấp,
người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là
người làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc doanh, tập thể).
Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và
cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp.
Ngày nay, ở Việt Nam các quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn,
đúng đắn và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập,
mà không bị pháp luật cấm. Điều 9, Chương II Bộ Luật Lao động được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
18 tháng 6 năm 2012 quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật cấm”. [30]
Về quyền làm việc của người lao động: “Được làm việc cho bất kỳ người sử
dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm; Trực tiếp liên hệ
với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc
làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình”. [30]
Tóm lại, từ những khái niệm trên, trong điều kiện hiện nay có thể hiểu việc làm
như sau: Việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập
hoặc lợi ích cho bản thân gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó.
1.1.3.2. Người có việc làm
Với cách hiểu chung nhất người có việc làm là người đang có hoạt động nghề
nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia đình mà không bị
pháp luật ngăn cấm.
9
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng thời
gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người
lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (Việt nam hiện nay
qui định 8 giờ một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp
hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động “Mức lương tối thiểu là mức thấp
nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động
bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình
họ. Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo
vùng, ngành” [30, Điều 91].
Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn hơn
tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
1.1.3.3. Thiếu việc làm
- Người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ có tổng số giờ làm việc
dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các công việc theo
quy định hiện hành của Nhà nước. Họ có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm
việc nhưng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc
nhưng không tìm được việc làm.
Thiếu việc làm có hai loại như sau:
- Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian,
thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao
động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động
thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.
Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian
ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm
việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
Thước đo của thiếu việc làm hữu hình là:
K=
Số giờ làm việc thực tế
Số giờ quy định
x
100%
10
1.1.3.4. Thất nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về thất nghiệp, nhưng nội dung cơ bản của thất
nghiệp là đề cập về việc người lao động có khả năng làm việc, mong muốn làm việc
nhưng không được làm việc.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,
không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm [11]
Một cách tiếp cận khác cho rằng, thất nghiệp là hiện tượng xã hội, trong đó có
một bộ phận người lao động bị mất thu nhập do không có khả năng tìm được việc
làm trong khi họ đang trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc và đã đăng ký
tìm việc làm ở cơ quan giới thiệu việc làm, nhưng chưa được giải quyết việc làm
phù hợp với khả năng lao động của họ. Như vậy, những người thất nghiệp tất yếu
phải thuộc lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế với 3 tiêu chuẩn sau:
- Mong muốn tìm việc làm và đã đăng ký tìm việc tại cơ quan môi giới việc làm;
- Có khả năng làm việc;
- Đang chưa có việc làm phù hợp với khả năng lao động và với mức thu nhập
được xã hội thừa nhận.
Với cách hiểu trên đây, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng chưa làm
việc đều được coi là thất nghiệp. Do đó để xác định một người có thể được coi là
đối tượng thất nghiệp hay không thì phải biết được người đó có muốn làm việc hay
không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều người trong tuổi lao động, có sức khoẻ, có nghề
nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn tài chính
dự trữ” kế thừa của bố mẹ hoặc nguồn tài trợ từ xã hội hoặc từ người khác.
* Phân loại thất nghiệp:
Có nhiều cách phân loại thất nghiệp khác nhau. Tùy theo mục đích nghiên
cứu mà người ta chia thành nhiều loại thất nghiệp dựa trên các tiêu chí khác nhau.
- Dựa vào đặc điểm thất nghiệp gồm hai dạng:
+ Thất nghiệp trá hình: Là loại thất nghiệp xuất hiện khi người lao động có
việc làm nhưng được sử dụng ở dưới mức khả năng bình thường mà người lao động
làm việc.
11
+ Thất nghiệp hữu hình: Là người có sức lao động muốn tìm được việc làm
nhưng không tìm được việc làm trên thị trường lao động với mức tiền lương thịnh hành.
- Dựa theo cơ cấu của thị trường lao động thất nghiệp được chia thành ba
loại khác nhau:
+ Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không
ngừng của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn
khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm vẫn luôn
luôn có một sự di chuyển nào đó, như người ta tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp từ
các trường hoặc di chuyển chỗ làm từ địa phương này sang địa phương khác.
+ Thát nghiệp do cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cung và cầu về lao động trong một ngành hay một vùng. Nói cách khác sự mất
cân đối ấy là cầu về một loại lao động nào đó tăng lên, còn cầu về một loại lao động
khác giảm đi, trong khi chế độ tiền lương chưa điều chỉnh kịp thời.
+ Thất nghiệp theo chu kỳ: là loại thất nghiệp liên quan đến chu kỳ phát triển
của một nền kinh tế. Loại thất nghiệp này thường giảm trong thời kỳ tăng trưởng
của nền kinh tế và tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái.
Ngoài cách phân loại thất nghiệp như trên chúng ta còn có thể phân loại thất
nghiệp theo các tiêu chí khác nhau như: chia theo tính chất lao động (gồm có thất
nghiệp tự nguyện và không tự nguyện); chia theo tiêu chí thời gian (có thất nghiệp
mùa vụ và thất nghiệp kinh niên); thất nghiệp theo giới, theo đội tuổi, thất nghiệp
theo khu vực nông thôn và thành thị.
Việc phân loại thất nghiệp theo các tiêu chí khác nhau là nhằm mục đích tìm
hiểu về nguyên nhân của từng loại; từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp cũng như
việc hoạch định các chính sách nhằm hạn chế tỉ lệ thất nghiệp, giải quyết tốt vấn đề
việc làm.
1.1.3.5. Tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu
thị trường về sản phẩm, thông qua nó để người lao động tạo ra các của cải vật chất
(số lượng, chất lượng), sức lao động (tái sản xuất sức lao động) và các điều kiện
kinh tế xã hội khác.
12
Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra
trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch vụ
theo yêu cầu thị trường.
Thị trường lao động chỉ có thể được hình thành khi người lao động và người
sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao động. Do
vậy vấn đề tạo việc làm phải được nhìn nhận ở cả người lao động và người sử dụng
lao động. Người sử dụng lao động là người chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho người
lao động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong và ngoài nước, HTX, các
cơ sở SXKD,... Để có quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao
động phải có những điều kiện nhất định. Đó là người sử dụng lao động cần phải có
vốn, công nghệ, kinh nghiệm, thị trường tiêu thụ,… Còn người lao động phải có sức
khỏe trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với công việc của mình.
1.1.3.6. Giải quyết việc làm
GQVL là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng thu nhập,
phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. GQVL cần phải
xem xét cả từ ba phía: Người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
GQVL theo nghĩa rộng là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế - xã
hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của
đời sống xã hội để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động và được lao động.
GQVL theo nghĩa hẹp là các biện pháp, chính sách chủ yếu hướng vào đối
tượng thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo việc làm cho
người lao động, để giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm.
Khái niệm GQVL rộng hơn khái niệm tạo việc làm. Trong phạm trù GQVL,
ngoài nội dung tạo việc làm (như đã đề cập ở trên), còn có nội dung môi giới việc
làm. Môi giới việc làm về thực chất là hoạt động nhằm giúp người lao động đang
tìm việc làm và chủ sử dụng lao động đang cần tuyển lao động dễ dàng gặp nhau,
qua đó giúp người lao động dễ dàng tìm được việc làm. Xuất khẩu lao động và
chuyên gia về thực chất cũng là một hoạt động môi giới việc làm.
13
1.1.3.7. Ý nghĩa của giải quyết việc làm với phát triển kinh tế - xã hội
- Ý nghĩa về mặt kinh tế:
Giải quyết việc làm là giải pháp có tính chiến lược để phát triển kinh tế - xã
hội đối với một quốc gia. Giải quyết tốt vấn đề việc làm là một trong những nhân tố
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, có mức tăng trưởng cao, góp phần vào
việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Giải quyết việc làm và thực hiện chiến lược việc làm nhằm nâng cao khả
năng phản ứng và điều chỉnh tình hình kinh tế. Đồng thời nâng cao khả năng đổi
mới và sáng tạo trong nội tại nền kinh tế. Nâng cao tính linh hoạt về thời gian lao
động, tiền công, chi phí, nhân lực, đảm bảo an toàn lao động, hệ thống bảo hiểm
thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác.
Giải quyết việc làm chính là giải quyết đầu vào cho quá trình sản xuất sức
lao động chỉ được sử dụng hiệu quả khi giải quyết được việc làm đầy đủ cho người
lao động.
- Ý nghĩa về mặt xã hội:
Giải quyết việc làm sẽ tạo điều kiện cho người lao động thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình. Trong đó chính là quyền được làm việc. Thông qua việc làm,
con người thể hiện quyền được sống, quyền được làm việc và quyền được mưu cầu
hạnh phúc.
Chính sách giải quyết việc làm là một công cụ quan trọng của Đảng và Nhà
nước ta nhằm giải quyết và điều chỉnh các vấn đề xã hội như: phát huy khả năng
sáng tạo của con người, đem lại cuộc sống tốt đẹp cho họ, đảm bảo thực hiện công
bằng xã hội mà trước hết là bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội.
1.1.4. Khái niệm về thu nhập
Thu nhập của người lao động là số tiền mà họ nhận được từ các nguồn thu và
họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và cho gia đình. Ta có thể hiểu thu nhập
của người lao động là toàn bộ các khoản thu khác nhau mà người lao động có được
trong một khoảng thời gian nhất định (thông thường là một tháng).
14
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm
1.1.5.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái
Ở bất kỳ một nơi nào có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái thuận lợi thì
ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút được nhiều những chương trình, dự án đầu tư, đây
cũng là cơ hội để GQVL cho lao động nói chung và lao động khu vực nông thôn nói
riêng.
GQVL là phải bảo đảm cho môi trường nhân tạo hoà hợp với môi trường thiên
nhiên, coi đây là một mục tiêu chính quan trọng trong GQVL, đồng thời phải có giải
pháp khắc phục tác động với thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi.Vấn đề này cần
được xuyên suốt trong toàn bộ chiến lược về việc làm thể hiện trong từng vùng,
từng ngành, từng lĩnh vực, từng cộng đồng dân cư để con người thực sự làm chủ
được môi trường sống của mình hoặc hạn chế được đến mức thấp nhất những tác
động xấu của biến động môi trường. Như vậy, bảo vệ và cải thiện môi trường không
chỉ là mục tiêu trong GQVL mà còn là điều kiện để phát triển bền vững.
1.1.5.2. Nhân tố về dân số
Số lượng, tốc độ gia tăng và cơ cấu dân số có ảnh hưởng lớn tới nguồn lao
động và vấn đề giải quyết việc làm của mỗi quốc gia.
Dân số tăng nhanh dẫn tới việc phân bố dân cư không hợp lý, không gắn kết
được lao động với các nguồn lực khác (đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn…) khiến
cho việc tạo việc làm mới càng khó khăn, thất nghiệp càng cao.
Dân số gia tăng sẽ buộc ngân sách Nhà nước nói chung, xã hội nói riêng phải
giảm chi cho đầu tư phát triển, tăng chi cho tiêu dùng. Vì vậy, đầu tư cho phát triển
nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng nguồn lao động giảm xuống, cơ hội để tìm
việc làm càng gặp khó khăn.
Tình trạng di dân tự do từ nông thôn đổ ra đô thị để tìm việc làm kiếm sống
gây ra sức ép khó khăn việc làm cho các đô thị, mặt khác, giảm tốc độ tăng dân số
sẽ dẫn đến việc “già hoá” dân số, tỷ lệ người cao tuổi tăng lên và đòi hỏi các chi phí
về bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội tăng lên…, ảnh hưởng lớn tới cơ cấu và chất
lượng của dân số.
15
Từ những thực tế trên đây, vấn đề đặt ra là cần hướng tới việc “Bảo tồn tính
cân bằng, ổn định bên trong của sự phát triển dân số” nhằm đạt được mục tiêu ổn
định tỷ lệ sinh hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, trên cơ sở đó mà phát triển
nguồn lực lao động cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của thị trường sức lao động.
Công cuộc đổi mới đất nước những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu về
KT - XH, điểm quan trọng nhất là tăng trưởng kinh tế cao đã tạo ra sự tăng lên
không ngừng của nhu cầu sử dụng lao động. Mặc dù đạt được những thành tựu lớn,
song do sức ép về dân số, vấn đề lao động và việc làm vẫn là vấn đề hết sức bức
xúc, do tốc độ gia tăng dân số trước đây quá nhanh nên số người bước vào độ tuổi
lao động ngày càng tăng, tốc độ giải quyết việc làm không thể nào tăng kịp với tốc
độ tăng rất nhanh của nguồn lao động.
1.1.5.3. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vì nó vừa là đối
tượng lao động, vừa là tư liệu lao động, là cơ sở quan trọng hàng đầu của sản xuất
vật chất, tạo ra việc làm cho người lao động.
Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng. Nhờ đó đã góp phần tạo ra
nhiều việc làm cho người lao động, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, làm thay đổi mọi
mặt đời sống kinh tế - xã hội trong những năm qua. Tuy nhiên, do tốc độ gia tăng dân
số trong quá khứ quá nhanh nên số người bước vào độ tuổi lao động ngày càng nhiều,
tốc độ tạo việc làm không thể tăng kịp với tốc độ gia tăng của nguồn lao động; vì vậy,
vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải phát huy và khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên cùng với các nguồn lực khác như lao động, vốn, công nghệ… để
tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, đảm bảo cho nền kinh tế tiếp tục phát
triển nhanh và bền vững, đưa sự nghiệp đổi mới đất nước tiếp tục đi lên.
1.1.5.4. Nhân tố khoa học - công nghệ
Tiến bộ của khoa học - công nghệ sẽ làm tăng yêu cầu việc làm cho lao động
phức tạp, có kỹ thuật và ngược lại, làm giảm việc làm đối với lao động giản đơn.
Quá trình phát triển của mỗi quốc gia ngày nay được cấu trúc lại dựa trên những lợi
16
thế của nguồn lực con người với hàm lượng trí tuệ ngày một gia tăng. Nhờ có sự tiến
bộ của khoa học công nghệ mà phần tỷ lệ lao động chân tay kết tinh vào sản phẩm
ngày một giảm rõ rệt, hàm lượng lao động “chất xám” kết tinh vào sản phẩm ngày
càng cao.
Như vậy, sự phát triển của KH - CN mang lại nhiều cơ hội tạo ra việc làm,
nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức. Xu hướng chung hiện nay là tăng lao động phức
tạp, có kỹ thuật cao, giảm lao động giản đơn. Như vậy, vấn đề giải quyết việc làm của
mỗi quốc gia phụ thuộc vào chất lượng nguồn lao động.
Ngày nay, KH - CN phát triển như vũ bão, là lực lượng trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất vật chất. Vì vậy, đòi hỏi người lao động có phẩm chất trí tuệ cao,
có năng lực sáng tạo áp dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ tiên tiến,
khả năng biến tri thức của mình thành kỹ năng nghề nghiệp trình độ tay nghề thành
thạo, chuyên môn nghiệp vụ giỏi, làm chủ được công nghệ, hoàn thành tốt công
việc đảm nhiệm.
Ở nước ta hiện nay có nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên, chỉ có lực lượng lao
động đông thì không đủ và không thể đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của sự nghiệp
CNH, HĐH mà vấn đề bức bách hàng đầu đặt ra hiện nay là phải nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đó là giải pháp cơ bản để tạo việc làm, giảm thiểu thất
nghiệp, là nhân tố quyết định đảm bảo vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thành công.
1.1.5.5. Nhân tố các chính sách chương trình mục tiêu quốc gia, chính sách giải
quyết việc làm của Đảng và Nhà nước
Để giải quyết việc làm cho người lao động, vấn đề quan trọng nhất là nhà
nước phải tạo các điều kiện và môi trường thuận lợi để người lao động tự tạo việc
làm trong cơ chế thị trường thông qua những chính sách cụ thể.
Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm có ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo
việc làm cho người lao động. Các hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm bao gồm các hoạt động chủ yếu được chia làm ba nhánh chính: phát triển
kinh tế - xã hội và tạo việc làm; xuất khẩu lao động và chuyên gia; tăng cường các