Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.95 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÍ – QUẢN LÍ TÀI NGUYÊN
----------------

NGUYỄN A

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NỘI DUNG: “HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN ANH
SƠN, TỈNH NGHỆ AN”

Lớp: 5aka -QLTNMT
Ngành: QLTN&MT

Vinh, năm 2016



TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÍ - QUẢN LÍ TÀI NGUYÊN
----------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NỘI DUNG: “HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN ANH SƠN,
TỈNH NGHỆ AN”

Ngành: QLTN&MT

Người hướng dẫn :


Người thực hiện

: Nguyễn A

Lớp

: 5aka – QLTN&MT

Vinh,năm 2016


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

BVMT

: Bảo vệ môi trường

KHCN

: Khoa học công nghệ

UBND

: Uỷ ban nhân dân


HTXDVNN

: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

CTNH

: Chất thải nguy hại

TNMT

: Tài nguyên môi trường

4


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP

5


6


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Nước ta là một nước phần lớn dân cư sống bằng canh tác nông nghiệp
chiếm khoảng 70%, diện tích đất nông nghiệp đến thời điểm hiện nay là 9
triệu ha đất nông nghiệp trong đó có trên 4 triệu ha đất trồng lúa.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng do việc bùng nổ dân số, cùng

với xu hướng đô thị hóa và công nghiệp hóa ngày càng mạnh, con người chỉ
còn một cách duy nhất là thâm canh để tăng sản lượng cây trồng.
Khi thâm canh cây trồng, một hậu quả tất yếu không thể tránh được là
gây mất cân bằng sinh thái, kéo theo sự phá hoại của dịch hại ngày càng gia
tăng. Để giảm thiệt hại do dịch hại gây ra, con người phải đầu tư thêm kinh
phí để tiến hành các biện pháp phòng trừ, trong đó biện pháp hóa học được
coi là quan trọng (Nguyễn Trần Oánh,2007).
Trong những năm qua, ở nước ta việc sử dụng hóa chất BVTV đã góp
phần đáng kể trong việc gia tăng sản lượng nông nghiệp, giải quyết nhu cầu
thực phẩm ngày càng tăng trong khi diện tích cây trồng ngày càng bị thu hẹp
bởi sự xói mòn và quá trình đô thị hoá.
Việc lạm dụng và thói quen thiếu khoa học trong bảo quản và sử dụng
hóa chất BVTV của người dân đã gây tác động rất lớn đến môi trường. Nhiều
nhà nông do thiếu hiểu biết đã thực hiện phương châm “phòng hơn chống” đã
sử dụng thuốc trừ sâu theo kiểu phòng ngừa định kỳ vừa tốn kém lại tiêu diệt
nhiều loài có ích, gây kháng thuốc với sâu bệnh, càng làm cho sâu hại phát
triển thành dịch và lượng thuốc trừ sâu được sử dụng càng tăng. Nhiều năm
qua, vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta đã
được các nhà khoa học, nhà BVMT quan tâm. Tuy nhiên, thực trạng này ngày
càng trầm trọng và đã trở thành “vấn nạn” vì luôn thiếu các biện pháp và chế
tài cụ thể.
Bên cạnh ảnh hưởng của hóa chất BVTV tới môi trường, ô nhiễm do
bao bì đóng gói các loại thuốc đó cũng đang là vấn đề nóng ở các vùng thuần
nông. Tiến bộ về KHCN ngày càng cao thì mẫu mã chủng loại của bao bì hóa
chất BVTV càng đa dạng. Phần lớn nông dân chưa ý thức được việc thải bỏ
những bao bì đó sao cho hợp vệ sinh, tránh gây nên những ảnh hưởng không
tốt đến sức khoẻ của bản thân, cộng đồng và môi trường. Trong khi đó, hiện ở
nước ta chưa có văn bản pháp luật đề cập đến công tác quản lý loại chất thải
độc hại này. Việc cung cấp cho nông dân giải pháp và kiến thức BVMT mới
chỉ được tiến hành một cách sơ lược ở một số địa phương.


Trang 7


Xuất phát từ tình hình thực tế đó tôi chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng
quản lý sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp của huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An”.
2.1 Mục tiêu:
2.1.1 Mục tiêu thực tập:
- Giúp bản thân sinh viên có cái nhìn sát thực về công việc nghề nghiệp
tương lai của mình. Qua đó nâng cao được tay nghề và đúc rút những kinh
nghiệm quý báu phục vụ cho đi làm sau này.
- Việc thực tập giúp hoàn thiện kỹ năng mềm của bản thân thông qua
việc giao tiếp với mọi người trong công việc. Thấy rõ được điểm mạnh và
điểm yếu để khắc phục và sữa chữa cho hoàn thiện.
- Các kỹ năng soạn thảo văn bản, trình bày nội dung vấn đề... được
nâng cao khi viết báo cáo thực tập.
- Trong quá trình thực tập giúp chúng em hiểu sâu được ngành nghề về
môi trường, hiểu hết về những người công nhân lao động hàng đêm, hàng giờ
để chúng ta có một môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Giúp chúng ta học hỏi cách làm việc cũng như cách bố trí, sắp sếp
công việc một cách hiệu quả và khách quan hơn.
2.1.2 Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng của công tác xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử
dụng tới môi trường vùng nghiên cứu.
- Đánh giá nguy cơ và ảnh hưởng của các loại bao bì thuốc BVTV trong
nông nghiệp đến sức khoẻ của cộng đồng.
- Trên cơ sở đó đề xuất ra các biện pháp nhằm nâng cao ý thức người
dân địa phương cũng như hiệu quả công tác quản lý, xử lý bao bì thuốc
BVTV sau sử dụng tại địa phương.

3.1 Nhiệm vụ:
3.1.1 Nhiệm vụ thực tập
- Nghe các cán bộ Phòng TNMT huyện Anh Sơn thuyết trình, giới thiệu
về công tác quản lý tài nguyên và môi trường của địa phương nói riêng và của
cả huyện nói chung;
- Tìm hiều các tài liệu có liên quan về công tác quản lý và luật tài
nguyên môi trường, Luật Tài nguyên Đất, Nước, Khoáng sản, các văn bản
dưới luật như các Thông tư, Nghị định, Quyết định, các Quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành nhằm xem xét đúng sai các văn kiện mà phòng TNMT huyện
đưa ra.
- Đi khảo sát thực tế cùng các anh chị và tìm hiểu cách thức quản lý tài
nguyên môi trường trên địa bàn huyện.

Trang 8


- Tiếp xúc với các cán bộ Phòng Tài Nguyên & Môi trường để hiểu rõ
sâu sắc hơn thực trạng mà trong quá trình làm việc gặp phải để tìm hướng giải
quyết;
- Viết báo cáo tổng hợp giúp cho mỗi sinh viên phát triển các kỹ năng
như: tìm hiểu, trình bày một vấn đề, phân tích các vấn đề và các kỹ năng
trong soạn thảo, chỉnh sửa văn bản....
3.1.2 Nhiệm vụ của vấn đề nghiên cứu
- Tìm hiểu về quy trình, phân tích, các thông số để biết được tình trạng
sử dụng thuốc BVTV tại địa phương hiện nay
- Thu thập các thông tin, tài liệu, các kết quả phân tích sử dụng thuốc
BVTV trên địa bàn
- Đánh giá và nhận xét sơ bộ về các kết quả phân tích về thuốc BVTV
đã thu thập được
4.1 Yêu cầu thực tập:

- Tìm hiểu chức năng, tổ chức, nhiệm vụ của phòng Tài nguyên Môi
trường huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An;
- Các hoạt động quản lý, khảo sát, đánh giá, phân tích về tài nguyên
môi trường trên địa bàn huyện;
- Nhận xét, đánh giá: hiện trạng quản lý sử dụng thuốc BVTV trên địa
bàn huyện Anh Sơn – Nghệ An.
5.1 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chuyên gia.
+ Hỏi và tham khảo ý kiến tư vấn của cán bộ môi trường của huyện
+ Tham khảo ý kiến của người hướng dẫn thực tập tại cơ sở thực tập
và cán bộ môi trường tại địa bàn đang nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập và tham khảo số liệu, tài liệu.
+ Thu thập và tham khảo các số liệu, tài liệu liên quan của phòng tài
nguyên huyện Anh Sơn.
+ Thu thập và tham khảo số liệu liên quan đến quá trình quản lý, sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
+ Điều tra việc quản lý, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn
huyện Anh Sơn.
Trang 9


+ Điều tra, khảo sát việc buôn bán và sử dụng thuốc BVTV của người
dân, xem xét công tác quản lý, xử lý sau khi sử dụng thuốc BVTV của
người dân trên địa bàn huyện.
+ Chụp lại một số hình ảnh về quá trình sử dụng thuốc BVTV của
người dân.
- Phương pháp kế thừa.
+ Kế thừa các khái niệm liên quan đã có sẵn trong các giáo trình môi
trường

+ Kế thừa các bài khóa luận, báo cáo thực tập, báo cáo nghiên cứu
khoa học liên quan đến vấn đề quản lý, sử dụng thuốc BVTV trên địa
bàn huyện Anh Sơn, Nghệ An, cũng như ở các nơi khác trong nước.
+ Kế thừa các tài liệu, số liệu thu thập được
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu.
+ Tổng hợp, phân tích các tài liệu, số liệu liên quan thu thập được trên
địa bàn nghiên cứu
+ Tổng hợp các kiến thức học tập và thực tiễn vấn đề liên quan để
phân tích vấn đề nghiên cứu
+ Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát với tài liệu có sẵn thu thập được
để phân tích, tìm ra điểm mạnh, điểm hạn chế, tồn tại của vấn đề nhằm
đưa ra giải pháp hợp lý để phát huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế.
6.1 Thời gian, phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Toàn bộ phạm vi 21 đơn vị hành chính của huyện
Anh Sơn.
- Thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian là 8 tuần từ
ngày 22/2 đến ngày 17/4/2016.

Trang 10


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG TNMT HUYỆN ANH SƠN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Phòng tài nguyên và môi trường huyện Anh Sơn xuất thân từ ban quản lý
ruộng đất và đo đạc bản đồ trước khi luật đất đai ra đời. Từ tháng 6/ 1996 thì
ban quản lý ruộng đất đổi thành Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, giải
quyết các vấn đề liên quan đến đất. Bốn năm sau khi thành lập Bộ Tài nguyên
và Môi trường cùng với việc sửa đổi bổ sung ban hành luật đất đai 2003
phòng Tài nguyên và Môi trường được tách ra từ Văn phòng đăng ký quyền

sử dụng đất, chịu trách nhiệm quản lý cả môi trường và quản lý đất đai cùng
các loại tài nguyên khác ngoài đất đai như tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên rừng….
1.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức về nhân sự hiện tại trong phòng tài nguyên và môi trường
huyện gồm có 5 cán bộ. Trong đó bao gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và
3 chuyên viên.
+ Trưởng phòng : Ông Đặng Đình Lục.
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng. Phụ trách chung và
chịu trách nhiệm trước huyện uỷ, hội đồng nhân dân và UBND huyện về công
tác quản lý tài nguyên - môi trường toàn huyện. Trực tiếp lãnh đạo và xây
dựng kế hoạch, bố trí công việc cho cán bộ, chuyên viên trong phòng; theo
dõi và quản lý hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính 21 xã,
thị trấn, chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chương trình
thực hiện cụ thể lĩnh vực tài nguyên, môi trường. Chỉ đạo công tác cấp giấy
chứng nhận QSDĐ sau đo vẽ, công tác xử lý tồn đọng đất đai
+ Phó phòng: Ông Đặng Duy Đô
Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về quản lý rừng và khoáng sản.
Cùng đồng chí trưởng phòng lãnh đạo phòng thực hiện tốt nhiệm vụ của
huyện ủy, UBND huyện giao về lĩnh vực quản lý nhà nước về TNMT, liên
đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về những phần việc được phân công phụ
trách và được Trưởng phòng ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể khi
đi vắng. Thẩm định các tài liệu được gửi lên từ các xã và thực hiện một số
nhiệm vụ khác do trưởng phòng giao.
+ Phòng gồm 3 chuyên viên: Trương Thị Trà My, Bùi Công Linh, Nguyễn
Thị Tuyết Anh
Trang 11



Thực hiện các nhiệm vụ do trưởng phòng giao và chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động quản lý môi trường, đất đai và các loại tài nguyên khác
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối
với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Các cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Tài nguyên và Môi
trường làm công tác quản lý trên địa bàn huyện được bố trí phù hợp với
nhiệm vụ được giao; số lượng biên chế của phòng do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao.
Cơ cấu tổ chức của phòng tài nguyên và môi trường huyện Anh Sơn được
khái quát như sơ đồ sau:
Trưởng phòng

Phó phòng

Chuyên viên

Chuyên viên

Chuyên viên

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Phòng TNMT huyện Anh Sơn
1.3 Chức năng
- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Anh Sơn là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Anh Sơn, có chức năng tham mưu,

giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh
vực: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường,
biển và hải đảo theo quy định của pháp luật.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ
An
Trang 12


1.4 Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình UBND cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực
hiện các quy hoạch, chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý tài
nguyên và môi trường, kiểm tra việc thực hiện sau khi UBND cấp
huyện ban hành.
- Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt, thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
- Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồ đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm
quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Theo dõi biến động về đất đai, cập nhật,chỉnh lý các tài liệu, bản đồ về
đất đai, quản lý hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng kí đất đai đối với
công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là công chức chuyên môn về tài nguyên và môi
trường cấp xã), thực hiện vệc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng

hệ thống thông tin đất đai cấp huyện.
- Phối hợp với sở tài nguyên và môi trường và các cơ quan có liên quan
trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của
địa phương,thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản (nếu có)
- Tổ chức đăng kí, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn, báo cáo hiện trạng
môi trường theo định kì, đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm làng
nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn, thu thập, quản lý
lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn; hướng
dẫn Uỷ ban nhan dân cấp xã quy định về hoạt động và tạo điều kiện
để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
- Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp, kiểm tra
việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kĩ thuật trong việc trám lấp
giếng.
- Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Trang 13


-

-

-


-

-

Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường.
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài
nguyên và môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật.
Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực
công tác được giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và sở tài nguyên
và môi trường.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về
tài nguyên và môi trường cấp xã.
Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của phòng theo quy định của pháp luật và phân công
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Quản lý tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và
phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Tổ chức thực hiện các dịch công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao
hoặc theo quy định của pháp luật.

Trang 14



CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN ANH
SƠN, TỈNH NGHỆ AN
2.1. Khái quát về huyện Anh Sơn

Hình 2.2: Sơ đồ huyện Anh Sơn
2.1.1. Vị trí địa lý
Anh Sơn là huyện miền núi nằm về phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, có tọa
độ địa lý từ 104055’ đến 105015’ Kinh độ Đông, 18046’ đến 19010’ Vĩ độ Bắc.
Địa giới hành chính của huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Tân Kỳ và huyện Quỳ Hợp;
- Phía Nam giáp huyện Thanh Chương;
- Phía Đông giáp huyện Đô Lương;
- Phía Tây giáp huyện Con Cuông và Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
- Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện năm 2010 là 60.292,58 ha với 21
đơn vị hành chính cấp xã gồm 01 thị trấn và 20 xã.
Huyện Anh Sơn cách thành phố Vinh khoảng 100 km về phía Tây Bắc,
trên địa bàn huyện có 02 tuyến đường giao thông chính là Quốc lộ 7A và

Trang 15


đường mòn Hồ Chí Minh nối liền các huyện Thanh Chương, Anh Sơn, Tân
Kỳ.
Hệ thống giao thông đường thủy bao gồm: Sông Lam (là sông lớn nhất
trên địa bàn chia huyện Anh Sơn thành 02 phần. Chiều dài của sông Lam
đoạn qua địa bàn là 47 km, chảy từ Tây sang Đông qua 17 xã dài 72 km)
sông Giăng (chảy qua địa bàn huyện là 20 km) và sông Con (chảy qua địa bàn
huyện có chiều dài là 20 km) đã tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho huyện

trong việc mở rộng giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương
khác trong và ngoài tỉnh.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
a. Địa hình, địa mạo
Địa hình của huyện chủ yếu là đồi núi có xen kẽ với đồng bằng, hai bên
cao dốc ở giữa là sông Lam. Do địa hình bị chia cắt bởi ba con sông lớn (sông
Lam, sông Con và sông Giăng) và các khe suối nên hạn hán lũ lụt thường xảy
ra.
Có thể chia địa hình của huyện thành 3 dạng: Dạng đồng bằng ven
sông, dạng đồi và dạng núi thấp.
- Dạng đồng bằng ven sông: Chủ yếu nằm dọc hai bên sông Lam ở độ
cao 30 - 40m (bao gồm các xã: Tam Sơn, Thạch Sơn, Vĩnh Sơn, Long
Sơn...), chiếm khoảng 14% tổng diện tích tự nhiên, có khoảng 30% loại đất
này bị ngập lụt hàng năm (bãi bồi ven sông), còn lại là ít hoặc không bị ngập
lụt. Vùng này chủ yếu trồng các loại cây lúa, ngô, cây công nghiệp ngắn
ngày và các loại rau màu khác.
- Dạng địa hình đồi: Phần lớn ở độ cao từ 100 - 200 m, chủ yếu là dạng
đồi lượn sóng, độ dốc không lớn từ 8 - 150. Đây là dạng địa hình có diện tích
lớn nhất, chiếm khoảng 56% tổng diện tích tự nhiên, có ở hầu hết các xã,
nhưng tập trung nhiều ở phía Nam và phía Tây của huyện (Cao Sơn, Khai
Sơn, Tường Sơn...). Thổ nhưỡng ở đây chủ yếu là đất phát triển trên đá phiến
thạch, là vùng có tiềm năng lớn về phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây
ăn quả, mía đồi, trồng cây lâm nghiệp.
- Dạng địa hình núi thấp: Chủ yếu ở dạng núi thấp 300 - 500 m, chiếm
khoảng 26% diện tích tự nhiên. Tập trung ở phía Bắc của huyện (gồm các xã:
Thành Sơn, Bình Sơn, Thọ Sơn, Đỉnh Sơn), phía Tây nam (xã Phúc Sơn).
Những đỉnh cao nhất ở xã Thành Sơn là 400 m, Phúc Sơn cao nhất là đỉnh
Cao Vều 1.200 m, dạng địa hình này chủ yếu sử dụng vào mục đích lâm
nghiệp.

b. Khí hậu, thời tiết
Huyện Anh Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và mang
những đặc điểm riêng của khí hậu khu vực miền Trung. Khí hậu được chia
Trang 16


làm 02 mùa rõ rệt: Mùa mưa, nóng từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Mùa
lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau:
. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ không khí bình quân hàng năm: 23,60C
- Nhiệt độ không khí cao nhất: 40 - 410C. (tháng 6, tháng 7)
- Nhiệt độ không khí thấp nhất: 5 - 60C. (tháng 12, tháng 1)
. Độ ẩm không khí:
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm: 55%
- Độ ẩm không khí tháng lớn nhất (tháng 3): 95%
- Độ ẩm không khí tháng thấp nhất (tháng 7): 25%
. Lượng nước bốc hơi:
- Tổng lượng bốc hơi trung bình hàng năm là: 1.000 - 1.100 mm.
- Lượng bốc hơi tháng lớn nhất là : 172,2 mm (tháng 7)
- Lượng bốc hơi tháng nhỏ nhất là : 28,8 mm (tháng 2)
. Lượng mưa:
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.870 mm
- Lượng mưa năm lớn nhất:
3.500 mm
- Lượng mưa năm nhỏ nhất:
1.105 mm.
Lượng mưa phân bố không đều theo thời gian, lượng mưa lớn thường
tập trung vào tháng 8 và tháng 9 chiếm 75% - 80% lượng mưa cả năm. Tháng
có lượng mưa ít là tháng 2, tháng 3, tháng 7.
. Nắng:

+ Số giờ nắng trong năm: 1.668 giờ. Các tháng nắng nhiều là: tháng 5,
tháng 6, tháng 7, bình quân tới 7 đến 8 giờ/ ngày. Tháng ít nắng nhất là tháng
2 bình quân có 1,6 giờ/ngày và thường có mưa phùn.
. Gió:
Hàng năm trên địa bàn huyện có 2 hướng gió chính:
- Gió Tây - Nam (gió Lào): Bắt đầu từ tháng 4 kết thúc vào tháng 8.
Tập trung cao nhất vào tháng 5, tháng 6. Đây là loại giói đặc trưng của Anh
Sơn nói riêng và khu vực Bắc miền Trung nói chung, gây khô nóng ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống con người (hạn chế đến sinh trưởng phát
triển của cây lúa trong thời kỳ đầu, làm tích luỹ sắt gây thoái hoá đất).
- Gió Đông - Bắc: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, gây mưa phùn và
rét, thỉnh thoảng có xuất hiện sương mù và sương muối ảnh hưởng bất lợi đến
sức khỏe và đời sống con người và một số loại cây trồng.
+ Bão: Hàng năm chịu ảnh hưởng của bão vào tháng 8, tháng 9 nhưng
không gây tác hại lớn.
Yếu tố khí hậu Anh Sơn nói chung thuận lợi để phát triển cây trồng vật
nuôi, song biên độ nhiệt giữa các mùa trong năm lớn, mưa tập trung, mùa
nắng nóng khô hanh, đó là nguyên nhân gây ra hạn hán, lũ lụt, xói mòn, bồi
Trang 17


lấp, hủy hoại đất. Trong sử dụng đất cần có những biện pháp thích hợp để hạn
chế các hiện tượng bất lợi của điều kiện khí hậu trên (chọn cây con có khả
năng thích hợp cao, mùa vụ gieo trồng phù hợp tránh những thời điểm có
nhiều bất lợi).
c. Thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của các sông:
- Sông Lam: Đây là sông lớn nhất trên địa bàn huyện Anh Sơn, diện
tích lưu vực sông là 17.730 km2, mật độ lưới sông là 0,60 km/km2. Lưu lượng
trung bình hàng năm của sông đạt 688 m3/s. Mực nước bình quân lớn nhất là

5,03 m, lưu lượng lớn nhất bình quân là 2.260 m3/s (đo tại trạm Cửa Rào).
Đây là tuyến đường thuỷ quan trọng và duy nhất nối nước bạn Lào với Nghệ
An và thông ra biển Đông.
- Sông Con: Là phụ lưu của sông Lam, chiều dài của sông đoạn chảy
qua địa bàn huyện là 20 km, chảy qua địa bàn các xã: Bình Sơn, Thành Sơn
và Đỉnh Sơn. Diện tích lưu vực của sông là 5.340 km2, lưu lượng bình quân là
141 m3/s, mô đun dòng chảy là 25,4 l/s/km2.
- Sông Giăng: Là phụ lưu của sông Lam, chiều dài của sông đoạn chảy
qua địa bàn huyện là 20 km, chảy qua địa bàn các xã: Hội Sơn và Phúc Sơn.
Diện tích lưu vực của sông là 1.050 km2, tổng lượng nước của sông khu vực
phụ lưu lên tới 21,90 km3, ứng với lưu lượng bình quân nhiều năm là 688 m3/s
và mô đun dòng chảy là 25,3 l/s/km2. Lòng sông nhỏ, hẹp, khả năng vận tải
gặp nhiều khó khăn.
Ngoài 3 sông chính trên, địa bàn huyện Anh Sơn còn có các sông suối
nhỏ tạo thành mạng lưới lưu vực các sông chính. Đây là nguồn cung cấp nước
phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của người dân trong huyện.
2.1.2.2. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng toàn tỉnh Nghệ An, huyện Anh Sơn có
những loại đất chính sau:
- Đất phù sa được bồi hàng năm(Pb): Diện tích 2.579 ha, chiếm 4,25%
tổng diện tích tự nhiên và chiếm 4,69% tổng diện tích các loại thổ nhưỡng, có
ở các xã dọc sông Lam. Loại đất này hàng năm bị ngập lụt vào mùa mưa và
được bồi thêm một lớp phù sa, nơi thấp lụt tiểu mãn cũng ngập. Đất có thành
phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, pH(kcl) 6,7 - 7,2, đạm tổng số 0,126%,
lân tổng số 0,069%, kali tổng số 0,254%. Đây là loại đất có nhiều tính chất
tốt: Cấu tượng tốt, các chất đạm, lân, kali tổng số cũng như các chất dễ tiêu
đều khá, khả năng trao đổi cao, loại đất này phù hợp cho các loại cây trồng
như: ngô, lạc, mía, đậu, rau.... Nơi có điều kiện thủy lợi tốt có thể trồng lúa.
Là loại đất có giá trị trong sản xuất nông nghiệp (đã được sử dụng gần hết).

Yêu cầu sử dụng là cần có biện pháp để bảo vệ cho đất không bị xói lở bào
Trang 18


mòn, bồi lấp, như trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, trồng rừng ven sông.
- Đất phù sa không được bồi (P): Diện tích 5.728 ha, chiếm 9,45% tổng
diện tích tự nhiên và chiếm 10,3% tổng diện tích các loại thổ nhưỡng. Phân
bố ở các xã Hùng Sơn, Hội Sơn, Tường Sơn, Đức Sơn, Thạch Sơn, Long Sơn,
Tào Sơn, Thành Sơn, Bình Sơn. Ở địa hình cao, nguồn gốc là đất phù sa của
hệ thống sông Cả, do quá trình canh tác lâu đời, chế độ nước không ổn định
và hợp lý nên chất màu kém dần. Hầu hết đất có sản phẩm Peralit, thành phần
cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng tùy từng vùng. Đất có phản ứng chua
(pH(kcl) phần lớn nhỏ hơn 5), ít mùn, lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo (lân
tổng số 0,02 - 0,04%, lân dễ tiêu thường là vệt, kali trung bình (kali tổng số
0,12 - 1,00%).
Đất trồng lúa của huyện hầu hết tập trung ở loại đất này. Ở nơi cao
không có nước tưới trồng các loại hoa màu lương thực và cây công nghiệp
ngắn ngày. Đối với loại đất này cần tập trung đầu tư cải tạo như thủy lợi, xây
dựng đồng ruộng, ổn định đất hai vụ lúa đưa năng suất lên cao. Đất trồng màu
và cây công nghiệp ngắn ngày cần chọn cây trồng thích hợp, canh tác hợp lý,
tăng chất hữu cơ chống rửa trôi giữ cho đất không bị thoái hóa.
- Đất phù sa ngòi suối (Py): Đất phù sa ngòi suối diện tích 200 ha, có ở
Thọ Sơn, Phúc Sơn, Lĩnh Sơn.
- Đất dốc tụ (D): Đất dốc có khoảng 440 ha, ở các xã: Phúc Sơn, Lĩnh
Sơn và rải rác ở một số xã. Tùy địa hình và điều kiện tưới tiêu có nơi trồng
màu, nơi trồng lúa.
- Đất Feralit nâu vàng phát triển trên phù sa cổ: Diện tích 1.993 ha,
chiếm 3,28% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 3,6% tổng diện tích các loại
thổ nhưỡng, có ở các xã: Thành Sơn, Bình Sơn (phân bố ở dãy đồi dọc sát
hữu ngạn sông Con). Lớp phù sa, cuội có thể dày 2 - 3 m, là loại đất đồi có lý

tính tốt, chất dinh dưỡng khá. Hiện nay hầu hết loại đất này đã được bố trí dân
cư.
- Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá vôi (Fv): Diện tích 392 ha, có ở
dưới chân các núi đá vôi ở các xã: Cẩm Sơn, Đỉnh Sơn và Thọ Sơn. Đây là
sản phẩm biến hóa của đá vôi. Đất có cấu tượng tốt (xốp), khả năng giữ nước
và giữ màu khá. Đất có phản ứng chua, mùn trung bình, đạm và ka li giàu, lân
khá. Là loại đất khá tốt, có thể trồng cây công nghiệp như cà phê, chè, mít,
cây ăn quả và các loại rau màu khác. Hiện nay hầu hết loại đất này đã được sử
dụng.
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét(Fs): Diện tích 22.015
ha, chiếm 36,33% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 40,07% tổng diện tích các
loại thổ nhưỡng. Phân bố ở tất cả các xã vùng đồi của huyện, nhiều nhất ở các
xã Cao Sơn, Khai Sơn, Long Sơn, Phúc Sơn. Đây là loại đất quan trọng, chứa
đựng nhiều tiềm năng và thế mạnh của huyện. Là loại đất có diện tích lớn
Trang 19


nhất và tương đối tốt về lý tính cũng như hóa tính. Đất có phản ứng chua (pH
( kcl) 4 - 5), đạm tổng số trung bình (0,08% - 0,1%), kali tổng số trung bình
(0,1% - 0,15%), thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, tầng đất trung
bình hoặc dày (40 cm -120 cm). Tuy nhiên một số nơi lâu nay sử dụng không
hợp lý nên đã thoái hóa nghiêm trọng, bị xói mòn tầng đất mỏng.
Đất này thích hợp cho trồng nhiều loại cây công nghiệp và cây ăn quả:
Đất tầng dày có thể trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả như chè, cà
phê, cao su, cam, quýt. Tầng đất trung bình trồng chè, ít dốc có thể trồng hoa
màu như mía, khoai, sắn, đậu đỗ. Tầng đất mỏng có thể trồng dứa, trẩu, trồng
rừng, làm đồng cỏ. Đây cũng là loại đất đã và sẽ là địa bàn chủ yếu để bố trí
khu dân cư của huyện ở vùng đồi.
- Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá sa thạch (Fq): Diện tích 5.843
ha, chiếm 9,64% tổng diện tích tự nhiên, có ở các xã vùng đồi Vĩnh Sơn, Thọ

Sơn. Đất có thành phần cơ giới nhẹ hơn, tầng đất cũng mỏng hơn với đất phát
triển trên đá phiến thạch. Loại đất này nên được sử dụng để trồng cây lâm
nghiệp hoặc làm đồng cỏ chăn nuôi.
- Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá granit có ở Vĩnh Sơn, diện tích ít
khoảng 100 ha loại đất này lý tính và hóa tính đều kém chỉ dùng trồng cây lâm
nghiệp.
- Đất Feralit xói mòn trơ sỏi đá: Diện tích 1.278 ha, chiếm 2,10% tổng
diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở đồi núi một số xã. Do quá trình sử dụng
trước đây không hợp lý, đất đã bị xói mòn mạnh, bề mặt trơ sỏi đá nay cần
nhanh chóng trồng cây lâm nghiệp bảo vệ cho đất không bị thoái hóa tiếp.
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét và đá biến chất (Fs+j):
Diện tích 12.082 ha, chiếm 19,94% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 21,9%
tổng diện tích các loại thổ nhưỡng, phân bố ở vùng núi thuộc các xã Cao Sơn,
Phúc Sơn. Đất có phản úng chua, tỷ lệ mùn cao dần theo độ cao, thành phần cơ
giới thịt nhẹ hoặc trung bình. Đất giầu đạm, nghèo lân, kali trung bình (pH:
4,00 - 4,50, đạm tổng số 0,10 - 0,20%, lân tổng số 0,03 - 0,04%, kali tổng số
0,20 - 1,50%). Loại đất này tương đối tốt nhưng do đặc điểm độ dốc và độ cao
nên loại đất này chủ yếu dành cho phát triển lâm nghiệp. Hiện tại phần lớn
đang là rừng tự nhiên.
- Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá phiến thạch sét và biến chất: Có
diện tích 2.193 ha, chiếm 3,63% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 3,90% tổng
diện tích các loại thổ nhưỡng có ở xã Cao Sơn. Đất có phản ứng chua, tỷ lệ
mùn cao, tốc độ phân giải chậm..., hiện đang là rừng tự nhiên. Với loại đất
này cần có kế hoạch bảo vệ tu bổ và khai thác hợp lý. Đất này chỉ dùng cho
phát tiển lâm nghiệp, không chặt phá làm rẫy làm cho đất suy thoái.
b. Tài nguyên nước
- Huyện Anh Sơn có 3 con sông chảy qua: Sông Lam chảy từ Tây sang
Trang 20



Đông qua 17 xã (từ Tam Sơn đến Lĩnh Sơn) dài 47 km. Lưu lượng bình quân
(tại Dừa) mùa kiệt là 80-100 m3/giây, mùa lũ là 1000-1200 m3/giây. Trung
bình là 424 m3/giây. Sông Con chảy qua 03 xã Đĩnh Sơn, xã Bình Sơn và
Thành sơn, đổ về sông Lam tại cây Chanh (thuộc xã Đỉnh Sơn) dài 20 km.
Sông Giăng chảy qua huyện kéo dài 20 km. Ngoài ra còn có nhiều khe suối.
- Anh Sơn hiện có 72 hồ nước, cùng với hệ thống sông suối, có tổng
diện tích mặt nước gần 3.000 ha, là huyện có nguồn nước mặt thuận lợi để
cung cấp nước cho nông nghiệp và dân sinh. Song nguồn nước phân bố không
đều giữa các vùng, các mùa, mục nước lại thấp so với độ cao đồng ruộng, địa
hình không bằng phẳng lại bị chia cắt lớn. Vì vậy hiện tượng trong mùa nắng
nóng, lũ lụt về mùa mưa hàng năm vẫn xảy ra trên diện rộng.
- Nước ngầm: Tuy chưa có tài liệu điều tra chuyên ngành, nhưng qua
thực tế khai thác của nhân dân thấy rằng: Nước ngầm phân bố khá rộng, chất
lượng đảm bảo, có khả năng khai thác theo kiểu công nghiệp.
c. Tài nguyên khí hậu
Anh Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc trưng của khí hậu
vùng Tây Nam Nghệ An. Có hai mùa rõ rệt: Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng
10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình là 23,50C. Tháng 7 có nhiệt độ cao nhất (350C),
tháng 1 co nhiệt độ thấp nhất (40C.). Bức xạ mặt trời 74,6kcal/Cm2. Số giờ
nắng trung bình hang năm là 1.073 giờ. Tổng tích ôn 3.500-4.0000C.
- Lượng mưa bình quân là 1.760-1.820 mm, tập chung vào 3 tháng (8,
9, 10) chiếm 60% lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm không khí trung bình là 83%, cao nhất là 89% (từ tháng 12 đến
tháng 2 năm sau), thấp nhất là 60% (tháng 6, 7).
- Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 799 mm.
- Có hai hướng gió chính thịnh hành: gió mùa Đông Bắc (tháng 11 đến
tháng 4 năm sau) mang theo không khí lạnh làm nhiệt độ xuống thấp, gây giá
rét. Gió mùa Đông Nam (từ tháng 5 đến tháng 10) và tháng 6, 7 có gió Tây
Nam (gió Lào) gây khô nóng.

- Tài nguyên khí hậu nói chung thuận lợi để phát triển cây trồng, vật
nuôi, song biên độ nhiệt giữa các mùa trong năm lớn, mưa tập trung, nắng
nóng khô hanh, là những nguyên nhân gây hạn hán lũ lụt, xói mòn đất, xói lở
bờ sông…
d. Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2010, diện tích đất lâm nghiệp của
huyện có 35.237,29 ha, chiếm 58,44% diện tích tự nhiên của huyện với độ
che phủ 49,30%, trong đó: Đất rừng sản xuất 25.524,39 ha, đất rừng phòng hộ
7.468,20 ha, đất rừng đặc dụng 2.244,70 ha. Tiềm năng về lâm nghiệp của
Anh Sơn là khá lớn và đa dạng, đất lâm nghiệp của huyện chủ yếu là đồi thấp,
Trang 21


độ dốc nhỏ, thổ nhưỡng tốt (chủ yếu là đất phát triển trên đá phiến sét và đá
biến chất). Do vậy không cần phải đầu tư nhiều về tu bổ chăm sóc, nhiều nơi
chỉ cần bảo vệ tốt rừng cũng tái sinh rất nhanh. Điều kiện kết hợp nông lâm
cũng rất thuận lợi. Ngoài ra còn có các loại lâm đặc sản khác như song, mây
dược liệu, động vật qúy hiếm.
e. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện Anh Sơn hiện chủ yếu là
nhóm vật liệu xây dựng.
- Đá vôi xi măng: Có ở Hội Sơn, trữ lượng 3,30 triệu tấn, diện tích
chiếm đất 0,10 km2, chất lượng đảm bảo cho sản xuất xi măng, hiện nay đang
khai thác ở xã Hội Sơn.
- Sét xi măng: Có ở Hội Sơn, trữ lượng 1,25 triệu tấn, diện tích chiếm
đất 0,40 km2, hiện nay đang khai thác.
- Đá vôi xây dựng: Có ở nhiều xã trong huyện, trữ lượng rất lớn, dùng
làm đường. Làm nền móng công trình, nung vôi, phần lớn là gần đường giao
thông dễ khai thác.
- Phốtphorít, Quặng sắt: Có ở xã Tường Sơn, Thọ Sơn, hàm lượng P2O5

= 8 - 16%, hiện nay chưa được khai thác.
(Nguồn: Báo cáo điều chỉnh QHSDĐ huyện Anh Sơn đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2015).
f. Tài nguyên nhân văn
Là một huyện miền núi với các dân tộc khác nhau sinh sống. Song mỗi
dân tộc đều có phong tục, tập quán sinh hoạt và kinh nghiệm sản xuất riêng đã
tạo nên cho Anh Sơn một nền văn hoá đa dạng về bản sắc. Nhân dân Anh Sơn
luôn giữ vững truyền thống đoàn kết thương yêu nhau, cần cù, chịu khó, dũng
cảm đấu tranh với thiên nhiên, khai phá đất đai, tạo nên những cánh đồng,
những soi bãi tươi tốt... Tổng số 27.373 hộ và 102.458 khẩu. Trong đó có
7.901 khẩu là dân tộc thiểu số, 8.490 giáo dân.
Đặc biệt trên địa bàn huyện phát hiện hang Đồng Trương đã khai quật
được hơn 12 bộ hài cốt chứng tỏ cho thấy người Việt cổ sinh sống ở Anh Sơn
đã hơn 12 vạn năm. Hiện nay huyện đang làm hồ sơ đề nghị cấp trên công
nhận hang Đồng Trương và nghĩa trang Liệt sỹ Việt Lào là di tích Quốc gia.
2.3. Điều kiện kinh tế:
2.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.3.1.1. Những thành tựu đạt được
Trong những năm qua, kinh tế huyện Anh Sơn liên tiếp tăng trưởng:
- Giá trị sản xuất (giá cố định 1994) năm 2000 đạt 454.891 triệu đồng;
năm 2005 đạt 866.892 triệu; năm 2010 đạt 1.542.715 triệu đồng
- Giá trị tăng thêm (giá hiện hành) năm 2000 là 303.327 triệu; năm
2005 đạt 412.914 triệu; năm 2010 đạt 868.321 tăng trưởng bình quân hàng
Trang 22


năm giai đoạn 2001 - 2005 là 13,23%, giai đoạn 2006 - 2010 là 19,36%
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nghành (giá trị gia tăng theo thực tế):
Tỷ trọng các nghành năm 2010 là:
+ Ngành nông lâm ngư nghiệp là 39.66%

+ Ngành công nghiệp xây dựng là 30.74%
+ Ngành dịch vụ là 29.60%
Tỉ trọng ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp giảm từ 53,77% năm 2000
xuống 42,92% năm 2005 và 39,66% năm 2010. Công nghiệp và xây dựng
tăng từ 18,36% năm 2000 lên 28,00% năm 2005 và 29,6% năm 2010.
- Thu nhập bình quân / người tăng từ 3,209 triệu năm 2000 lên 6,814
triệu năm 2005 và năm 2010 là 11,208 triệu đồng.
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế hàng năm
TT

CHỈ TIÊU
Giá trị SX (giá 94)
Nông-Lâm-Ngư

1

Công

nghiệp-xây

dựng
Dịch vụ

HH)
Nông-Lâm-Ngư
Công

nghiệp-xây

dựng

Dịch vụ
3
4

Giá trị gia tăng thực
tế
Giá trị gia tăng CĐ
1994

Năm

Năm

Năm

Năm

T

2000

2005

2007

2010

454.89

866.89


1.124.92

1.249.26

1

2

9

8

236.46

341.52

7

7

393.121

445.759

106.28

312.49

8


8

420.164

457.265

112.13

212.86

5

8

311.644

346.244

100,00

100,00

0

0

100,000

100,000


%

53,770

41,540

40,130

39,660

%

18,360

29,400

30,290

30,740

%

27,870

29,060

29,580

29,600


347.95

789.51

1.151.04

1.298.38

9

5

9

3

303.32

564.63

7

1

716.879

800.195

Tr.đ

Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ

Cơ cấu kinh tế (giá

2

ĐV

%

Tr.đ
Tr.đ

Trang 23


2.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.3.2.1. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp
- Giá trị sản xuất (giá 94) năm 2000 đạt 236.467 triệu đồng, năm 2005
đạt 282.983 triệu đồng, năm 2010 đạt 445.759 triệu đồng. tốc độ tăng trưởng
bình quân hang năm thời kì 2006-2010 là 8,91%.
- Cơ cấu kinh tế từ 5,77% (2000) giảm xuống 42,92% (2005) và
37,42% (2010).
* Sản xuất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá hiên hành) năm 2000 đạt 194.952
triệu đồng, năm 2005 tăng lên 406.417 triệu đồng, năm 2010 là 810.553. Tốc
độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 8,68%/năm
- Cơ cấu tỷ trọng năm 2000 là 86,78%, năm 2005 là 85,36% và năm

2010 là 81,57%.
Nhờ chuyển dịch cơ cấu cây trồng và ứng dụng tốt tiến bộ khoa học kỹ
thuật và sản xuất, tăng thêm 3 vụ trên đất 2 lúa trồng ngô và rau dưa, chuyển
đất màu trồng không hiểu quả sang đất trồng mía, cải tạo vườn đồi, vườn tạp
sang trồng chè công nghiệp, trồng cây ăn quả, nuôi cá trên lúa và tận dụng
khả năng đất đai vào đắp đập nuôi cá. Chăn nuôi phát triển mạnh theo hướng
hàng hóa.... nhờ vậy trồng trọt và chăn nuôi giai doạn 2006 - 2010 đều phát
triển khá.
Theo báo cáo phát triển kinh tế xã hội của huyện, đến ngày 31/12/2010
toàn huyện có 13.563,56 ha đất sản xuất nông nghiệp.
Trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm là 8.750,08 ha
- Đất trồng cây lâu năm là 4.858,48 ha
Tổng diện tích gieo trồng năm 2010 là 17.054 ha (tăng 188 ha so với
năm 2005 và 2.198 ha so với năm 2000). Trong đó:
- Diện tích các loại cây lương thực có hạt năm 2010 là 11.494ha, (trong
đó đất trồng lúa là 5.984 ha)
+ Năng suất các loại cây lương thực có hạt: Lúa 50 tạ/ha (năm 2000 là
40,51 tạ/ha, năm 2005 là 44,54 tạ/ha); Ngô 47,3 tạ/ha (năm 2000 là 33,98
tạ/ha, năm 2005 là 44,24 tạ/ha)
+ Sản lượng lương thực có hạt năm 2010 là 51.036 tấn (trong đó lúa là
43.344 tấn, ngô 37.455 tấn).
+ Diện tích chè công nghiệp năm 2010 là 1.884 ha.
+ Diện tích mía năm 2010 là 853 ha (năm 2000 là 568 ha, năm 2005 là
853 ha). Sản lượng mía năm 2010 là 51.180 tấn (năm 2000 là 26.295 tấn và
năm 2005 là 42.386 tấn)
+ Tỷ trọng ngành chăn nuôi nông nghiệp là 31,13% năm 2005, 35,56% (2010).
Bảng 2.2: Tổng hợp diện tích, năng suất sản lượng một số cây trồng
Trang 24



Chỉ tiêu

ĐVT

Mục tiêu
QH 2010

Thực hiện qua các năm
Năm

Năm

Năm

Năm

2000

2005

2007

2010

1. Lúa
Diện tích

Ha


5.400

5.779

5.758

5.751

5.984

Năng Suất

Tạ/Ha

55,56

40,51

44,54

44,00

41,70

Sản Lượng

Tấn

30.050


23.408

25.646

25.304

24.981

Diện tích

Ha

5.500

3.317

5.199

5.529

5.510

Năng Suất

Tạ/Ha

52,80

33,89


44,24

43,73

47,3

Sản Lượng

Tấn

29.040

11.270

22.999

24.179

26.055

Diện tích

Ha

850

568

853


1.017

853

Năng Suất

Tạ/Ha

824,0

463

497

599

600

Sản Lượng

Tấn

70.000

26.295

42.386

60.882


51.180

Diện tích

Ha

2000

945

1.458

1.678

1.884

Năng Suất

Tạ/Ha

100

46

79

81

100


Sản Lượng

Tấn

20.000

2.058

8.760

12.550

13.050

2. Ngô

3. Mía

4. Chè

(Nguồn Niên giám Thống kê 2000 - 2010 và tình hình phát triển kinh tế xã hội
năm 2010 huyện Anh Sơn)

Bảng 2.3: Thống kê ngành chăn nuôi qua một số năm

Các chỉ tiêu

ĐVT

Mục tiêu

QH 2010

Thực hiện qua các năm
Năm

Năm

Năm

Năm

2000

2005

2007

2010

1. Đàn trâu

Con

2.000

17.547

18.437

16.790


16.380

2. Đàn bò

Con

35.000

14.483

19.483

24.017

22.906

3. Đàn lợn

Con

65.000

41.954

62.295

58.457

59.178


Trang 25


×