Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

luận văn kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH in và thương mại an phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.18 KB, 59 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần xã hội . Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là
nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong
các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao
động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và
là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động
trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân
phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi
người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản
xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công
nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong
các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác
nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số
doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động về
mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực
hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản
phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản
xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát
huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời
sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi
hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng
cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển.
Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu
dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi
phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và kinh phí công đoàn.


1


Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm
thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ
của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của
giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương
(tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động
sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao động.
Với kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày chuyên đề:
“Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH In và Thương
mại An Phú”.
Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại Công ty TNHH TM In và
Thương mại An Phú, em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong công ty
đặc biệt là các cô các chú phòng kế toán. Bên cạnh đó, là sự hướng dẫn, tận tình có
trách nhiệm của PGS- TS Nguyễn Phú Giang và sự cố gắng nỗ lực của bản thân để
hoàn thành chuyên đề này.
Kết cấu của chuyên đề 3 gồm phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Phần 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty
TNHH In và Thương mại An Phú.
Phần 3: Một số ý kiến và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty TNHH In và Thương mại An Phú.
Mặc dù đã cố gắng nắm bắt vấn đề lý thuyết, áp dụng lý thuyết vào tình hình
thực tế của đơn vị nhưng do thời gian có hạn, chắc chắn bài báo cáo vẫn còn thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp của cô giáo để bổ sung vào bản báo cáo thực tập
tốt nghiệp và khắc phục những thiếu sót trên.
Em xin chân thành cảm ơn!


2


PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1 Một số vấn đề lý thuyết về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động
1.1.1 Quỹ tiền lương
Quĩ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao gồm nhiều
khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu
vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại
tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền
lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.1.2 Phân loại tiền lương
Quĩ tiền lương bao gồm các khoản:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương
khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ qui định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ
qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học...
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Quĩ tiền lưong kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản trợ cấp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai

nạn lao động.
Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lương có thể được
chia thành hai loại: Tiền lương trực tiếp và tiền lương gián tiếp, trong tiền lương của
công nhân viên trong doanh nghiệp được chia thành tiền lương chính và tiền lương
phụ.

3


- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc
thực tế của họ gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo( như
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm,phụ cấp làm thêm giờ)
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ được
hưởng lương theo chế độ như tiền lương trong thời gian nghỉ tết, nghỉ lễ, nghỉ vì
ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. Những công nhân viên sản xuất nhưng
không mang lại kết quả thì cũng được trả lương theo lương phụ.
Vì vậy, việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
phẩm. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp thì việc quản lý và cho tiêu quĩ tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ
phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ
tiêu tiết kiệm hợp lý quĩ tiền lương.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có các quỹ khác như :
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt
đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ
hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 24%, trong đó 17% do đơn vị hoặc chủ sử
dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 7% còn lại do người lao động

đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các
trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu
trí tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang... cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là
4,5%, trong đó 3% trích vào chi phí kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người
lao động.
Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh nghiệp còn phải
trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp
4


chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút; phụ cấp đắt đỏ; phụ
cấp đặc biệt; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp phục vụ quốc phòng an ninh) thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động
tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công
đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
1.1.3 Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương
1.1.3.1 Chế độ tiền lương.
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh
nghiệp và người lao động.
*. Chế độ tiền lương cấp bậc.
Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây dựng
dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp bậc
nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so sánh chất lượng lao động trong các
nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có thể so sánhđiều
kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thường. Chế

độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các
nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân trong việc
trả lươngthực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang
lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.....
- Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân
cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương
gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số này Nhà
Nước xây dựng và ban hành.
Ví dụ : Hệ số công nhân nghành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33... Mỗi
nghành có một bảng lương riêng.
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1 được
quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc nhân với
5


hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức
lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 290.000 đồng.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về
mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh
yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để
xác định trình độ tay nghề của người công nhân.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra
sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ
quản lý nhân viên văn phòng... thì áp dụngchế độ lương theo chức vụ.
*. Chế độ lương theo chức vụ.

Chế độ này chỉ được thực hiệnthông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành.
Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả
lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cáchlấy mức lương
bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so
với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức
lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ
số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức lương
tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều tiết bằng thuế thu
nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là
tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù
riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết các
doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
1.1.3.2. Các hình thức trả lương.
*. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho nhân
viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ- kế
6


toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp
vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng
bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều
thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương,

tiền lương theo thời gian có thể được chia ra.
+ Lương tháng, thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang
lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất
sản xuất.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ và
phụ cấp theo lương.
+ Lương ngày, là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
+ Lương giờ : Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm
việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Mức lương ngày
Mức lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều
khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
Các chế độ tiền lương theo thời gian: - Đó là lương theo thời gian đơn giản
- Lương theo thời gian có thưởng
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của
mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm việc
của họ nhiều hay ít quyết định.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo thời
gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
7


- Hình thức tiền lương theo sản phẩm:

+ Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản
phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản
phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn thành
Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy
định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Đối với Công ty không áp dụng được hình thức tiền lương này vì là Công ty kinh
doanh thương mại.
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo dưỡng
máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến
năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ kết quả của
lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính
xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao động
còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến khích
người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho doanh
nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính
ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao năng
suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời

hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
8


Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là làm
tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy
mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng, hoặc trả lương
cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là chưa gắn
chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích người lao
động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép đầy
đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản phẩm
có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất
lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy tính sáng
tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng khá rộng rãi.
1.1.4 Các khoản trích theo lương
1.1.4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 24% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp
đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản, tai
nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành
trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân
viên trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng
sử dụng lao động, 7% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:

- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
9


Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị
ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp,
phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.1.4.2 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là 4,5%
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty
nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm
sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định
cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ
BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ
cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.1.4.3. Kinh phí công đoàn:
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của

công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công
đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn
được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.1.4.4 Bảo hiểm thất nghiệp.
Qũy BHTN được hình thành do hàng tháng trích 1 phần tiền lương của
người lao động. Trong đó một phần được trừ vào tiền lương của người lao động, một
10


phần do người sử dụng lao động đóng gópdựa trên lương của người lao động, phần
còn lại do Nhà Nước hỗ trợ từ ngân sách. Theo chế độ kế toán hiện hành, quỹ BHTN
sẽ được trích 2% từ lương cơ bản của CBCNV. Trong đó DN trích 1% và đưa
vào chi phí SXKD, còn lại 1% do người lao động chịu và trừ vào tiền lương phải trả
cho người lao động
1.1.4.5 Tiền thưởng
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người
lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn, thường có rất nhiều loại.
Trong thực tế doanh nghiệp có thể áo dụng một số hoặc tất cả các loại thưởng sau đây:
• Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư,
nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành dịch vụ mà vẫn đảm bảo được chất lượng theo
yêu cầu.
• Thưởng sáng kiến: áp dụng khi người lao động có các sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới, v…v…, có tác dụng nâng cao năng suất
lao động, giảm giá thành hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
• Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: áp dụng

khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ chia một phần
tiền lời dưới dạng tiền thưởng.
• Thưởng bảo đảm ngày công: áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày
công vượt mức quy định của doanh nghiệp.
1.1.4.6 Các khoản phúc lợi khác
Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau như quy định của Chính phủ, tập quán trong nhân dân, mức độ
phát triển kinh tế, khả năng tài chính và các yếu tố, hoàn cảnh cụ thể của doanh
nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống của người lao
động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với danh nghiệp. Dù ở
cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ bình thường, có
trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được
hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có:
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Hưu trí
- Nghỉ phép
11


- Nghỉ lễ
- Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ
Ngày nay, khi đời sống của người lao động được cải thiện rõ rệt, trình độ chuyên
môn của người lao động được nâng cao, người lao động đi làm không chỉ mong muốn
các yếu tố vật chất như lương cơ bản, thưởng, trợ cấp, phúc lợi, mà còn muốn có được
những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thược hiện những công việc có tính
thách thức, thú vị…
1.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động
1.2.1 Kế toán tiền lương, tiền công
Hạch toán tiền lương sử dụng tài khoản chủ yếu:
- TK334- Phải trả công nhân viên: là tài khoản được dùng để phản ánh các khoản

phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu
nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334
TK 334
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền - Tiền lương, tiền công và các khoản khác
lương của CNV

còn phải trả cho CNV chức

- Tiền lương, tiền công và các khoản khác
đã trả cho CNV
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên
chức chưa lĩnh
Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV Dư có: Tiền lương, tiền công và các
chức

khoản khác còn phải trả CNV chức
TK334 có 2 tài khoản cấp 2:
+TK334 1 : Phải trả công nhân viên trong doanh nghiệp. Dùng để phản ánh các

khoản thu nhập có tính chất lương mà DN phải trả cho người LĐ
+TK334 8 : Các khoản khác. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có
tính chất lương như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng mà
DN phải trả cho người LĐ.

12


Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch

toán như 111, 112, 138...
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng ( có tính
chất lương), kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phẩn bổ tiền lương, tiền
thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính
chất lương vào chi phí sản xuất- kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : Phải trả cho lao động trực tiếp
Nợ TK 627 : Phải trả công nhân phân xưởng
Nợ TK 641 : Phải trả cho công nhân bán hàng.
Nợ TK 642 : Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : Tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp.
+ Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế
phải trả cho họ, kế toán ghi:
Nợ TK 335 : Chi phí trả trước
Có TK 334: Phải trả người lao động
+ Khi thanh toán cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 111 : Trả bằng tiền mặt
Có TK 112: Trả bằng chuyển khoản
+ Trả lương cho người lao động bằng sản phẩm , hàng hóa, ghi:
Nợ TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với người lao động nhưng
vì 1 lý do nào đó, người lao động chưa lĩnh thì kế toán lập danh sách đề chuyển thành
số giữ hộ, ghi:
Nợ TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 3388
Khi thanh toán số tiến trên cho người lao động, kế toán ghi :
Nợ TK 3388
Có TK 111, 112…


13


+ Đối với doanh nghiệp thực hiện trả lương cho người lao động theo hình
thwucs khoán thu nhập thì khi tạm trích thu nhập của doanh nghiệp để trả lương cho
người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 4212 : Lợi nhuận năm nay
Có TK 334 : Phải trả người lao động
+ Khi báo cáo quyết toán tài chính được người có thẩm quyển phê duyệt, kế toán
xác định tiền lương thực tế phải trả cho người lao đọng và so sánh với tiền lương đã trả
theo kế hoạch của năm trước để xác định số tiền lương phải trả thêm cho người lao
động hoặc số đã trả thừa.
Nếu phải trả thêm cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 4211 : Lợi nhuận năm trước
Có TK 334 : Phải trả người lao động
Nếu đã trả thừa cho người lao động, kế toán ghi :
Nợ TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 4211
Hạch toán tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được phản ánh
trên bảng “ Phân bổ tiền lương và BHXH ”.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng :
TK 111, 112

TK 334

Thanh toán cho người LĐ
TK 3388
Trả tiền giữ
Giữ hộ TNhập

hộ cho NLĐ
cho NLĐ
TK 138,141
Khấu trừ các khoản tiền phạt,
Tiền bồi thường,
Tiền tạm ứng...

TK 622, 627, 641,642
TL và những khoản thu nhập
có tính chất lương phải trả cho
NLĐ
TK 335
TK 622
TL NP thực tế
Trích trước
phải trả cho TL NP theo KH
NLĐ
TK 3383

TK333
Thu hộ thuế
Thu nhập cá nhân cho NN

Trợ cấp BHXH phải trả
cho người lao động
TK 421

TK 338.3, 338.4, 3388
Thu hộ quỹ BHXH,


Tiền lương phải trả NLĐ

BHYT, TÒA ÁN…

14


1.2.2. kế toán các khoản trích theo lương

- TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh
phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo
quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí,...) giá trị
tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn,
các khoản thu hộ, giữ hộ...
Kết cấu và nội dung phản ánh TK338
TK 338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn

quy định

- Xử lý giá trị tài sản thừa

- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh

- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào trong kì
doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ


- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ

- Các khoản đã trả đã nộp khác

- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,

phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và
vượt chi chưa được thanh toán

giá trị tài sản thừa chờ xử lý

Tài khoản 338 chi tiết làm 6 khoản:
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3387 Doanh thu nhận trước
3388 Phải nộp khác
- * Trích BHXH, BHYT, KPCĐ :
Nợ TK 622, 627, 641, 642 (Tổng quỹ lương x 19%)
Nợ TK 334
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
15


* Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động...)
Nợ TK 338 (3383)

Có TK 334
- * Nộp BHXH, BHYY, KPCĐ cho các cơ quan quản lý :
Nợ TK 338 (3382, 3388, 3384)
Có TK 112, 111
- * Chi tiêu kinh phí công đoàn :
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
- * Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
- * Trường hợp số đã trả, đã nộp về BHXH, KPCĐ (kể cả số vượt chi) lớn hơn số
phải trả, phải nộp được hoàn lại hay cấp bù ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (Chi tiết cho từng đối tượng)
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK338
Có TK111,112
Chi BHXH, KPCĐ tại các đơn vị, kế toán ghi :
Nợ TK 338 : Phải trả phải nộp khác ( 3382,3383 )
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Số BHXH doanh nghiệp xây lắp đã chi theo chế độ và được cơ quan BHXH
hoàn trả, khi thực nhận được khoản hoàn trả này kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 : phải trả phải nộp khác ( 3388 )
- Tính số BHYT trừ vào lương của CNV
Nợ TK 334
Có TK 3384

16



Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ :
TK 111, 112

TK 338.2, 338.3, 338.4

TK 622, 627, 641, 642

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT

tính vào chi phí
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trừ vào thu nhập của NLĐ

TK 334
TK 111, 112
Trợ cấp BHXH
cho người lao động

Nhận tiền cấp bù của
Quỹ BHXH

1.2.3. Các khoản thanh toán khác với người lao động
+ Phản ánh khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ
cấp ốm đau tử quỹ bảo hiểm xã hội , tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng…
phải trả cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 353

Nợ TK 3383 : Tiền trợ cấp từ quỹ B HXH
Có TK 334 : Phải trả người lao động
+ Phản ánh các khoản khấu trử vào thu nhập của người lao động như tiền tạm
ứng thừa, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà người lao động phải nộp, thuế thu nhập
cá nhân… kế toán ghi:
Nợ TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 141 : tiền tạm ứng thừa
Có TK 138 : Tiền phạt, tiền bồi thường phải thu
Có TK 338:Thu hộ các quỹ BHXH , BHYT.
Có TK 3335 : Thu hộ thuế TNCN cho nhà nước

17


PHẦN 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH IN VÀ THƯƠNG MẠI
AN PHÚ
2.1 Tổng quan về công ty TNHH In và TM An Phú
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH In và TM An Phú
Công ty TNHH In và Thương mại An Phú được thành lập ngày 28 tháng 3 năm
2001 do Ông Nguyễn Thân làm Giám đốc Công ty và ông Trần Anh Tuấn – Phó Giám
đốc Thương mại. Địa chỉ trụ sở chính tại Tổ 3 – Cụm 1 – Khương Đình – Thanh Xuân
– Hà Nội.
Công ty TNHH In và Thương mại An Phú hoạt động sản xuất kinh doanh theo
đúng luật pháp Nhà nước quy định. Bảo đảm có lãi để ổn định cuộc sống của các thành
viên công ty và cán bộ công nhân viên. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế để xây dựng
đất nước. Kinh doanh có hiệu quả, tích luỹ và phát triển được nguồn vốn để ngày càng
mở rộng nâng tầm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lên cao góp phần các
công trình công ích xã hội ở địa phương.
Đi vào hoạt động từ đầu năm 2001 và đã hoàn thành được nhiều đơn hàng với

chất lượng cao, trong sáu tháng đầu năm 2002, bên cạnh việc cố gắng đảm bảo tiến độ,
kỹ thuật của các đơn hàng hiện tại, công ty chủ yếu sắp xếp ổn định tổ chức cơ cấu lao
động và khai thác thị trường, tìm kiếm khách hàng, từng bước xây dựng vị thế của
công ty.
Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn hoạt động, Công ty đã nhận được khá
nhiều đơn đặt hàng. Đối với một doanh nghiệp trẻ điều đó chứng tỏ công ty đã tạo
được uy tín đáp ứng được yêu cầu thị trường. Công ty thường xuyên duy trì và phát
triển tốt các mối quan hệ với các khách hàng để tạo thêm việc làm cho công nhân.
Công ty TNHH In và Thương mại An Phú được thành lập từ năm 2001, đến nay
công ty hoạt động được gần 12 năm. Cơ sở hạ tầng bao gồm một xưởng sản xuất tại
Khương Đình và một nhà máy rộng trên 15000m2 để Công ty TNHH In và Thương
mại An Phú đầu tư xây dựng nơi làm việc và hoạt động sản xuất
Trải qua không ít những thăng trầm, công ty đã khẳng định vị trí trên thị trường.
Công ty đã kết hợp hài hoà giữa nhu cầu thị trường, lợi thế kinh doanh với khả năng
cung cấp dịch vụ đã được mở rộng, một mặt nâng cao thu nhập ổn định cho cán bộ

18


công nhân viên, mặt khác, đảm bảo phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế nước ta
hiện nay.
Tuy nhiên, vẫn còn một số những khó khăn nhất định ảnh hưởng tới tình hình
chung của xã hội. Tình hình vốn rất khó khăn, số dư nợ vay bổ sung vốn lưu động của
ngân hàng cao, phải trả lãi hàng tháng nhiều, ảnh hưởng tới hiệu quả của sản xuất.
Cũng như sự ra đời của các công ty cùng lĩnh vực khiến cho sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt hơn. Nhìn chung những năm qua tuy có rất nhiều khó khăn nhưng lãnh đạo
Công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã có nhiều cố gắng từng bước tháo gỡ
nhiều khó khăn tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đã
đặt ra.
- Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, giải quyết đúng đắn mối quan hệ

giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động là lợi ích trực tiếp nếu công
ty hoạt động không hiệu quả thì sẽ bị giải thể.
- Phạm vi hoạt động chính bao gồm các lĩnh vực liên quan đến in ấn, thiết kế, gia
công các đơn hàng in trên các sản phẩm may mặc. Với sức trẻ năng động cùng đội ngũ
công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm làm việc và học tập trong lĩnh vực in hoa…
Công ty đã và đang thực hiện nhiều dự án in ấn, thiết kế, gia công in hàng may mặc
theo chuẩn mực Quốc tế.
Khách hàng tiêu biểu:

Cùng rất nhiều công ty trong và ngoài nước khác.
19


2.1.2. Các chế độ khác về tiền lương tại đơn vị
Hiện nay tại Công ty, hệ thống tài khoản qua một quá trình sử dụng vận dụng đã
đảm bảo được nguyên tắc thống nhất đặc thù của tính chuẩn mực.
Chế độ tài khoản đảm bảo có thể ghi chép toàn bộ các loại nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, bên cạnh đó nó thể hiện được tính đơn giản, tiết kiệm và dễ đối chiếu kiểm tra
trong quá trình sử dụng. Thực tế tìm hiểu cho thấy Công ty có hệ thống tài khoản tuân
theo chuẩn mực kế toán của Việt Nam do bộ tài chính ban hành.
Công việc tính lương tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Sau khi kiểm tra các bảng
chấm công, bảng làm thêm giờ, bảng khối lượng hoàn thành, giấy báo ốm, giấy báo
nghỉ phép… kế toán tiến hành tính lương tính thưởng, tính trợ cấp phải trả cho người
lao động sau đó tiến hành lập chứng từ phân bổ tiền lương tiền thưởng vào chi phí
kinh doanh.
a. Tiền thưởng.
Tiền thưởng thợc chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
phương pháp phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản xuất – kinh doanh của
đơn vị.

Tiền thưởng là một loại kích thích vật chẩt rất tích cực đối với người lao động
trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Sớm nhận ra được tầm quan trọng của
tiền thưởng nên Công TNHH In và Thương mại An Phú đã có nhiều hình thức thưởng
khác nhau và lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể :
_Nguồn tiền thưởng : tiền thưởng đựoc hình thành từ hai nguồn chủ yếu là từ
12% quỹ tiền lương hàng tháng để lại và trích từ lợi nhuận hàng năm.
_ Các hình thức thưởng :
+ Thưởng hoàn thành kế hoạch năm:
 Đối tượng xét thưởng : bao gồm cán bộ công nhân viên, công nhân hợp đồng
chính thức kể cả trường hợp thử việc của Công ty có làm việc đến hết ngày 31/12 hàng
năm. Những trường hợp sau không được xét thưởng :
1.Trong năm có ngày nghỉ tự do, bị thi hành kỉ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc vi
phạm những quy định không được thưởng ghi trong "Nội quy lao động ".
2. Đang trong thời gian chờ xét kỷ luật, tạm để lại chưa xét thưởng.

20


3. Chuyển công tác do yêu cầu cá nhân mà thời gian công tác chưa đủ 12 tháng
trong năm.
4. Thôi việc trợ cấp một lần.
 Tiêu chuẩn xét thưởng:
Theo quy định của Công ty, có 4 hạng thành tích như sau :

Hạng thành tích
A

Hệ số
1


Tiêu chuẩn
Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hiệu suất công
tác cao, chấp hành tốt kỷ luật lao động, các chế độ

B
C
Không xếp hạng

0,8

của Nhà nước và nội quy của Công ty.
Hoàn thành nhiệm vụ được giao, có vi phạm nội quy,

0,6

quy chế của Công ty nhưng không đến mức kỷ luật.
Hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức thấp, có vi

0

phạm nội quy, quy chế của Công ty.
Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm nội
quy, quy chế của Công ty

 Mức thưởng hàng năm của Công ty : Mức này cao hay thấp căn cứ vào nguồn
lương của Công ty, hiệu quả sản xuất kinh doanh trong năm Sau khi đã trừ đi phần tiền
đã chi cho thu nhập hàng tháng Công ty sẽ cân đối và xác định mức thưởng năm theo
mức thưởng năm theo mức lương cấp bậc bản thân và phân hạng thành tích cá nhân
trong năm.
+ Ngoài ra, Công ty còn thưởng đột xuất 6 tháng, hàng năm cho tập thể và cá

nhân người lao động có thành tích xuất sắc trong công tác theo quyết định của Giám
đốc Công ty sau khi thống nhất ý kiến vói hội đồng thi đua khen thưởng.
b. Tiền ăn ca.
Tiền ăn ca của cán bộ, công nhân viên trong Công ty được tính theo ngày công
thực tế của mỗi người theo mức 21000đồng /ngày công.
c. Phụ cấp.
Song song với chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp có vị trí quan trọng. Chế độ này
bao gồm những quy định của Nhà nước có tác dụng bổ sung cho chế độ tiền lương
nhằm tính đến đầy đủ những yếu tố không ổn định thường xuyên trong điều kiện lao
động và điều kiện sinh hoạt mà khi xác định tiền lương chưa tính hết.
21


Theo quy định của Công ty, chế độ phụ cấp bao gồm những loại sau :
+ Phụ cấp trách nhiệm : áp dụng đối với công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc
phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo. công thức tính:
Phụ cấp trách nhiệm = hệ số phụ cấp trách nhiệm * mức lương tối thiểu
2.1.3. Kế toán chi tiết tiền lương
2.1.3.1. Chứng từ sử dụng
* Chứng từ sử dụng theo dõi số lượng lao động
- Danh sách lao động tại đơn vị: Công ty TNHH In và Thương mại An Phú sử
dụng mẫu danh sách sau:
Công ty TNHH In và

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Thương mại An Phú

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Số: ........../DS- ......

-----------------------------------------

DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG HIỆN CÓ

STT

Họ và tên

Chức danh

1

Nguyễn Thân

Giám Đốc

2

Trần Anh Tuấn

Phó Giám đốc

3

Nguyễn Thị Mai

Kế toán trưởng


Thời hạn còn lại của
hợp đồng lao động

4
Tôi cam kết:
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của
nội dung danh sách người lao động hiện có
Hà Nội, ngày...... tháng....... năm.......
Giám đốc
* Chứng từ sử dụng để theo dõi thời gian lao động
Đối với khối văn phòng thì bảng chấm công () còn để căn cứ xếp loại lao động.
Căn cứ để ghi vào bảng chấm công là số ngày làm việc thực tế của cán bộ công
nhân viên. Bảng chấm công giúp cho kế toán các đơn vị có cơ sở để lập Bảng thanh
toán lương của các đơn vị mình. Dựa vào bảng chấm công tổ trưởng xét mức xếp loại
theo A B C để xét mức thưởng cho cán bộ.
Kí hiệu bảng chấm công:
Đi làm một công: x

Hội nghị, học tập: H
22


Đi làm nửa công: /

Nghỉ bù: NB

Ốm, điều dưỡng: Ô

Ngừng việc: N


Con ốm: C.Ô

Tai nạn: T

Thai sản: TS

Ngày nghỉ: 0

Nghỉ phép: P

Nghỉ không lương: KL

23


CÔNG TY TNHH IN VÀ THƯƠNG MẠI AN PHÚ

BẢNG CHẤM CÔNG

BỘ PHẬN: VĂN PHÒNG

Tháng 11 năm 2012
Ngày trong tháng

STT

Họ và tên

Chức
vụ


9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

Tổng
cộng

1

2

3

4

5

6

7

8

XL

1

Nguyễn Thân




x

x

/

0

x

x

x

x

x

/

0

x

x

x

x


x

/

0

x

x

x

x

x

/

0

x

x

x

x

x


/

24,5

A

2

Trần Anh Tuấn

PGĐ

x

x

/

0

x

x

0

x

x


/

0

x

x

x

x

x

/

0

x

x

x

x

x

/


0

x

x

x

x

x

/

23,5

A

3

Nguyễn Thị Mai

KTT

x

x

/


0

x

x

x

x

x

/

0

x

x

x

x

x

/

0


x

x

x

x

x

/

0

x

x

x

x

x

/

23,5

A


4

Nguyễn Thị Tuyết Mai

TPNS

x

x

/

0

x

x

x

x

x

/

0

x


x

x

x

x

/

0

x

x

x

x

x

/

0

x

x


x

x

x

/

24,5

A

5

Nguyễn Thị Mai Liên TPXNK x

x

/

0

x

x

x

x


x

/

0

x

x

x

x

x

/

0

x

x

x

x

x


/

0

x

x

x

x

x

/

24,5

A

6

Nguyễn T. P. Châm

x

x

/


0

x

x

x

x

x

/

0

x

x

x

x

x

/

0


x

x

x

x

x

/

0

x

x

x

x

x

/

24,5

A


7

Nguyễn Thị Cúc

x

x

/

0

x

x

x

x

x

/

0

x

x


x

x

x

/

0

x

x

x

x

x

/

0

0

0

0


0

0

/

18,5

C

8

Ngô Thị Hảo

x

x

/

0

x

x

x

0


x

/

0

x

x

x

x

x

/

0

x

x

x

x

x


/

0

x

x

x

x

x

/

23,5

A

9

Nguyễn Thị Anh

x

x

/


0

x

x

x

x

x

/

0

x

x

x

x

x

/

0


x

x

x

x

x

/

0

x

x

x

x

x

/

24,5

A


10

Phạm Thị Thuỷ

x

x

/

0

x

x

x

x

x

/

0

x

x


x

x

x

/

0

x

x

x

x

x

/

0

x

x

x


x

x

/

24,5

A

Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người chấm công

Phòng TC- HC
(Đã ký)

Người duyệt
(Đã ký)

24


Đơn vị:Công ty TNHH In và TM An Phú

Mẫu số: 01b- LĐTL

Địa chỉ:

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Số:.......................
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng................năm..............
Ký hiệu chấm công:
Ngày trong tháng

Số
TT

Họ và tên

1

2

3

A

B

1

2

3

1

Nguyễn Văn Sơn


NT

NN

NN

....
....

Quy ra công
31
31

Ngày

NT: Làm thêm ngày làm việc

làm việc

Ngày thứ bảy,
chủ nhật

Ngày lễ,
tết

Làm đêm

32


33

34

35

(Từ giờ.............đến giờ:.......................)
NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật
(Từ giờ............đến giờ...........)
NL: Làm thêm ngày lễ, tết
(Từ giờ................đến giờ.....................)
Đ: Làm thêm buổi đêm
(Từ giờ................đến giờ.....................)

Xác nhận của bộ phận

Người chấm công

Người duyệt

(phòng ban) có người làm thêm

(Ký , họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)
Cộng

25



×