Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại ban quản lý rừng đặc rụng nam đàn nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 101 trang )

i

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân
dịp này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến những cá nhân và tập thể, đó
là:
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị
Xuân Hương, người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế, Khoa Sau đại học - Trường
Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn tập thể BQL rừng đặc dụng Nam Đàn đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu để nghiên cứu luận văn này.
Cảm ơn Tập thể lớp Cao học Kinh tế Nông nghiệp khoá 19A trường
Đại học Lâm nghiệp đã cùng chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp cơ quan đã cùng chia sẻ những khó khăn, động viên và tạo
điều kiện cho tôi nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
TÁC GIẢ

Đỗ Văn Bình


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực.


Tôi xin cam đoan rằng mọi việc giúp đỡ cho việc nghiên cứu hoàn
thiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
TÁC GIẢ

Đỗ Văn Bình


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Lời cam đoan ..................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỪNG ... 4
1.1. Những lý luận cơ bản về rừng................................................................ 4
1.2. Những lý luận cơ bản về quản lý rừng ................................................... 8
1.2.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả. .............................................. 8
1.2.2. Nguyên tắc quản lý rừng ............................................................... 10
1.2.3. Nội dung quản lý rừng và đất rừng............................................... 11
1.3. Các tiêu chí đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rừng17
1.3.1 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý rừng................................ 17
1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả quản lý rừng...................................... 19
1.4. Nghiên cứu công tác quản lý rừng trên thế giới và ở Việt Nam .......... 19

1.4.1. Thế giới ......................................................................................... 19
1.4.2. Việt Nam ........................................................................................ 22
2.1 Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................ 27
2.1.1 Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 27
2.1.2 Các đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................... 32
2.1.3- Đặc điểm cơ sở hạ tầng ................................................................ 34


iv

2.1.4 Lịch sử hình thành và phát triển của ban quản lý rừng đặc dụng
Nam đàn- Nghệ An .................................................................................. 36
2.2 Giới thiệu chung về ban quản lý rừng đặc dụng Nam Đàn- Nghệ An . 41
2.2.1. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý ................................................. 41
2.2.2 Đặc điểm lao động ......................................................................... 43
2.2.3 Đặc điểm tài nguyên rừng và đất rừng .......................................... 45
2.2.4 Đặc điểm nguồn vốn của BQL ....................................................... 46
2.3 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 48
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 48
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 49
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài....................... 49
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 54
3.1. Thực trạng công tác quản lý rừng tại BQL rừng đặc dụng Nam ĐànNghệ An ...................................................................................................... 54
3.1.1. Tình hình tổ chức quản lý rừng tại BQL rừng đặc dụng Nam đànNghệ An ................................................................................................... 54
3.1.2. Kết quả quản lý rừng và đất rừng tại BQL rừng đặc dụng Nam
Đàn- Nghệ An .......................................................................................... 55
3.2. Hiệu quả quản lý rừng tại BQL rừng đặc dụng Nam Đàn- Nghệ An .. 69
3.2.1. Hiệu quả về mặt kinh tế................................................................. 69
Hiệu quả về mặt kinh tế của BQL rừng đặc dụng Nam Đàn chủ yếu dựa
vào diện tích rừng được phép kinh doanh. Điều này được thể hiện qua

các chỉ tiêu sau. ....................................................................................... 69
3.2.2. Hiệu quả về mặt xã hội ................................................................. 72
3.2.3. Hiệu quả môi trường ..................................................................... 74
3.3 Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý
bảo vệ rừng tại BQL .................................................................................... 76


v

3.3.1. Những thuận lợi ............................................................................ 77
3.3.2. Những khó khăn ............................................................................ 77
3.4. Thực trạng áp dụng các chính sách quản lý rừng tại BQL .................. 78
3.4.1. Tình hình vận dụng chính sách về quản lý bảo vệ rừng. .............. 78
3.4.2. Tình hình vận dụng chính sách về hưởng lợi. ............................... 79
3.4.3. Tình hình vận dụng chính sách về quản lý khai thác lâm sản. ..... 79
3.5 Những thành công và hạn chế trong công tác quản lý rừng tại BQL
rừng đặc dụng Nam đàn- Nghệ An ............................................................. 80
3.5.1. Những thành công đã đạt được ..................................................... 80
3.5.2. Tồn tại, yếu kém ............................................................................ 81
3.5.3. Nguyên nhân của các tồn tại, yếu kém ......................................... 82
3.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại BQL rừng đặc
dụng Nam đàn- Nghệ An ............................................................................ 83
3.6.1. Giải pháp về chính sách ................................................................ 83
3.6.2. Giải pháp về quản lý đất đai ......................................................... 83
3.6.3. Giải pháp về đầu tư ....................................................................... 84
3.6.4. Giải pháp về quản lý bảo vệ rừng ................................................. 85
3.6.5. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................. 85
3.6.6. Giải pháp phối hợp giữa các ngành ............................................. 86
3.6.7. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức, vai trò,
trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân ............. 87

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 89
TÀI LIỆU KHAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BVPTR

Bảo vệ phát triển rừng

KTXH

Kinh tế xã hội

LN

Lâm nghiệp

LSVH

Lịch sử văn hóa

MTV

Một thành viên


NĐCP

Nghị định Chính phủ

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp phát triển nông thôn

NQTW

Nghị quyết Trung ương

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

PCCR

Phòng chống cháy rừng

PTBQ

Phát triển bình quân




Quyết định

QLBV

Quản lý bảo vệ

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QLR

Quản lý rừng

QSD

Quyền sử dụng

RĐD

Rừng đặc dụng

RPH

Rừng phòng hộ

RSX

Rừng sản xuất


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNR

Tài nguyên rừng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Phân bố đất đai theo kiểu địa hình

31

2.2

Các chỉ số kinh tế Nam Đàn - năm 2011

32


2.3

Thống kê cơ sở trường lớp và giáo viên, học sinh (năm 2011)

36

2.4

Đặc điểm lao động phân theo trình độ

43

2.5

Đặc điểm lao động phân theo độ tuổi giới tính

43

2.6

Năng lực công nhân kỹ thuật của BQL

44

2.7

Thống kê diện tích các loại đất LN theo 3 loại rừng

45


2.8

Tình hình tài sản của BQL

46

2.9

Tình hình nguồn vốn của BQL

46

2.10 Kết quả SXKD của BQL

47

3.1

Diện tích rừng qua các năm

55

3.2

Các loại đất lâm nghiệp theo chủ quản lý năm 2011

57

3.3


Diễn biến đất lâm nghiệp của BQL qua các năm

60

3.4

Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp của BQL năm 2011

61

3.5

Vốn đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ rừng

65

3.6

Tình hình khai thác gỗ rừng trồng của BQL

67

3.7

Sản lượng khai thác Lâm sản ngoài gỗ

67

3.8


Các chỉ tiêu doanh lợi năm 2011

69

3.9

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản và vốn trên diện tích

70

rừng được phép kinh doanh
3.10 Lao đô ̣ng và giải quyế t viê ̣c làm

72

3.11 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động

73

3.12 Tỷ lệ độ che phủ rừng của BQL năm 2011

75


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình


Trang

3.1

Biểu đồ diễn biến diện tích rừng giai đoạn 2006-2011

56

3.2

Biểu đồ tình hình khai thác rừng trồng của BQL

67

3.3

Sơ đồ diễn biến tình hình khai thác Lâm sản ngoài gỗ

68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đặt vấn đề
Hê ̣ sinh thái rừng đóng vai trò hế t sức quan tro ̣ng đố i với con người và
đă ̣c biêṭ là duy trì môi trường số ng, đóng góp vào sự phát triể n bề n vững của
mỗi quố c gia và cả trái đấ t. Rừng không chỉ cung cấ p nguyên liê ̣u như gỗ, củi,
lâm sản ngoài gỗ cho con người mà quan tro ̣ng hơn duy trì môi trường sống

tự nhiên của con người. Vai trò của rừng đối với môi trường như điề u hòa khí
hâ ̣u, chống xói mòn đất, hạn chế bồ i lắ ng sông hồ, điề u tiế t nguồ n nước và
ha ̣n chế lũ lu ̣t.... Chính vì những lơ ̣i ích vô cùng quan tro ̣ng đó mà mỗi quố c
gia trên toàn thế giới đề u phải chung tay bảo vê ̣ và phát triể n rừng.
Trong những năm gầ n đây, do nhu cầu sử dụng lâm sản ngày càng tăng,
nhu cầu mở rộng diện tích trồng cây nông nghiệp, công nghiệp, diện tích cho
các mục đích sử dụng khác mà diện tích rừng trong cả nước ngày càng bị thu
hẹp, chất lượng rừng cũng đang ngày một suy giảm nghiêm trọng. Tìm kiếm
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng đang là những nhu cầu bức thiết
không chỉ riêng ngành lâm nghiệp mà cả các ngành lĩnh vực khác trong nền
kinh tế.
Nam Đàn hiện có 7.816,83 ha đất lâm nghiệp, chiếm 26,58% tổng
diện tích tự nhiên. Trong đó: đất rừng sản xuất là 3.621,41ha; rừng phòng hộ
là 3.663,32 ha; rừng đặc dụng là 532,10 ha, gồm 2 khu: khu lăng mộ thân mẫu
Chủ Tịch Hồ Chí Minh và khu di tích núi Chung được nhà nước đầu tư, tôn
tạo và bảo vệ với chủng loại cây rừng phong phú.
Rừng Nam Đàn chủ yếu là thông nhựa, tập trung chính ở chân núi
Đại Huệ và dãy núi Thiên Nhẫn. Nhiều diện tích rừng Nam Đàn cơ bản đáp
ứng yêu cầu đặc dụng môi trường và tạo cảnh quan cho các di tích lịch sử văn
hóa. Cùng với các hồ đập dọc các chân núi, rừng đã tạo nên nhiều ảnh quan
đẹp phù hợp cho phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên, trong những năm gần


2

đây, do nhu cầu sử dụng gỗ ngày một gia tăng dẫn đến tình trạng khai thác
trái phép rừng ngày càng nghiêm trọng; tình trạng lấn chiếm đất rừng làm
nương rẫy, chuyển thành các mục đích sử dụng đất khác vẫn đang diễn ra
thường xuyên trên địa bàn Tỉnh Nghệ An nói chung và Huyện Nam Đàn nói
riêng.

Với mục tiêu tăng cường hiệu quả công tác bảo vệ rừng, ngành lâm
nghiệp nói chung và các địa phương nói riêng cũng đã có nhiều giải pháp đưa
ra như cải cách hệ thống ban quản lý rừng, BQL rừng đặc dụng, kiểm kê phân
loại rừng và tăng cường nguồn kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ rừng.
Tuy nhiên, với những khó khăn riêng của từng địa phương, hiệu quả công tác
quản lý rừng ở nhiều nơi còn chưa cao. Với nghệ An nói chung và Nam Đàn
nói riêng, do diện tích rừng rừng tự nhiên lớn, nhiệm vụ quản lý rừng càng đặt
ra nặng nề hơn. Từ thực tiễn đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại ban quản lý rừng đặc dụng Nam
Đàn- Nghệ An” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
rừng tại BQL rừng đặc dụng Nam Đàn- Nghệ An
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rừng tại các
Ban quản lý rừng
- Đánh giá thực trạng quản lý rừng tại BQL rừng đặc dụng Nam ĐànNghệ An - Tìm hiểu những nguyên nhân làm hạn chế tính hiệu quả trong
công tác quản lý rừng hiện nay tại BQL rừng đặc dụng Nam Đàn- Nghệ An
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý rừng tại BQL rừng đặc dụng Nam Đàn- Nghệ An


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý rừng tại BQL rừng đặc dụng Nam Đàn- Nghệ An
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công tác quản lý rừng tại BQL rừng đặc dụng

Nam Đàn- Nghệ An
- Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2007-2011
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về rừng và quản lý rừng trong các ban QLR
- Thực trạng công tác quản lý rừng tại BQL rừng đặc dụng Nam ĐànNghệ An
- Nghiên cứu những nhân tố, nguyên nhân làm hạn chế tính hiệu quả
trong công tác quản lý rừng hiện nay tại BQL rừng đặc dụng Nam Đàn- Nghệ
An
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
rừng tại


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỪNG
1.1. Những lý luận cơ bản về rừng
1.1.1.. Khái niệm cơ bản về rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng,
vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre
nứa. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng.

1.1.2 Phân loại các loại rừng
 Rừng phòng hộ
Là các diện tích rừng được sử dụng chủ yếu vì mục đích bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều
hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Rừng phòng hộ đầu nguồn
Rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng được xác lập nhằm tăng cường khả

năng điều tiết nguồn nước của các dòng chảy, hồ chứa nước để hạn chế lũ lụt,
giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng sông, lòng hồ.
Rừng phòng hộ đầu nguồn được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số
về: diện tích, lượng mưa, độ dốc, độ cao tương đối, thành phần cơ giới và độ
dày tầng đất.
Quy mô của rừng phòng hộ đầu nguồn phù hợp với quy mô của lưu vực
sông và việc quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với công tác quản lý tổng
hợp lưu vực sông.
b) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay
Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay được xác lập nhằm chống gió
hại, chắn cát di động, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, bảo vệ các khu dân cư,
khu đô thị, vùng sản xuất và các công trình khác.


5

Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay được xác lập dựa trên các tiêu
chí và chỉ số về: diện tích, bậc thềm cát ven biển, khí hậu và hiện trạng đặc
điểm kinh tế, xã hội của khu vực.
Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển
Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển được xác lập nhằm ngăn cản sóng,
chống sạt lở, bảo vệ sản xuất và các công trình ven biển, ven sông.
Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển được xác lập dựa trên các tiêu chí
và chỉ số về: diện tích, vị trí, thuỷ văn, tình trạng xói lở và các công trình bảo
vệ đã có.
Đai rừng phòng hộ nằm bên ngoài đê biển có chức năng chắn sóng, cố
định bãi bồi, chống sạt lở, bảo vệ đê biển, duy trì diễn thế tự nhiên của hệ sinh
thái rừng ngập mặn. Đai rừng này là một hạng mục của hệ thống đê biển,
được thiết kế và đầu tư trong công trình xây dựng đê biển.
Đai rừng phòng hộ nằm bên trong đê biển có tác dụng phòng hộ cho

nuôi trồng thủy sản, canh tác nông nghiệp, phát triển du lịch, bảo vệ môi
trường và hạn chế tác hại của gió bão, sóng biển đối với tính mạng và tài sản
của nhân dân vùng ven biển.
d) Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường
Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường được xác lập nhằm điều hoà khí hậu,
chống ô nhiễm môi trường ở khu dân cư, đô thị và khu công nghiệp, kết hợp
phục vụ du lịch, nghỉ ngơi; bảo vệ an ninh quốc gia, biên giới.
Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường được xác lập dựa trên các tiêu chí và
chỉ số về diện tích, về các yếu tố môi trường, ô nhiễm, độc hại do hoạt động
kinh tế, xã hội trong khu vực tạo nên hoặc yêu cầu về an ninh, quốc phòng.


Rừng sản xuất:

Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu vì mục tiêu kinh doanh gỗ, lâm sản
ngoài gỗ và kết hợp đặc dụng, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm:


6

a) Rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
Là rừng tự nhiên gồm có: rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện
pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; căn cứ vào trữ lượng bình quân
trên một hecta rừng tự nhiên được chia thành rừng giầu, rừng trung bình và
rừng nghèo.
b) Rừng sản xuất là rừng trồng;
là rừng trồng gồm có: rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước và rừng
trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn liên doanh, liên
kết không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) có hỗ trợ của nhà nước và
các nguồn khác.

c) Rừng giống ( gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển, công
nhận)
Là rừng giống được chuyển hoá từ rừng tự nhiên hoặc từ rừng trồng;
rừng giống là rừng trồng và vườn giống.


Rừng đặc dụng:

Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn
hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa
học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi,
du lịch, kết hợp đặc dụng, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Vườn quốc gia;
Vườn quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập
nước, hải đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ
sinh thái đặc trưng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít
từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp.
Vườn quốc gia được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn
rừng và hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và du
lịch sinh thái.


7

Vườn quốc gia được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số: về hệ sinh
thái đặc trưng; các loài động vật, thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của
vườn và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên
của vườn.
b) Khu bảo tồn thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh;
Khu dự trữ thiên nhiên là khu vực có rừng và hệ sinh thái tự nhiên trên

đất liền hoặc ở vùng đất ngập nước, hải đảo, được xác lập để bảo tồn bền
vững các hệ sinh thái chưa hoặc ít bị biến đổi; có các loài sinh vật đặc hữu,
quý, hiếm hoặc đang nguy cấp.
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh là khu vực có rừng và hệ sinh thái tự nhiên
trên đất liền hoặc có hợp phần đất ngập nước được xác lập để bảo tồn loài,
bảo vệ môi trường sống nhằm duy trì nơi cư trú và sự tồn tại lâu dài của các
loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm hoặc đang nguy cấp.
Khu bảo tồn thiên nhiên được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho
việc bảo vệ các hệ sinh thái và các loài sinh vật là các đối tượng cần phải bảo
tồn; phục vụ nghiên cứu, giám sát môi trường, giáo dục, nâng cao nhận thức
về môi trường và du lịch sinh thái.
Khu bảo tồn thiên nhiên được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số về:
các loài động vật, thực vật đặc hữu, quý hiếm, nguy cấp và sinh cảnh tự
nhiên, môi trường sống cho các loài này; về diện tích tự nhiên của khu bảo
tồn và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của
khu bảo tồn.
c) Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam
thắng cảnh;
Khu bảo vệ cảnh quan là khu vực có rừng và sinh cảnh tự nhiên trên đất
liền hoặc ở vùng đất ngập nước, hải đảo, được hình thành do có sự tác động


8

qua lại giữa con người và tự nhiên, làm cho khu rừng và sinh cảnh ngày càng
có giá trị cao về thẩm mỹ, sinh thái, văn hoá, lịch sử.
Khu bảo vệ cảnh quan được xác lập nhằm bảo vệ, duy trì và phát triển
mối quan hệ truyền thống giữa thiên nhiên với con người nhằm phục vụ cho
các hoạt động về tín ngưỡng, vui chơi, giải trí, tham quan, học tập và du lịch
sinh thái.

Khu bảo vệ cảnh quan được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số về:
lịch sử, văn hoá truyền thống, sinh cảnh; về diện tích tự nhiên của khu bảo vệ
cảnh quan và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự
nhiên của khu cảnh quan.
d) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học;
Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học là rừng và đất rừng được
thành lập nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, đào tạo,
dạy nghề về lâm nghiệp.
Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được xác lập dựa trên yêu
cầu của tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo và dạy
nghề về lâm nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt thành lập tổ chức đó.
1.2. Những lý luận cơ bản về quản lý rừng
1.2.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu sống còn của mọi
doanh nghiệp. Với đặc thù khác nhau của mọi doanh nghiệp, đơn vị và khái
niệm hiệu quả cũng có nhiều tương đồng.
Khái niệm hiệu quả được nhiều tác giả đưa ra với những quan điểm khác
nhau, tổng hợp lại có một số quan điểm tiêu biểu sau đây:
- Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: "hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm


9

một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới
hạn khả năng sản xuất của nó" [11]
Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các
nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền

kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là
cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa.
- Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi
quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan
điểm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của
toàn bộ phần tham gia vào quy trình kinh tế.
- Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.
- Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm
chú ý và sử dụng phổ biến đó là: hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc
một qúa trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy
đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất
kinh doanh) của các doanh nghiệp như sau: hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy
móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra. Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biễu
diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/C
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào
đó; K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí


10

toàn bộ để đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn:
hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

1.2.2. Nguyên tắc quản lý rừng
Quản lý rừng là quá trình quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt được
một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như
đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm
giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây
ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội.
Nguyên tắc quản lý rừng có các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc thứ nhất là: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài
nguyên rừng: Cuộc sống con người luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên và
để sử dụng nó, chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài nguyên thiên nhiên không phải là
vô tận.Theo định nghĩa Brundtland thì phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng
được các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến các khả năng của các
thế hệ tương lai đáp ứng được các nhu cầu của họ”.
Vấn đề chìa khoá để bảo đảm nguyên lý bình đẳng giữa các thế hệ trong quản
lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái sinh của nguồn tài
nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những nguyên tắc cần tuân thủ là tỷ lệ sử
dụng lâm sản không được vượt quá khả năng tái sinh của rừng.
- Nguyên tắc thứ hai là: Trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự phòng
ngừa, nó được hiểu là: ở đâu có những nguy cơ suy thoái nguồn tài nguyên rừng và
chưa có đủ cơ sở khoa học thì chưa nên sử dụng biện pháp phòng ngừa suy thoái về
môi trường.
- Nguyên tắc thứ ba là: Sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài nguyên
rừng ở cùng thế hệ : Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự công bằng
cho các thế hệ tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo được những cơ hội bình đẳng cho
những người sống ở thế hệ hiện tại. Rawls, 1971 cho rằng, sự bình đẳng trong cùng
thế hệ hàm chứa hai khía cạnh:


11


+ Tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong việc
được cung cấp các tài nguyên từ rừng;
+ Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể được tồn tại nếu: (a) sự
bất bình đẳng này là có lợi cho nhóm người nghèo trong xã hội và (b) tất cả mọi
người đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như nhau.
- Nguyên tắc thứ tư là tính hiệu quả. Tài nguyên rừng phải được sử dụng hợp
lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái.

1.2.3. Nội dung quản lý rừng và đất rừng
1.2.3.1.Đặc điểm sử dụng rừng và đất rừng
Rừng và đất rừng là nguồn lực, là yếu tố đầu vào cơ bản và quan trọng
nhất để tổ chức sản xuất kinh doanh trong lâm nghiệp. Việc quản lý và sử
dụng hợp lý rừng và đất rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Nhà nước
và các đơn vị sản xuất.
- Đặc điểm sử dụng rừng và đất rừng:
+ Việc sử dụng và bảo vệ rừng và đất rừng gắn liền với nhau: Những
biện pháp sử dụng rừng và đất rừng hợp lý cũng chính là biện pháp bảo vệ
rừng và đất rừng hiệu quả. Đất rừng nếu không đưa vào sử dụng sẽ bị xói
mòn, rửa trôi và giảm độ màu mỡ của đất. Ngược lại, đất trống đồi trọc nếu
được trồng cây và chăm sóc hợp lý sẽ chống được xói mòn, rửa trôi, tăng độ
phì cho đất và kinh doanh ổn định lâu dài. Như vây, muốn sử dụng phải bảo
vệ, bảo vệ tốt thì sử dụng tốt.
+ Thường xuyên phát sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu ngày càng tăng lên về lâm
sản và môi trường với khả năng có hạn của rừng.
+ Việc sử dụng rừng và đất rừng luôn mang tính xã hội sâu sắc
1.2.3.2 Nội dung quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp
Theo Điều 7, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 (Luật số:
29/2004/QH11) thì nội dung quản lý nhà nước về lâm nghiệp (bảo vệ và phát triển
rừng) bao gồm:



12

(1) Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
(2) Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương.
(3) Tổ chức điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng trên bản đồ
và trên thực địa đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
(4) Thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất
để phát triển rừng.
(5) Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng.
(6) Lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để phát triển rừng; tổ chức
đăng ký, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng.
(7) Cấp, thu hồi các loại giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
(8) Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến,
quan hệ hợp tác quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng.
(9) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
(10) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
(11) Giải quyết tranh chấp về rừng.
1.2.4. Nội dung bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng
1.2.4.1. Đầu tư và kinh phí đảm bảo duy trì bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng
Việc đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng thực hiện theo quy định về
quản lý đầu tư và xây dựng của Chính phủ và theo quy định dưới đây:
(1). Việc xác định các mục tiêu và nội dung đầu tư phải phù hợp với các đặc
thù của từng loại hình rừng đặc dụng quy định tại khoản 1 Điều 13 Quyết định này.
Đối với các khu rừng đặc dụng ở vùng đất ngập nước là hệ sinh thái đặc thù,
việc xác định các mục tiêu và nội dung đầu tư đối với vùng đất ngập nước thực hiện



13

theo quy định tại Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 09 năm 2003 của
Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước.
(2). Các nội dung đầu tư chính cho rừng đặc dụng bao gồm:
a) Chi thường xuyên là các khoản chi cho lương, bảo đảm cho hoạt động của
bộ máy quản lý, bảo vệ rừng; chi cho việc theo dõi, giám sát hệ sinh thái và đa dạng
sinh học; nghiên cứu và thực nghiệm khoa học; đào tạo nguồn nhân lực; tuyên
truyền giáo dục cộng đồng về bảo vệ rừng đặc dụng, bảo tồn thiên nhiên.
b) Chi đầu tư là các khoản chi để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng vốn rừng
và làm giầu rừng, cải tạo rừng, trang thiết bị cho nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
và quản lý.
(3). Ngân sách nhà nước đầu tư cho các hạng mục quy định tại khoản 2 Điều
này
a) Ngân sách trung ương đầu tư cho các khu rừng đặc dụng do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu
cho ngân sách tỉnh thực hiện đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng do địa
phương quản lý.
b) Ngân sách địa phương đầu tư cho các khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý.
(4). Nhà nước hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học và khu bảo vệ cảnh quan mà cấp Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
không thành lập ban quản lý (các khu rừng này được thành lập theo mô hình các
trung tâm).
(5). Các chủ rừng và Ban quản lý khu rừng đặc dụng được sử dụng nguồn
thu từ các hoạt động dịch vụ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân, các dự án để đầu tư
bảo vệ và phát triển khu rừng Nhà nước giao sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính và
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

(6). Các hạng mục đầu tư cho rừng đặc dụng thuộc nhiều nguồn vốn khác
nhau, cấp quản lý rừng đặc dụng phải lồng ghép nhiều nguồn vốn và căn cứ vào quy


14

định của nhà nước về quản lý các nguồn vốn để hướng dẫn Ban quản lý rừng đặc
dụng lập dự án đầu tư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nhà
nước.
Ban quản lý rừng đặc dụng lập báo cáo quy hoạch đầu tư cho giai đoạn 10
năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời căn cứ vào báo
cáo quy hoạch đầu tư được phê duyệt, Ban quản lý rừng đặc dụng tiến hành lập các
dự án đầu tư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo các
quy định.
(7). Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư bảo vệ và phát triển
rừng đặc dụng
1.2.4.2. Bảo vệ rừng đặc dụng
Việc bảo vệ rừng đặc dụng thực hiện theo quy định của Nghị định số
23/2006/NĐ-CP và theo các quy định sau:
(1). Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của vườn quốc gia và khu bảo tồn
thiên nhiên nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
a) Các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng, loại trừ
những hoạt động được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Quy chế
này.
b) Các hoạt động làm ảnh hưởng đến đời sống tự nhiên của các loài động,
thực vật hoang dã hoặc loài bảo tồn.
c) Thả và nuôi, trồng các loài động vật, thực vật đưa từ nơi khác tới mà trước
đây các loài này không có trong khu rừng đặc dụng. Trong trường hợp đặc biệt phải
được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định hoặc báo cáo
Thủ tướng Chính phủ quyết định.

d) Khai thác tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác.
đ) Gây ô nhiễm môi trường.
e) Mang hoá chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng, đốt lửa trong rừng
và ven rừng.


15

g) Chăn thả gia súc, gia cầm.
(2). Trong phân khu phục hồi sinh thái của vườn quốc gia và khu bảo tồn
thiên nhiên, nghiêm cấm các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.
(3). Bảo vệ động vật rừng trong khu rừng đặc dụng
a) Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng đặc dụng phải được bảo vệ;
việc săn, bắn, bẫy bắt động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế
này.
b) Bảo vệ môi trường sống và nguồn thức ăn của động vật rừng, trường hợp
cần thiết có thể tạo thêm nguồn thức ăn, nước uống cho chúng.
c) Việc thả động vật rừng vào khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định
như sau:
Chỉ được thả những loài cần thiết bổ sung cho nhu cầu bảo tồn; động vật
được thả vào rừng phải là loài động vật bản địa khoẻ mạnh, không có bệnh tật; số
lượng động vật của từng loài thả vào rừng phải phù hợp với vùng sống, nguồn thức
ăn của chúng và đảm bảo cân bằng sinh thái của khu rừng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thả động vật hoang
dã vào rừng.
d) Đối với rừng đặc dụng ở vùng đất ngập nước hoặc có hợp phần đất ngập
nước, Ban quản lý khu rừng đặc dụng phải thiết lập quy chế quản lý, theo dõi chế
độ ngập nước cho phù hợp với đặc điểm sinh thái của tài nguyên động thực vật, có
phương án phòng cháy, chữa cháy riêng cho rừng tràm, trên đất ngập nước phèn và
đất than bùn, có dự án đầu tư quản lý các thực vật ngoại lai gây hại, xâm nhập vào

rừng đặc dụng bằng lan truyền theo nước.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Thuỷ sản hướng
dẫn việc quản lý tài nguyên thuỷ sản trong rừng đặc dụng.
(4). Tổ chức bảo vệ rừng đặc dụng
a) Chủ rừng được tổ chức các lực lượng bảo vệ rừng như sau:
- Tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng; lực lượng


16

chuyên trách bảo vệ rừng được bố trí bình quân 500 ha/người.
- Ban quản lý được sử dụng quỹ lương của lực lượng chuyên trách bảo vệ
rừng hoặc tiền công bảo vệ rừng mà Nhà nước quy định trong các dự án được duyệt
để khoán việc bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn ở địa
phương.
- Thuê lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp để bảo vệ rừng.
Chủ rừng quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ cho các lực lượng bảo
vệ rừng nêu trên theo quyền hạn của mình và theo quy định của pháp luật.
b) Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên có lực lượng kiểm lâm bảo vệ
rừng được quy định như sau:
- Vườn quốc gia có diện tích từ 7.000 ha trở lên; khu bảo tồn thiên nhiên có
diện tích từ 15.000 ha trở lên và có nguy cơ bị xâm hại cao.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lực lượng kiểm lâm bảo vệ
vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên thuộc Bộ quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lực lượng kiểm lâm bảo vệ vườn quốc gia
và khu bảo tồn thiên nhiên thuộc tỉnh quản lý.
1.2.4.3 Sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên trong rừng đặc dụng
(1). Đối tượng rừng đặc dụng được phép tác động, điều chỉnh
a) Đối với vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên:
- Trong phân khu phục hồi sinh thái được sử dụng tổng hợp các biện pháp kỹ

thuật lâm sinh để điều chỉnh mật độ, cấu trúc, nâng cao chất lượng và thúc đẩy
nhanh quá trình phục hồi rừng và hệ sinh thái.
- Đối với các khu rừng đặc dụng ở vùng đất ngập nước được sử dụng hợp lý
các tài nguyên đất ngập nước trừ các loài đặc hữu, quý hiếm quy định trong Danh
mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị
định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ và không tác
động xấu đến các chức năng và giá trị của đất ngập nước.


17

- Trong phân khu dịch vụ - hành chính được tận thu, tận dụng những cây gỗ
đã chết, gẫy đổ và những cây trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các
công trình theo quy hoạch; được khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ trừ các loài
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ.
- Trường hợp cần khai thác các nguồn gen phục vụ cho việc nghiên cứu, phát
triển rừng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế này.
b) Đối với khu rừng bảo vệ cảnh quan được tác động, điều chỉnh, chặt cây
tạo mật độ hợp lý để nuôi dưỡng rừng và tác động các biện pháp kỹ thuật khác để
nâng cao giá trị thẩm mỹ của khu rừng.
c) Đối với rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được phép khai thác lâm
sản theo yêu cầu của việc nghiên cứu đào tạo của tổ chức nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp.
(2). Thẩm quyền cho phép sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên trong rừng đặc dụng
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt thiết kế và cho phép sử
dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên trong rừng đặc dụng, đối với khu rừng đặc dụng mà
chủ rừng thuộc cấp Bộ quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thiết kế và cấp phép hoặc uỷ quyền cho
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt thiết kế và cấp phép sử dụng hợp

lý tài nguyên tự nhiên trong rừng đặc dụng, đối với rừng đặc dụng mà chủ rừng
thuộc cấp tỉnh quản lý hoặc thuộc các Bộ, ngành khác (trừ Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) trên địa bàn.
(3). Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn kỹ thuật và trình tự,
thủ tục lập hồ sơ sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên trong rừng đặc dụng.

1.3. Các tiêu chí đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rừng
1.3.1 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý rừng
- Hiệu quả kinh tế: thể hiện thông qua mục tiêu tối đa hóa lợi ích ròng về
kinh tế từ các hoạt động đầu tư và quản lý, sử dụng tài nguyên rừng; Tạo ra nhiều


×