Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi cụ thuế thị xã long khánh, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------------

NGUYỄN VĂN BÌNH

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------------

NGUYỄN VĂN BÌNH

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HÀ

Hà Nội, 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi.
Tất cả các nội dung và số liệu trong đề tài này là do tôi tự tìm hiểu, nghiên
cứu và xây dựng, số liệu thu thập là đúng và trung thực. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà trường và những quy định
của pháp luật.
Ngày 10 tháng 04 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Văn Bình


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 2 năm học ở Trường, em đã được Quý Thầy, Cô
giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp truyền đạt những kiến thức xã hội và
kiến thức chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những
kiến thức hữu ích đó sẽ là hành trang giúp em trưởng thành và tự tin bước vào

cuộc sống.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến Quý Thầy, Cô giáo của
Trường Đại học Lâm nghiệp lòng biết ơn sâu sắc. Đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn TS. Nguyễn Văn Hà đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình và
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành Luận văn
tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và toàn thể
cán bộ, viên chức Chi cục thuế thị xã Long Khánh đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên, khích lệ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 10 tháng 04 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Văn Bình


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Mục lục .......................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt..............................................................................................v
Danh mục các Bảng ...................................................................................................vi
Danh mục các Biểu đồ................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ

THUẾ ..........................................................................................................................5

1.1. Khái niệm, nguyên tắc và nội dung quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ........................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về quản lý thuế: ..................................................................... 5
1.1.2. Nguyên tắc quản lý thuế: ........................................................................ 6
1.1.3. Nội dung quản lý thuế: ............................................................................ 7
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế. ................................................ 24
1.2.1. Quản lý thuế tại Anh Quốc .................................................................... 24
1.2.2. Quản lý thu thuế đối với Doanh nghiệp ở Singapore. .......................... 26
CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........28

2.1. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ........................................ 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ................................................................................ 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội........................................................................ 30
2.1.3. Một số thông tin cơ bản về Chi cục thuế thị xã Long Khánh tỉnh Đồng
Nai ................................................................................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: ............................................... 37


iv
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 38
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài............................... 39
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................40

3.1. Thực trạng hoạt động của Chi cục thuế thị xã Long Khánh .................... 40
3.1.1.Tổ chức quản lý ...................................................................................... 40
3.1.2. Công tác xây dựng dự toán và kết quả thu thuế trong các năm: .......... 41
3.1.3. Tình hình quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong các năm

tại Chi cục. ...................................................................................................... 46
3.1.4. Thực trạng quản lý thuế khu vực kinh tế NQD theo chức năng ........... 54
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế tại Chi cục
thuế Long Khánh. ............................................................................................ 68
3.2.1. Một số thành tựu đã đạt được trong công tác quản lý thuế sau khi có
Luật Quản lý thuế ............................................................................................ 68
3.2.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý thuế đối với Khu vực Kinh
tế NQD tại Chi cục thuế Long Khánh ............................................................. 72
3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thị xã
Long Khánh. .................................................................................................... 81
3.3.1. Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với khu vực
kinh tế NQD trên địa bàn Thị xã Long Khánh. ............................................... 81
3.3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với Khu vực kinh
tế NQD tại Chi cục thuế TX.Long Khánh. ...................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CSKD


Cơ sở kinh doanh

2

GTGT

Giá trị gia tăng

3

HCSN-TV-AC

Hành chính sự nghiệp - Tài vụ - Ấn chỉ

4

KK-KTT

Kê khai - Kế toán thuế

5

KTT

Kiểm tra thuế

6

NSNN


Ngân sách nhà nước

7

NNT

Người nộp thuế

8

NQD

Ngoài quốc doanh

1

LPX

Liên phường xã

2

QLN&CCT

Quản lý nợ và cưỡng chế thuế

3

UBND


Uỷ ban nhân dân

4

SXKD

Sản xuất kinh doanh

5

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

TTHT

Tuyên truyền - Hỗ trợ

7

THNVDT

Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán

8

TNCN


Thu nhập cá nhân

6

TBTK

Trước bạ thu khác

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
3.1

Dự toán pháp lệnh giao cho Cục thuế Đồng Nai và Chi cục


Trang
44

thuế TX.Long Khánh qua các năm 2010-2012
3.2

Bảng 3.2 Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu so với dự toán

45

pháp lệnh
3.3

Kết quả thực hiện thu thuế NQD so với dự toán tại chi cục

49

thuế Long Khánh qua các năm

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Tên Biểu đồ

TT

Trang

3.1


Trình độ công chức thuế tại thị xã Long Khánh năm 2012

40

3.2

Tỷ trọng thực hiện thu thuế NQD trong tổng thu ngân sách

50

tại Chi cục thuế Long Khánh
3.3

Chuyển từ kiểm tra diện rộng sang kiểm tra theo tiêu chí

96

phân loại
3.4

Chuyển từ kiểm tra chủ yếu tiến hành tại trụ sở NNT sang
kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ quan thuế

96


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày

29/11/2006. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/07/2007, đây là một Bộ Luật
quan trọng đánh dấu bước chuyển đổi căn bản phương thức quản lý thuế từ
chuyên quản khép kín sang mô hình quản lý theo chức năng; Luật đã trao
quyền chủ động cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với
Nhà nước, người nộp thuế tự khai thuế, tự tính thuế, tự nộp thuế và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của mình, cơ quan thuế chỉ
giám sát việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, cơ chế này nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Tuy nhiên do nền kinh tế thị trường
ngày càng phát triển hội nhập sâu với kinh tế thế giới, dẫn đến công tác
quản lý thuế ngày càng khó khăn và phức tạp, đặc biệt là khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh, lĩnh vực mà cả người nộp thuế và đối tượng chịu thuế đều
rất đa dạng có nhiều thành phần trong xã hội tham gia, từ đó không thể tránh
khỏi việc có nhiều người nộp thuế lợi dụng để khai sai thuế, khai thiếu thuế,
tránh thuế, trốn thuế của Nhà nước.
Thị xã Long Khánh thuộc tỉnh Đồng Nai là một địa phương có nhiều lợi
thế để phát triển kinh tế đa ngành như: Nông nghiệp; Công nghiệp; Thương
mại và dịch vụ, trong những năm gần đây kinh tế thị xã đã không ngừng phát
triển cả về số lượng và chất lượng đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh góp phần thay đổi bộ mặt thị xã và tỷ lệ đóng góp cho ngân sách nhà
nước của khu vực này ngày một nhiều. Chính sự lớn mạnh của khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh trên địa bàn đã kéo theo hệ lụy là khó kiểm soát chặt chẽ
việc kê khai, tính thuế và nộp thuế cũng như các hành vi gian lận, trốn thuế
của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn. Để đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật và sự công bằng trong nghĩa vụ thuế cũng như nâng cao tính tự giác


2
cho người nộp thuế trong việc khai thuế, tính thuế và nộp thuế, đề tài “Các
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế Ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế thị xã Long Khánh” được lựa chọn để nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi thực hiện cải cách thuế đến nay, đã có nhiều công trình nghiên
cứu về công tác quản lý thuế như:
- Đề tài “Hoàn thiện công tác thanh kiểm tra thuế tại cục thuế Đồng
Nai” năm 2012, Luân văn thạc sỹ của Hồ Hoàng Trường; Luận văn trình bày
thực trạng và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác thanh tra kiểm tra
tại cục thuế tỉnh Đồng Nai;
- Đề tài “Công tác quản lý thu thuế dân doanh trên địa bàn thành
phố Hà Nội”(1996), luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Toản; Luận văn này trình
bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế dân doanh
trên địa bàn thành phố Hà nội.
- Đề tài: “ Tăng cường vai trò Nhà nước về việc phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thuế ở Việt nam”, luận văn thạc sĩ
Phạm Đức Thắng (2006); Đề tài nêu lên thực trạng nguồn nhân lực ngành thuế
Việt nam đồng thời đề xuất một số giải pháp tăng cường vai trò Nhà nước với
việc phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thuế.
Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế và vai
trò của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam . Tuy nhiên,
đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về công tác quản lý
thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhất là từ khi có Luật quản lý
thuế. Đối với địa bàn thị xã Long Khánh, cũng chưa có công trình khoa học
dưới dạng luận văn thạc sĩ, tiến sĩ về đề tài này được công bố .Vì vậy tác giả
thấy đề tài này mang tính thời sự và cấp thiết đối với sự phát triển của đất
nước hiện nay.


3
3. Mục tiêu nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh tại Chi cục thuế thị xã Long Khánh, đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh trên địa bàn thị xã Long Khánh.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thị xã Long
Khánh đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý
thuế tại Chi cục thuế thị xã Long Khánh.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tại
Chi cục thuế thị xã Long Khánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Hoạt động quản lý thuế của Chi cục thuế thị xã Long Khánh tỉnh Đồng
Nai (gồm Chi cục thuế thị xã Long Khánh, các Đội thuế thuộc Chi cục và
Người nộp thuế trên địa bàn).
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi nội dung: Do hạn chế về thời gian nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu về công tác quản lý các loại thuế liên quan đến khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh, đồng thời khái quát chung tình hình quản lý và thu các loại
thuế của Chi cục thuế thị xã Long Khánh từ đó kiến nghị đưa ra những giải
pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và
thu chi ngân sách trên địa bàn.
- Phạm vi không gian: Tại địa bàn thị xã Long Khánh.


4
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng thông tin được công bố trên các tài
liệu, báo cáo,…trong các năm từ 2010-2012 và điều tra, phỏng vấn trực tiếp
người nộp thuế, công chức thuế, Lãnh đạo địa phương và tham khảo ý kiến

của chuyên gia thuế.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế.
- Thực trạng về công tác quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
tại Chi cục thuế thị xã Long Khánh.
- Các Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế tại Chi
cục thuế thị xã Long Khánh.
- Giải pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Chi cục
thuế thị xã Long Khánh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Khái niệm, nguyên tắc và nội dung quản lý thuế khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh
1.1.1. Khái niệm về quản lý thuế:
Quản lý thu thuế của nhà nước là một nội dung của quản lý thuế một lĩnh vực quản lý hành chính công của Nhà nước. Quản lý thu thuế của
Nhà nước được một số tác giả khái niệm hoá như sau:
“Quản lý thu thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực thi các
chính sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của nhà
nước trong lĩnh vực thuế” [18, tr.18].
“Quản lý thu thuế là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế là việc
định ra một hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hữu
hiệu trong việc thực thi luật thuế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong
điều kiện môi trường luôn biến động” [19, tr.11].
Quản lý thu thuế liên quan đến cách thức mà các luật thuế được thực
thi, liên quan đến sự tác động qua lại giữa cơ quan quản lý thu thuế và người
nộp thuế, là cách thức mà ở đó sự tuân thủ được thúc đẩy và cưỡng chế bởi

cơ quan thuế.
Theo luật quản lý thu thuế của Trung Quốc, quản lý thu thuế là
chuỗi các hoạt động đảm bảo mục tiêu thu NSNN bao gồm quản lý đăng ký
thuế, quản lý sổ sách chứng từ, quản lý khai báo nộp thuế, trưng thu tiền
thuế, kiểm tra thuế, và đảm bảo trách nhiệm pháp luật về thuế [18, tr.18].
Theo L uật quản lý thuế ở Việt Nam, “quản lý thu thuế là quá trình
thực thi các chức năng quản lý từ quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp


6
thuế, ấn định thuế; quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; quản lý xoá nợ
tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra, thanh tra
thuế; cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm
pháp luật thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế” [45, tr.10].
Từ các khái niệm trên có thể định nghĩa quản lý thu thuế là một quá
trình tổ chức thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác động của
các cơ quan thuế lên các tổ chức và công dân nhằm đảm bảo và tăng
cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời
gian trong điều kiện môi trường quản lý thu thuế luôn biến động. Quá trình
tác động của cơ quan thuế lên người nộp thuế là quá trình thực thi các chức
năng của quản lý thu thuế.
1.1.2. Nguyên tắc quản lý thuế:
1.1.2.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Đây là nguyên tắc cơ bản trong Quản lý Nhà nước. Tập trung dân chủ
ngay từ khâu xây dựng luật thuế cho đến khi luật thuế được đưa vào áp dụng
trong thực tiễn nền kinh tế.
1.1.2.2. Nguyên tắc công khai:
Vì người nộp thuế là rất rộng do đó nguyên tắc công khai cho phép
kiểm tra lẫn nhau: công chức thuế kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế đồng
thời người nộp thuế có thể kiểm tra giám sát công chức thuế.

1.1.2.3. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng có đối tượng lao động trực
tiếp và đối tượng lao động gián tiếp, do đó phải có chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp. Nhưng trong thuế, trực tiếp hay gián tiếp đều do người nộp thuế
gánh chịu, vì vậy phải làm sao thực sự tiết kiệm và hiệu quả nhất.


7
1.1.3. Nội dung quản lý thuế:
1.1.3.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế:
a. Đăng ký thuế:
a.1. Đối tượng đăng ký thuế
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
- Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.
a.2. Thời hạn đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày
làm việc, kể từ ngày:
Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng
ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
a.3. Hồ sơ đăng ký thuế
Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng
ký kinh doanh bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế;
- Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức;
bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân.


8
a.4. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ
chức, cá nhân đó có trụ sở chính.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký
thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở.
Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.
b. Khai thuế:
b.1. Nguyên tắc khai thuế và tính thuế
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại
chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế
do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
b.2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:
- Tờ khai thuế tháng;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
- Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.

Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
- Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên
quan đến xác định số thuế phải nộp;
- Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài
liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;
- Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế
năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.


9
Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần
phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế;
- Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo
quy định của pháp luật.
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử
dụng làm hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt
hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh
nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế;
- Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt
hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại
doanh nghiệp;
- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
- Chính phủ quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo năm, khai
tạm tính theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán
thuế và hồ sơ khai thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
b.3. Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh

nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.
Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
- Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương
lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa
vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;
- Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.


10
Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối
với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế là thời hạn nộp tờ khai hải quan:
- Đối với hàng hoá nhập khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp trước ngày
hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng
hoá đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;
- Đối với hàng hoá xuất khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp chậm nhất là
tám giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. Tờ khai hải quan có giá trị
làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;
- Đối với hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh, thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan được nộp ngay khi
phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập hoặc trước khi tổ chức vận tải chấm
dứt việc làm thủ tục nhận hành khách lên phương tiện vận tải xuất cảnh. Hành
lý gửi trước hoặc sau chuyến đi của người nhập cảnh được thực hiện theo quy
định tại Điểm a Khoản này.
Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động,
chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức

lại doanh nghiệp.
Chính phủ quy định cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với từng
trường hợp cụ thể.
c. Ấn định thuế:
c.1. Nguyên tắc ấn định thuế
- Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ
đúng quy định của pháp luật về thuế.
- Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu
tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.


11
c.2. Ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp
kê khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế
trong các trường hợp sau đây:
- Không đăng ký thuế;
- Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ
sơ khai thuế;
- Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan
thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
- Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác
số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
- Không xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần
thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
- Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo
giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
- Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:

- Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
- So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành
nghề, quy mô;
- Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
d. Nộp thuế:
d.1. Thời hạn nộp thuế
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời
hạn nộp thuế lŕ thời hạn ghi tręn thông báo của cő quan quản lý thuế.


12
d.2. Đồng tiền nộp thuế
Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng
ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.
d.3. Địa điểm và hình thức nộp thuế
Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:
- Tại Kho bạc Nhà nước;
- Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
- Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế;
- Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế:
a. Thủ tục hoàn thuế:
a.1. Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế:
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau
đây:
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy
định của Luật thuế giá trị gia tăng;

- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào
ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
a.2. Hồ sơ hoàn thuế
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:


13
- Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
- Chứng từ nộp thuế;
- Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
Hồ sơ hoàn thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ
quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.
a.3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế
trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý
thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời
gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công
chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ
quan quản lý thuế.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì
việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế
thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm

việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho
người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
a.4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ
sơ hoàn thuế.
Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp
thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh
toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.
Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại hồ sơ thuộc diện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau;


14
- Hồ sơ không thuộc diện quy định tại điểm nêu trên thì thuộc diện
kiểm tra trước hoàn thuế sau.
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý
thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang
diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là
sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý
thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
Quá thời hạn quy định nêu trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế
do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan quản
lý thuế còn phải trả tiền lãi theo quy định của Chính phủ.
b. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế
b.1. Miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các
trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản
pháp luật về thuế.

b.2. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế,
giảm thuế, hồ sơ gồm có:
- Tờ khai thuế;
- Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có:
- Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề
nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn, giảm;
- Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được
giảm.


15
Chính phủ quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế
được miễn thuế, giảm thuế; trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn
thuế, giảm thuế.
b.3. Nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, số tiền
thuế được giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được
thực hiện đồng thời với việc khai.
Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo
quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được
quy định như sau:
- Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ được nộp tại cơ quan hải
quan có thẩm quyền giải quyết;
- Đối với các loại thuế khác thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp.
Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:

- Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan
quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ,
ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng đường bưu
chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ
văn thư của cơ quan quản lý thuế;
- Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng giao dịch điện
tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế do cơ
quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
- Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định,
trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý
thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.


16
b.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp
cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản
lý thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế
lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì
thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ.
1.1.3.3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
a. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán
theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế,
tiền phạt.
Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi
dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.

b. Hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt gồm có:
- Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
- Tờ khai quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố
phá sản;
- Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
1.1.3.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế
a. Hệ thống thông tin về người nộp thuế
Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu
liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh


17
giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi
phạm pháp luật về thuế.
Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái
phép, phá huỷ hệ thống thông tin về người nộp thuế.
b. Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người
nộp thuế.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát
triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế;
tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin,
quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin về
người nộp thuế.
Cơ quan quản lý thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu
thập, xử lý thông tin theo mục tiêu và yêu cầu của từng giai đoạn.
Cơ quan quản lý thuế phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để trao đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.

Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý
hệ thống thông tin về người nộp thuế.
1.1.3.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
a. Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người
nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và
thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là
người nộp thuế.
Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
b. Xử lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Căn cứ vào kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo


×