Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế tại chi cục thuế huyện chương mỹ, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 121 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp; UBND huyện Chương Mỹ; các cán bộ công chức tại
Chi cục thuế huyện Chương Mỹ và một số doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh trên địa
bàn huyện. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ
quý báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn với tư
cách là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những đóng góp quý
báu cho luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn những
nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu dẫn chứng là trung thực, các kết quả nghiên cứu là của
riêng tôi và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Dung


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. v
Danh mục các bảng .................................................................................................... vi
Danh mục các hình ....................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................................1


1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ........5
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế .......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm thuế ......................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm quản lý thuế............................................................................. 5
1.1.3. Chất lượng công tác quản lý thuế ............................................................. 5
1.2. Công tác quản lý thuế ...................................................................................... 7
1.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc trong quản lý thuế .............................................. 7
1.2.2. Nội dung quản lý thuế .............................................................................. 8
1.3. Các mô hình quản lý thuế .............................................................................. 25
1.3.1. Mô hình quản lý thuế trên thế giới ......................................................... 25
1.3.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng .......................... 29
1.4. Các kinh nghiệm về công tác quản lý thuế .................................................... 30
1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý thuế ở một số quốc gia trên thế giới ............... 30
1.4.2. Kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thuế ở Việt Nam .................... 33
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................................................... 35
2.1. Những đặc điểm cơ bản của huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội ....................... 35


iii

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Chương Mỹ............................................. 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ ................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu khảo sát ................................ 42
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................... 42

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu ......................................................... 43
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 47
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 48
3.1. Đặc điểm tổ chức, quản lý của Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội .... 48
3.1.1. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 48
3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục thuế huyện Chương Mỹ .................. 48
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế ......................... 49
3.1.4. Số lượng cán bộ, nhân viên .................................................................... 51
3.1.5. Hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý thuế ................................. 52
3.2. Hiện trạng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ ......... 54
3.2.1. Kết quả thu thuế của Chi cục thuế huyện Chương Mỹ .......................... 54
3.2.2. Tình hình thực hiện công tác đăng ký, kê khai thuế ............................... 57
3.2.3. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ......................................... 60
3.2.4. Công tác hoàn thuế ................................................................................. 64
3.2.5. Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế ................................................... 65
3.2.6. Công tác quản lý thuế trước bạ và thu khác ........................................... 67
3.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế............................................................ 69
3.2.8. Đánh giá chung về chất lượng công tác quản lý thuế của Chi cục thuế . 71
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý thuế ........ 73
3.3.1. Phân tích thống kê .................................................................................. 73
3.3.2. Kiểm định chất lượng thang đo .............................................................. 75
3.3.3. Thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................... 76
3.3.4. Phân tích hồi quy bội .............................................................................. 79
3.4. Các thành công, tồn tại trong công tác quản lý thuế của Chi cục thuế huyện
Chương Mỹ, Hà Nội ............................................................................................. 82


iv

3.4.1. Thành công ............................................................................................. 82

3.4.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân .................................................... 84
3.5. Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lý thuế tại Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ. Hà Nội .................................................................................. 86
3.5.1. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ thuế ............................... 86
3.5.2. Công nghệ quản lý .................................................................................. 86
3.5.3. Tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức cá nhân nộp thuế .................................. 87
3.5.4. Giải pháp cưỡng chế và thu nợ thuế ....................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

DNĐTNN:

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD:


Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐKKD:

Phòng đăng ký kinh doanh

GTGT:

Giá trị gia tăng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KHĐT:

Sở kế hoạch đầu tư

MST:

Mã số thuế

NNT:

Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách nhà nước


THNVDTKKKTT&Tin học:

Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế
toán thuế & Tin học

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TTHT:

Tuyên truyền hỗ trợ

tr.đ:

triệu đồng

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

UBND:

Ủy ban nhân dân

XLDL:


Xử lý dữ liệu

θbq:

Tốc độ phát triển bình quân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

1.1 Quá trình quản lý thuế theo chức năng

29

2.1 Cơ cấu GDP của huyện Chương Mỹ

40

2.2 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý thuế của Chi

46

cục Thuế Chương Mỹ

3.1 Số lượng cán bộ, nhân viên tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ (Năm 2012)

52

3.2 Kết quả thu thuế qua 3 năm (2010-2012)

55

3.3 Các loại đối tượng nộp thuế qua 3 năm (2010-2012)

58

3.4 Bảng tổng hợp số tờ khai thuế qua 3 năm (2010-2012)

59

3.5 Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế qua 3 năm (2010-2012)

61

3.6 Công tác hoàn thuế qua 3 năm (2010-2012)

64

3.7 Bảng tổng hợp công tác thu nợ thuế qua 3 năm (2010-2012)

65

3.8 Kêt quả thu thuế trước bạ và thu khác qua 3 năm (2010-2012) tại Chi


68

cục Thuế Chương Mỹ
3.9 Thống kê mô tả các biến trong thang đo chất lượng công tác quản lý thuế

74

3.10 Các thang đo không đáp ứng yêu cầu chất lượng

75

3.11 Các biến đặc trưng và thang đo chất lượng tốt

75

3.12 Kiểm định KMO và Bartlett

76

3.13 Tổng phương sai được giải thích

77

3.14 Ma trận nhân tố xoay

78

3.15 Tóm tắt mô hình - Model Summaryb

79


3.16 Hệ số hồi quy - Coefficientsa

80

3.17 Vị trí quan trọng của các yếu tố

81


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

1.1

Sơ đồ quy trình đăng ký cấp mã số thuế đối với doanh nghiệp

9

1.2

Sơ đồ quy trình đóng mã số thuế với doanh nghiệp còn tồn tại

11


1.3

Sơ đồ quy trình đóng mã số thuế đối với doanh nghiệp không còn

12

tồn tại
1.4

Sơ đồ quy trình cấp mã số thuế đối với hộ cá thể

13

1.5

Sơ đồ quy trình xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế

15

1.6

Sơ đồ quy trình xử lý hồ sơ hoàn thuế

18

1.7

Sơ đồ quy trình xử lý hồ sơ miễn thuế, giảm thuế


19

2.1

Sơ đồ vị trí huyện Chương Mỹ

35

3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Chương Mỹ

48


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng của
Đảng và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải
quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nước, góp phần vào tích luỹ Ngân sách, tăng
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và
hội nhập quốc tế. Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả là mục tiêu quan trọng
của mọi quốc gia. Điều này không chỉ phụ thuộc vào những chính sách thuế hợp lý
mà còn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý thuế của Nhà nước. Vì vậy, quản lý
thuế đang là một vấn đề được xã hội quan tâm.
Với tầm quan trọng như vậy, Ngày 17/5/2011, Chính phủ đã có Quyết định số
732/QĐ-Ttg " Quyết định Về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai

đoạn 2011-2020 ". Mục tiêu tổng quát của quyết định này nhằm xây dựng ngành thuế
Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, công tác quản lý thuế thống nhất, minh bạch,
đơn giản, dễ hiểu, đồng thời, tạo động lực kích thích sản xuất kinh doanh.
Để có đánh giá một cách trung thực, khách quan và toàn diện quá trình thực
hiện các mục tiêu Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 thì cần thiết
phải có một hệ thống các con số, các chỉ tiêu làm căn cứ đánh giá. Trong đề án "Xây
dựng hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế" đối với toàn ngành thuế dự kiến
được áp dụng vào năm 2013 đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động
quản lý thuế của các cơ quan thuế.
Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước như hiện nay, công tác quản lý thuế ở nước ta hiện đang
phải đối mặt với nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng đối với
nhiệm vụ thu thuế của Nhà nước. Trong khi nguồn lực cho quản lý thuế là rất hạn hẹp
thì sự phức tạp của các loại đối tượng nộp thuế và các ngành nghề kinh doanh ngày
càng tăng lên dẫn đến nhiều khó khăn hơn đối với cơ quan thuế trước bài toán phải


2

tăng thu ngân sách nhà nước hàng năm để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho một xã hội
đang phát triển. Đây là thách thức lớn mà ngành thuế của Việt Nam phải vượt qua
nhất là với cơ chế quản lý thu thuế truyền thống.
Trong khoảng 5 năm trở lại đây, sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
của huyện Chương Mỹ nói riêng là nguyên nhân của sự gia tăng nhanh chóng các
loại hình doanh nghiệp, các ngành nghề kinh doanh, đi cùng với đó là sự phức tạp
trong hoạt động quản lý thuế ở các cấp, đặc biệt là cấp Chi cục thuế - cầu nối giữa
người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế.
Sự thay đổi cơ chế quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp là một bước ngoặt
thể hiện xu hướng mới trong quản lý thuế là tạo sự chủ động và dân chủ hơn cho
người nộp thuế. Tuy nhiên, sự đổi mới này không đảm bảo rằng công tác quản lý

thuế có thể đạt được hiệu quả nếu như không có các biện pháp quản lý thuế đối với
đặc điểm của từng đối tượng nộp thuế. Mục tiêu chất lượng quản lý thuế chỉ có thể
đạt được khi có sự đổi mới hoàn toàn về quan điểm, chiến lược và biện pháp quản
lý thuế thích hợp đó là coi đối tượng nộp thuế là khách hàng và cơ quan thuế là
người cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ.
Với bài toán thuế như hiện nay, cần thiết phải nghiên cứu những biện pháp
quản lý thuế mới thay cho bài toán thuế truyền thống, để không những đảm bảo
nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước mà còn hướng đến hình ảnh một cơ quan thuế
hiện đại. Đồng thời cũng cần cải thiện nhận thức của đối tượng nộp thuế, đó là nộp
thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người. Chi cục thuế là cơ quan thực thi chính
sách thuế của nhà nước, trực tiếp tiếp xúc với đối tượng nộp thuế, có cơ hội lắng
nghe những nhận xét, phản hồi của đối tượng nộp thuế. Hoạt động quản lý thuế ở
cấp Chi cục có tốt thì mới đảm bảo xây dựng được một hệ thống quản lý thuế tốt từ
trung ương đến địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp
nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ, Hà Nội" để làm đề tài luận văn thạc sỹ. Đây là một đề tài có ý
nghĩa thiết thực về mặt lý luận, đặc biệt là về vấn đề thực tiễn trên cơ sở từ một cơ


3

quan quản lý hành chính cụ thể. Thông qua đề tài luận văn này, hy vọng sẽ đóng
góp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế ở cấp chi cục thuế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
công tác quản lý thuế tại chi cục thuế Huyện Chương Mỹ, Hà Nội
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế và
chất lượng công tác quản lý thuế
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Huyện
Chương Mỹ, Hà Nội
- Làm rõ được chất lượng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác
quản lý thuế ở chi cục thuế huyện Chương Mỹ
- Đề xuất được các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lý thuế ở
Chi cục thuế Huyện Chương Mỹ, Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế của Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ, Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá về quy trình
quản lý thuế và tình hình thực hiện quy trình đó ở Chi cục thuế huyện Chương Mỹ
và đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
- Phạm vi về mặt thời gian: Đề tài thu thập và phân tích tài liệu, số liệu về
quản lý thuế của Chi cục thuế Huyện Chương Mỹ, Hà Nội trong thời gian 3 năm
gần đây (2010-2012).


4

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế ở cấp chi cục, các tiêu
chí đánh giá chất lượng quản lý thuế.
- Thực trạng công tác quản lý thuế và chất lượng công tác quản lý thuế tại chi
cục thuế Huyện Chương Mỹ, TP.Hà Nội.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý thuế tại Chi cục

thuế huyện Chương Mỹ.
- Giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế tại chi cục
thuế Huyện Chương Mỹ, TP.Hà Nội.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng.
1.1.2. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là các biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân
sách nhà nước thực hiện. Quản lý thuế bao gồm nghiệp vụ như lập kế hoạch thu, tổ
chức thu thuế, thanh tra và xử phạt thuế được thực hiện bởi cơ quan quản lý thuế.
Có thể nói ngắn gọn hơn, quản lý thuế là hoạt động đảm bảo thực thi chính sách
thuế trong thực tế, trong đó vai trò của cơ quan thuế là rất quan trọng.
Theo quy định tại Điều 2 của Luật quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế bao
gồm:
+ Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế
+ Cơ quan hải quan gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan
+ Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế.
1.1.3. Chất lượng công tác quản lý thuế
Để đánh giá chất lượng công tác quản lý thuế, cần có một hệ thống các chỉ
tiêu định tính và định lượng kết hợp chặt chẽ với nhau để xác định hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của cơ quan thuế.

Trong chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, Tổng cục thuế
đã xây dựng đề án "Xây dựng Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế" và
triển khai thực hiện tại các cơ quan thuế trong cả nước từ tháng 5 năm 2013. Đây là
công cụ có thể đánh giá được một cách khách quan, toàn diện về quá trình thực hiện
các mục tiêu của Chiến lược cải cách, hiện đại hóa ngành thuế giai đoạn 2011-2020.


6

Các chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế là một hệ thống các chỉ tiêu định
tính và định lượng được kết hợp chặt chẽ với nhau để xác định hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của cơ quan thuế theo từng năm, từng giai đoạn; theo dõi và đánh giá sự
tiến bộ trong việc thực hiện các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của cơ
quan thuế.
Theo đó, hệ thống chỉ số được xây dựng dựa trên 4 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, được thực hiện theo phương pháp luận khoa học, thống nhất, phù
hợp với đặc thù của ngành thuế, không chấp nhận việc đưa ra các chỉ số mà việc
thực hiện có thể bị các nhân tố không kiểm soát được cản trở.
Thứ hai, hệ thống chỉ số phản ánh được đầy đủ các chức năng, các mặt hoạt
động, mục tiêu, tầm nhìn của cơ quan Thuế. Bởi hoạt động quản lý thuế có phạm vi
rộng, tính chất phức tạp, do vậy có nhiều khía cạnh nhìn nhận khác nhau, điều quan
trọng là phải tìm được những vấn đề trọng tâm, cốt lõi nhất để đánh giá. Bên cạnh
đó, việc đánh giá không chỉ dừng ở thời điểm hiện tại mà được thực hiện thường
xuyên, liên tục gắn liền với quá trình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Thuế.
Thứ ba, việc xây dựng chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế giúp lãnh đạo
cơ quan Thuế các cấp đánh giá được kết quả, hiệu quả hoạt động của đơn vị mình
quản lý. Hiệu quả hoạt động của cơ quan Thuế không chỉ thể hiện ở mức độ hoàn
thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước hàng năm mà còn được thể hiện thông qua
cảm nhận của người nộp thuế về chất lượng, hiệu quả của các dịch vụ do cơ quan
Thuế cung cấp, tinh thần, thái độ của cán bộ công chức thuế khi thực thi công vụ.

Thứ tư, hệ thống chỉ số phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. Khi đưa ra thực
hiện chỉ số nào thì phải có hướng dẫn cụ thể về nội dung phương pháp lập, quy trình
thu thập thông tin, tính toán chỉ số đó và quan trọng là khi áp dụng vào thực tế thì
không tạo thêm áp lực công việc cho cán bộ thuế và cơ quan Thuế.
Cụ thể, hệ thống chỉ số bao gồm những chỉ tiêu sau:
Nhằm đánh giá đầy đủ, toàn diện hoạt động quản lý của ngành thuế, hệ thống
chỉ số được xây dựng theo hai lĩnh vực bao gồm nhóm chỉ số đánh giá cấp độ chiến
lược và nhóm chỉ số đánh giá cấp độ hoạt động.


7

 Việc đánh giá cấp độ chiến lược bao gồm 4 chỉ số:
+ Phản ánh về việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước;
+ Hiệu quả sử dụng chi phí;
+ Sự tuân thủ của người nộp thuế;
+ Sự hài lòng của người nộp thuế.
Các chỉ số này không phản ánh kết quả tại từng vị trí công việc cụ thể mà có
tác dụng đánh giá quá trình hoạt động, để thấy được sự phát triển chung của ngành
thuế. Đây cũng chính là những chỉ số tiêu biểu mà cơ quan Thuế các nước thường
sử dụng. Những nội dung mà các chỉ số trên phản ánh cũng là các nội dung thường
được nêu trong báo cáo tổng kết công tác hàng năm của ngành thuế. Khi bổ sung
đánh giá thông qua các chỉ số này sẽ góp phần phân tích rõ hơn nguyên nhân biến
động theo từng năm.
 Việc đánh giá cấp độ hoạt động gồm 6 chỉ số:
+ Phản ánh tình hình hoạt động chung;
+ Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ;
+ Thanh tra kiểm tra;
+ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
+ Khai thuế, hoàn thuế;

+ Phát triển nguồn nhân lực.
Đây chính là các chức năng, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của cơ quan Thuế.
Với nhóm chỉ số này, lãnh đạo cơ quan Thuế các cấp không những thấy được kết
quả hoạt động của đơn vị mình thông qua các con số cụ thể mà còn nhận diện các
nguyên nhân, tác động để từ đó có các biện pháp chỉ đạo phát huy yếu tố tích cực,
hạn chế những tồn tại, thiếu sót và điều chỉnh hợp lý các nguồn lực.
 Ngoài 2 nhóm chỉ số trên thì ý kiến đánh giá của người nộp thuế là yếu tố
mang tính chất quyết định, phản ánh thực trạng chất lượng hoạt động của cơ quan
Thuế.
1.2. Công tác quản lý thuế
1.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc trong quản lý thuế
1.2.1.1. Mục tiêu trong quản lý thuế


8

Quản lý thuế hướng đến 3 mục tiêu chủ yếu sau:
- Thứ nhất, đảm bảo kế hoạch thu NSNN một cách đầy đủ và kịp thời. Nếu
không thu đúng, thu đủ và kịp thời có thể dẫn đến cản trở quá trình chi tiêu công và
ảnh hưởng đến việc thực thi chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Vì vậy, đây là mục
tiêu quan trọng nhất, quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan quản lý
thuế. Nếu mục tiêu này không đạt được thì các mục tiêu khác cũng không mang đủ
ý nghĩa của nó.
- Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của người dân và công chức quản lý
thuế về ý thức tự giác chấp hành chính sách thuế. Cơ quan thuế chuyển từ chức năng
quản lý thuế là chủ yếu sang chức năng hỗ trợ doanh nghiệp thông qua cung cấp các
dịch vụ phục vụ tốt nhất cho quá trình tuân thủ chính sách thuế của doanh nghiệp.
- Thứ ba, đảm bảo pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung
được thực thi. Việc thực thi pháp luật thuế xuất phát từ hai phía: đối tượng nộp thuế
và cơ quan thuế. Đối tượng nộp thuế thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

Cơ quan thuế trong phạm vi quyền hạn được giao có trách nhiệm đảm bảo cho
chính sách thuế được thực thi một cách đúng đắn.
1.2.1.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý thuế
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế
Theo luật quản lý thuế, công tác quản lý thuế bao gồm các nội dung sau:
- Quản lý đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế;
- Quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
- Quản lý xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
- Quản lý thông tin về người nộp thuế


9

- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
- Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế
1.2.2.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
1.2.2.1.1. Quy trình đăng ký thuế
a. Đối với doanh nghiệp
 Đăng ký, cấp mã số thuế (Phạm vi cục thuế quản lý)
Việc đăng ký, cấp mã số thuế cho doanh nghiệp được thực hiện lần lượt theo
trình tự sau:

Cục thuế
quản lý
Hồ sơ
đăng ký
MST

Phòng
ĐKKD

Doanh
nghiệp

Phòng Tin
học - XLDL
Chi cục
thuế quản


Lập báo
cáo, lưu
hồ sơ

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình đăng ký cấp mã số thuế đối với doanh nghiệp
Hình 1.1 được diễn giải cụ thể như sau:
(1) Hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký thuế: doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải
liên hệ với Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch - Đầu tư để phòng này
cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế cho doanh nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ
đăng ký cấp mã số thuế
(2) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế: Phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch - Đầu tư nhận tờ khai đăng ký thuế; viết phiếu hẹn trả hồ sơ và kết

quả đăng ký cho doanh nghiệp (thời gian hẹn tối đa 8 ngày); vào sổ nhận hồ sơ thuế
và chuyển hồ sơ cho phòng Tin học - Xử lý dữ liệu kiểm tra thông tin trong hồ sơ.
(3) Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế trên máy tính: phòng Tin học - xử
lý dữ liệu ghi thông tin trên tờ khai đăng ký thuế của từng doanh nghiệp (xác định


10

mã mục lục ngân sách, mã ngành nghề kinh doanh, mã loại hình kinh tế của doanh
nghiệp...); nhập các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế vào chương trình đăng ký
thuế trên máy tính; truyền dữ liệu về Trung tâm Tin học - Thống kê thuộc Tổng cục
thuế; nhận kết quả kiểm tra mã số thuế từ Tổng cục thuế; in, trình ký Giấy chứng
nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế (nếu kết quả kiểm tra mã số thuế được
chấp nhận); in, trình Thông báo lý do không được cấp mã số thuế (nếu kết quả kiểm
tra mã số thuế không được chấp nhận). Đồng thời, phòng Tin học - Xử lý dữ liệu
thông báo danh sách doanh nghiệp mới đăng ký cho Đội Kiểm tra thuế thuộc chi
cục thuế trên cơ sở phân cấp quản lý doanh nghiệp. Thời gian tối đa để thực hiện
các công việc trên là 3 ngày, không kể thời gian xử lý tại Tổng cục Thuế.
(4) Phân cấp quản lý doanh nghiệp: căn cứ vào nguyên tắc tiêu thức do Tổng
cục Thuế quy định, cục thuế quy định tiêu thức phân cấp doanh nghiệp do cục thuế
quản lý hay chi cục thuế quản lý và thông báo cho chi cục thuế biết.
(5) Trả kết quả đăng ký thuế cho doanh nghiệp: theo đúng phiếu hẹn, phòng
Đăng ký kinh doanh trả Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế, bán
sổ hóa đơn (nếu có) cho doanh nghiệp; ghi sổ và yêu cầu doanh nghiệp ký nhận, đồng
thời thông báo cho doanh nghiệp biết cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp.
(6) Quản lý các trường hợp vi phạm quy định đăng ký thuế: phòng Tin học Xử lý dữ liệu thuộc cục thuế mở sổ theo dõi danh sách các doanh nghiệp có hành vi
vi phạm đăng ký thuế. Trên cơ sở thực tế kiểm tra hàng tháng đối chiếu với danh
sách doanh nghiệp đã đăng ký thuế để phát hiện doanh nghiệp có kinh doanh nhưng
chưa đăng ký thuế, doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh nhưng chưa đăng ký thuế,
doanh nghiệp có thay đổi thông tin chưa kê khai; in Thông báo đôn đốc kê khai

đăng ký thuế gửi doanh nghiệp; xem xét và trình lãnh đạo cục/chi cục duyệt các
mức phạt hành chính về thuế đối với từng hành vi vi phạm để thực hiện thủ tục phạt
hành chính.
(7) Lập báo cáo và lưu hồ sơ đăng ký thuế: phòng Tin học - Xử lý dữ liệu lập
báo cáo tình hình đăng ký thuế của tháng trước gửi Tổng cục Thuế.
 Đóng mã số thuế (Phạm vi Chi cục quản lý)
Đối với doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đóng mã số thuế


11

Đối với các doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đóng mã số thuế, quy trình thực
hiện được khái quát trên hình sau:
Đội
Kiểm tra thuế

Hồ sơ
đóng MST

Đội THHT
Bộ phận
"Một cửa"

Đội Quản lý nợ
& Cưỡng chế
nợ thuế

Đóng
MST


Đội TH-NVDT-KK-KKT
&Tin học

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình đóng mã số thuế với doanh nghiệp còn tồn tại
Hình 1.2 được diễn giải cụ thể như sau:
(1) Nhận hồ sơ: bộ phận "Một cửa" nhận hồ sơ đóng mã số thuế của doanh
nghiệp, vào sổ nhận hồ sơ đăng ký thuế rồi chuyển cho các đội thuế chức năng như:
Đội Kiểm tra thuế, Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế, Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học .
(2) Quyết toán hóa đơn và Quyết toán thuế (nếu có):
- Đội Kiểm tra thuế thực hiện đôn đốc, kiểm tra quyết toán hóa đơn của
doanh nghiệp và thực hiện thu hồi, thanh hủy hóa đơn theo quy định. Thời gian tối
đa khoảng 15 ngày kể từ ngày hồ sơ từ bộ phận "Một cửa".
- Quyết toán thuế: Đội Kiểm tra thuế và Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế
đôn đốc doanh nghiệp nộp quyết toán thuế, kiểm tra hồ sơ quyết toán; phối hợp với
phòng Kê khai - Kế toán thuế và Tin học xác định tình trạng quyết toán thuế của
doanh nghiệp để thu hết nợ thuế hoặc thực hiện hoàn thuế cho doanh nghiệp.
(3) Nhập thông tin vào máy tính: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê
khai - Kế toán thuế & Tin học nhập tình trạng ngừng hoạt động vào chương trình
đăng ký thuế; thông báo tên, mã số, thời gian thông báo ngừng hoạt động của doanh


12

nghiệp đề nghị đóng mã số thuế cho đội Kiểm tra thuế gửi kèm theo thông báo báo
cáo quyết toán thuế vào báo cáo quyết toán hóa đơn (nếu có).
(4) Đóng mã số thuế: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế
toán thuế & Tin học thông báo cho doanh nghiệp về việc đóng mã số thuế.
Đối với doanh nghiệp không còn tồn tại
Đội
Kiểm tra thuế

phát hiện, xác
minh doanh
nghiệp không
còn tồn tại

Thông báo
tình trạng
doanh nghiệp
không tồn tại
và xử lý hóa
đơn, nợ thuế

Đội TH-NVDT-KKKTT&Tin học
nhập dữ liệu
vào máy tính

Đóng mã số
thuế doanh
nghiệp

Hình 1.3: Sơ đồ quy trình đóng mã số thuế đối với doanh nghiệp không còn tồn tại
Quy trình trên được diễn giải cụ thể như sau:
(1) Phát hiện, xác minh doanh nghiệp không còn tồn tại: đội Kiểm tra thuế có
trách nhiệm phát hiện doanh nghiệp ngừng kê khai, nộp thuế và tiến hành xác minh
tình trạng không còn tồn tại của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp còn tồn tại nhưng
đã ngừng hoạt động thì đôn đốc doanh nghiệp làm thủ tục đóng mã số thuế. Nếu
doanh nghiệp không còn tại trụ sở đã đăng ký thì phối hợp với chính quyền địa
phương lập biên bản doanh nghiệp không còn tồn tại.
(2) Thông báo tình trạng doanh nghiệp không còn tồn tại:
Đội Kiểm tra thuế lập tờ trình lãnh đạo duyệt Công văn thông báo tên doanh

nghiệp không còn tồn tại tại địa điểm đăng ký thuế để thông báo công khai, đồng
thời, gửi bản công văn này cho đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế
toán thuế & Tin học.
Đội Kiểm tra thuế và đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế thực hiện việc xử
lý hóa đơn và xử lý nợ đọng thuế (nếu có) đối với doanh nghiệp:
Sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế, thì chuyển hồ sơ sang
đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học.


13

(3) Đóng mã số thuế: đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế
toán thuế & Tin học nhập thông tin doanh nghiệp không còn tồn tại vào chương
trình đăng ký mã số thuế trên máy tính và đóng mã số thuế doanh nghiệp.
 Đối với hộ kinh doanh cá thể
Đối với hộ kinh doanh cá thể, quy trình cấp mã số thuế được thể hiện trên
hình 1.4 dưới đây:

Hồ sơ
đăng ký
MST

UBND
huyện
Phòng
Tài chính

Đội
THHT
Bộ phận

"Một
cửa"

Đội THNV-DTKK-KKT
&Tin học

Cục thuế

Đội TH-NVDT-KK-KTT
&Tin học

Đội thuế liên
xã miền

Hình 1.4: Sơ đồ quy trình cấp mã số thuế đối với hộ cá thể
Hình 1.4 được diễn giải cụ thể như sau:
(1) Hướng dẫn lập đăng ký kinh doanh: đối với hộ kinh doanh cá thể mới ra
kinh doanh phải liên hệ với Phòng Tài chính huyện để phòng này cấp mẫu tờ khai
và hướng dẫn cách kê khai đăng ký thuế. Sau khi hoàn thành việc đăng ký thuế thì
chuyển tờ khai đăng ký thuế sang bộ phận "Một cửa" tại Chi cục Thuế để làm hồ sơ
đăng ký cấp mã số thuế.
(2) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế: bộ phận "Một cửa" hướng dẫn
hộ kinh doanh cá thể lập tờ khai đăng ký thuế; viết phiếu hẹn trả hồ sơ và kết quả
đăng ký thuế (thời gian hẹn tối đa 8 ngày); vào sổ nhận hồ sơ thuế và chuyển hồ sơ
đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học kiểm tra


14

các chỉ tiêu trong hồ sơ, phát hiện sai sót và liên hệ trực tiếp với hộ kinh doanh để

chỉnh sửa.
(3) Nhập và xử lý hồ sơ đăng ký thuế trên máy tính: đội Tổng hợp - Nghiệp
vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học nhập các thông tin trên tờ khai
đăng ký thuế vào chương trình đăng ký thuế trên máy tính; truyền dữ liệu về cục
thuế; nhận kết quả kiểm tra mã số thuế từ cục thuế.
(4) In, gửi Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho hộ kinh doanh: căn cứ vào hồ
sơ do cục thuế chuyển về, đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán
thuế & Tin học in Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh trình lãnh đạo
Chi cục Thuế ký, rồi trả ngay trong ngày Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Đội
thuế liên xã, miền. Đội thuế liên xã, miền cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho hộ
kinh doanh và lập Sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
(5) Lập sổ danh bạ hộ kinh doanh: đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê
khai - Kế toán thuế & Tin học lập danh bạ hộ kinh doanh đã đăng ký thuế theo địa
bàn kinh doanh và theo phương pháp nộp thuế ( thuế khoán hay kê khai doanh số)
đồng thời thông báo cho Đội thuế liên xã, miền biết để đưa vào bộ thuế. Đội thuế liên
xã, miền phối hợp với chính quyền xã, phường phục vụ việc quản lý hộ kinh doanh.
1.2.2.1.2. Quy trình xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế
Tính đến thời điểm hiện tại (năm 2013), phần lớn các Chi cục Thuế trên cả
nước đã áp dụng quy trình xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế qua mạng. Theo đó,
người nộp thuế có thể nộp tờ khai qua mạng internet, dữ liệu sẽ được chuyển tới đội
Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học mà không phải
đến bộ phận "Một cửa" để nộp tờ khai.
Quy trình xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế đối với cơ chế nộp tờ khai mã
vạch hai chiều (nộp bản giấy):


15

Hình 1.5: Sơ đồ quy trình xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế
Hình 1.5 được diễn giải cụ thể như sau:

(1) Nhận tờ khai thuế: bộ phận "Một cửa" nhận tờ khai thuế, đóng dấu vào tờ
khai, ghi sổ và chuyển tờ khai và bảng kê hóa đơn cho đội Tổng hợp - Nghiệp vụ Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học, chuyển tờ khai cho đội Kiểm tra thuế
để các đội này kiểm tra tính đầy đủ của tờ khai thuế, các bảng kê và các tài liệu kèm
theo (nếu có).
(2) Nhập và xử lý tờ khai thuế: đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê
khai - Kế toán thuế & Tin học thực hiện đóng tệp tờ khai; nhập tờ khai thuế (trong
thời hạn tối đa 2 ngày kể từ khi đóng tệp tờ khai);
(3) Thực hiện xử lý tờ khai thuế: đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê
khai - Kế toán thuế & Tin học thực hiện: Thông báo đề nghị điều chỉnh tờ khai thuế
chuyển đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ gửi doanh nghiệp để chỉnh sửa lại tờ
khai; nếu doanh nghiệp lập tờ khai thuế thay thế tờ khai lỗi trong thời hạn nộp thuế
thì thay thế vào tờ khai thuế lỗi; nếu quá thời hạn nộp thuế thì gửi thông báo yêu
cầu doanh nghiệp điều chỉnh vào tháng sau; rà soát các tờ khai thuế lỗi để đôn đốc
doanh nghiệp sửa lỗi kê khai thuế; thông báo cho đội Kiểm tra thuế danh sách các
doanh nghiệp thường xuyên kê khai sai để tham khảo khi lập kế hoạch thanh tra;
thống kê các lỗi kê khai thuế thường gặp để cung cấp cho đội Tuyên truyền - Hỗ trợ
người nộp thuế - Ấn chỉ theo định kỳ hàng quý.


16

(4) Ấn định thuế: đối với trường hợp không nộp tờ khai thuế, đội Kiểm tra
thuế đôn đốc doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua điện thoại hoặc gửi Thông báo đôn
đốc nộp tờ khai thuế; khi đã quá thời hạn nộp tờ khai thuế, theo dõi danh sách
doanh nghiệp chậm nộp hoặc không nộp tờ khai thuế để thực hiện các thủ tục phạt
hành chính, đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học
nhập quyết định phạt hành chính vào máy để theo dõi việc nộp phạt của doanh
nghiệp; nếu sau khi phát hành Quyết định phạt hành chính hành vi không nộp tờ
khai thuế mà doanh nghiệp vẫn không nộp tờ khai thuế thì đội Quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế thực hiện lập danh sách ấn định thuế đối với doanh nghiệp sau đó, đội

Kiểm tra thuế in Thông báo ấn định thuế.
(5) Nhập và xử lý chứng từ nộp thuế: đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán Kê khai - Kế toán thuế & Tin học nhập chứng từ nộp thuế của từng doanh nghiệp
vào máy tính; máy tính sẽ tự động so sánh số đã nộp với số phải nộp và lập sổ theo
dõi thu nộp thuế.
(6) Quản lý tình trạng khai thuế: đội Kiểm tra thuế thực hiện phân tích thông
tin kê khai thuế của từng doanh nghiệp; phân loại, xử lý dấu hiệu kê khai sai; theo
dõi việc xử lý tờ khai thuế có dấu hiệu kê khai sai thông qua việc khai thác dữ liệu
trên máy tính. Nếu xác định hóa đơn có dấu hiệu nghi ngờ thì tiến hành lập Phiếu đề
nghị xác minh hóa đơn chuyển đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ gửi đi xác minh.
Nếu phát hiện dấu hiệu khai man, trốn thuế thì trình lãnh đạo Chi cục Thuế cho
kiểm tra ngay việc kê khai thuế trực tiếp tại doanh nghiệp. Đội Kiểm tra thuế mở sổ
theo dõi việc xử lý các tờ khai có dấu hiệu kê khai sai theo doanh nghiệp, theo kỳ kê
khai, theo dấu hiệu kê khai sai. Ngày cuối tháng, đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự
toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học tổng hợp tình hình chất lượng kê khai thuế
của Chi cục Thuế báo cáo lên Cục Thuế.
(7) Báo cáo tình hình xử lý tờ khai thuế: ngày cuối tháng, đội Tổng hợp Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học tổng hợp tình hình kê khai,
nộp thuế của các doanh nghiệp trong tháng để cung cấp thông tin cho lãnh đạo và
các đội chức năng (Đội Kiểm tra thuế, đội Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế,
đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế - Ấn chỉ biết.


17

(8) Lưu giữ tờ khai, bảng kê hóa đơn: đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán Kê khai - Kế toán thuế & Tin học lưu giữ các tệp tờ khai thuế, bảng kê hóa đơn,
phiếu điều chỉnh lỗi tờ khai. Đội Kiểm tra thuế lưu giữ các tờ khai thuế, bảng phân
tích dấu hiệu kê khai thuế sai và kết quả xử lý hàng tháng.
1.2.2.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
 Quy trình xử lý hoàn thuế
Quy trình xử lý các hồ sơ hoàn thuế ở cấp Chi cục Thuế được khái quát trên
sơ đồ 1.6. Cụ thể như sau:

(1) Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế: bộ phận "Một cửa" nhận hồ sơ hoàn thuế và
chuyển hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế
toán thuế & Tin học.
(2) Kiểm tra thủ tục, hồ sơ hoàn thuế: đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán Kê khai - Kế toán thuế & Tin học thực hiện kiểm tra thủ tục, hồ sơ hoàn thuế; phân
loại hồ sơ (đúng hay chưa đúng thủ tục); đối với hồ sơ chưa đúng thủ tục thì chuyển
cho đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ in Thông báo hồ sơ hoàn thuế chưa đúng thủ
tục gửi doanh nghiệp trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ; đối với hồ sơ
không thuộc diện được hoàn thuế thì in thông báo gửi cho doanh nghiệp biết rõ lý
do không được hoàn thuế.
(3) Phân tích, đối chiếu số liệu của hồ sơ hoàn thuế: đội Tổng hợp - Nghiệp
vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ
hoàn thuế theo các nội dung quy định. Nếu phát hiện về số liệu có sai sót, chưa rõ
thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để giải trình, bổ sung hoặc lập hồ
sơ thay thế. Sau đó, ghi các thông tin, kết quả đối chiếu số liệu và nhận xét vào
Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế; đề xuất phân loại doanh nghiệp tiền hoàn hậu kiểm
hay tiền kiểm hậu hoàn. Thời hạn để phân tích, đối chiêu số liệu và phân loại hồ sơ
chậm nhất không quá 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ đủ và đúng của doanh nghiệp.


18

Hình 1.6: Sơ đồ quy trình xử lý hồ sơ hoàn thuế
(4) Thực hiện thủ tục hoàn thuế đối với doanh nghiệp tiền hoàn hậu kiểm:
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học trình lãnh
đạo Chi cục Thuế công văn đề nghị quyết định hoàn thuế, gửi lãnh đạo cục kèm hồ
sơ hoàn thuế, Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế, Phiếu xét kết quả hoàn thuế của
doanh nghiệp.
(5) Kiểm tra trước khi hoàn thuế: đội Kiểm tra thuế tiến hành kiểm tra tại
doanh nghiệp (theo quy định về quy trình kiểm tra); sau đó thực hiện các công việc
hoàn thuế.

(6) Lập chứng từ ủy nhiệm chi hoàn thuế: đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự
toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học căn cứ vào Quyết định hoàn thuế lập Ủy
nhiệm chi hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nước huyện (kèm theo một bản quyết định
hoàn thuế); trên cơ sở chứng từ chi hoàn thuế Kho bạc gửi sang đội Tổng hợp Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế & Tin học nhập kết quả hoàn thuế vào
máy tính để theo dõi tình trạng thuế của doanh nghiệp và lập báo cáo kế toán chi
hoàn thuế.


×