Đỗ Thị Thanh Thảo - Đinh Hà Thương
San hô cứng
(Scleractinia)
San hô cứng (Scleractinia) thuộc lớp San hô (Anthozoa),
ngành Ruột khoang (Coelenterata)
Bộ San hô cứng hay San hô đá (danh pháp khoa học :
Scleractinia) là các loài san hô có khung xương cứng. Chúng
xuất hiện đầu tiên vào Kỷ Trias giữa và là hậu duệ của san
hô tabulata và rugosa sống sót vào cuối kỷ Permi. Phần lớn
các rạn san hô hiện đại được hình thành từ các loài
scleractinia. San hô là một trong những hệ sinh thái giàu đa
dạng sinh học nhất trên trái đất, là lớp bảo vệ vùng biển, cung
cấp protein, các chất có thể chế tạo dược phẩm, thuốc men,
quan trọng hơn là đóng góp cho ngành du lịch. San hô cứng
lấp đầy các hốc sinh thái bị bỏ trống do sự tuyệt chủng của san
hô bốn tia và san hô vách đáy. Số loài san hô đá được dự báo
là giảm do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và tác động của
con người.
Đỗ Thị Thanh Thảo - Đinh Hà Thương
Một vài đại diện của bộ San hô cứng:
San hô não
Diploria labyrinthiformis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)
Animalia
Ngành (phylum)
Coeleterata
Lớp (class)
Anthozoa
Bộ (ordo)
Scleractinia
Phân bộ (subordo)
Faviina
VAUGHAN AND WELLS, 1943
Họ (familia)
Faviidae
GREGORY 1900
San hô não là tên thông dụng của các loài san hô trong họ Faviidae được gọi
như thế do hình cầu và bề mặt có rãnh tương tự nhưnão. Mỗi đầu san hô được hình
Đỗ Thị Thanh Thảo - Đinh Hà Thương
thành bởi một quần thể có polyp di truyền giống hệt nhau tiết ra một bộ xương cứng
bằng canxi cacbonat, điều này làm cho chúng là loài xây dựng rạn san hô quan trọng
trong bộ Scleractinia.
San hô não được tìm thấy trong các rạn san hô nước ấm nông trong tất cả các đại
dương của thế giới. Chúng là một phần của ngành Coeleterata, trong một lớp được
gọi là Anthozoa hoặc "động vật hoa." Tuổi thọ của san hô não lớn nhất là 900 năm.
Thuộc địa có thể phát triển đến chiều cao hơn 1,8 mét. San hô não mở rộng các xúc
tu để bắt mồi vào ban đêm. Trong ngày, san hô não sử dụng xúc tu để bảo vệ bề mặt
bên ngoài của chúng. Bề mặt cứng và cung cấp sự bảo vệ tốt chống lại cá hoặc bão.
Phân nhánh san hô, chẳng hạn như san hô staghorn, phát triển nhanh hơn, nhưng dễ
bị thiệt hại do bão.
Giống như các chi khác của san hô, san hô não ăn động vật nhỏ phù du và cũng nhận
được chất dinh dưỡng được cung cấp bởi các loài tảo sống trong mô của chúng.
San hô đẻ trứng
Diploria clivosa (dead), quần đảo
San Salvador, Bahamas
Đỗ Thị Thanh Thảo - Đinh Hà Thương
Diploria strigosa, gần
vùng biển ven bờ
của Key West, FL.
Đỗ Thị Thanh Thảo - Đinh Hà Thương
Họ San hô lỗ đỉnh (Acroporidae) là một họ san hô thuộc bộ San hô
cứng (Scleractinia). Tên khoa học xuất phát từ tiếng Hi Lạp akron (nghĩa là "đỉnh"),
ám chỉ sự hiện diện của coralit ở đỉnh mỗi nhánh san hô.
San hô lỗ đỉnh là nhóm san hô chủ đạo tạo nên các rạn san hô. Chúng có hình dạng
và kích thước phong phú và có thể rất đa dạng về mặt màu sắc và tạo hình, ngay cả
trong cùng một loài với nhau. Đa số san hô loại này đều phân cành và một số thì từ
từ kết thành lớp vỏ cứng. Màu sắc đa dạng, không chỉ tuỳ thuộc vào loài mà còn bị
ảnh hưởng bởi điều kiện xung quanh. Việc nhận dạng từng loài rất khó khăn và cần
phải xem xét kĩ lưỡng lớp đá san hô (coralit) cũng như tiến hành các phân tích hoá
sinh và gien. Trên đỉnh của mỗi cành san hô đều có một coralit và tối đa là mười hai
vách ngăn (trừ chi Astreopora)
San hô lỗ đỉnh là động vật lưỡng tính. Tuy nhiên, một số loài còn sinh sản phân
mảnh (một hình thức sinh sản vô tính), dẫn đến kết quả là thỉnh thoảng có những rạn
san hô chỉ có một loài duy nhất
Họ San hô lỗ đỉnh
Phân loại khoa học
Giới (regnum)
Animalia
Ngành (phylum)
Coeleterata
Lớp (class)
Anthozoa
Bộ (ordo)
Scleractinia
Họ (familia)
Acroporidae
VERRILL, 1902
Đỗ Thị Thanh Thảo - Đinh Hà Thương
Fungiidae hay san hô nấm là một họ san hô thuộc bộ San hô cứng (Scleractinia).
Họ này bao gồm mười ba chi còn tồn tại. Các loài thuộc họ này không có tầm quan
trọng về mặt thương mại nhưng con người khai thác chúng để đưa vào hồ cá cảnh.
Nhìn chung họ Fungiidae gồm các động vật đơn độc có khả năng vận động ở vùng
đáy biển. Loại san hô này thường trông có vẻ như bị tẩy trắng (bạc màu) hay đã
chết.Ở đa số các chi, một polyp vươn ra khỏi bộ xương san hô để kiếm ăn vào ban
đêm. Đa số các loài hoàn toàn rời khỏi vào chất nền vào tuổi trưởng thành. Một số
không di động được và sống thành tập đoàn. Họ san hô này có khả năng thay
đổi giới tính.
Fungiidae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)
Animalia
Ngành (phylum)
Coeleterata
Lớp (class)
Anthozoa
Bộ (ordo)
Scleractinia
Họ (familia)
Fungiidae
DANA, 1846
Đỗ Thị Thanh Thảo - Đinh Hà Thương
San hô nấm
Đỗ Thị Thanh Thảo - Đinh Hà Thương
Họ San hô khối (Poritidae) là một họ san hô thuộc bộ San hô
cứng (Scleractinia). Các loài thuộc họ này thuộc loại san hô tạo rạn. Kích thước và
hình dáng của chúng rất đa dạng nhưng đa phần có kích cỡ lớn, lập thành từng lớp
và có nhiều nhánh, cành và kết thành một lớp vỏ cứng. Coralit và vách ngăn có bề
mặt lỗ rỗ.
Họ San hô khối
Phân loại khoa học
Giới (regnum)
Animalia
Ngành (phylum)
Coeleterata
Lớp (class)
Anthozoa
Phân lớp (subclass)
Hexacorallia
Bộ (ordo)
Scleractinia
Họ (familia)
Poritidae