Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

Hoàn thiện quy chế tiền lương của Công ty cổ phần than Cao Sơn VINACOMIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 145 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

MỤC LỤC

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

1


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang từng bước phát triển theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện
đại hóa với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ từ nền kinh tế tập trung sang
nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước, theo định hướng XHCN. Đối với một nước có bước xuất phát muộn hơn
so với các nước khác trong khu vực như nước ta thì việc cần thiết đầu tiên chính là
tận dụng hết các nguồn lực nhằm theo kịp các nước trên thế giới. Tập trung khai
thác khoáng sản có hiệu quả đã và đang là một biện pháp được Nhà nước ta triển
khai thực hiện một cách đồng bộ và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Với đà phát triển chung của tình hình kinh tế xã hội nước ta trong những năm
gần đây, ngành than là một ngành trọng điểm bởi sự đóng góp to lớn của nó vào nền
kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Vì thế mà Đảng và
Nhà nước đã đề ra các biện pháp nhằm duy trì và phát triển ngành than trong xu thế
đổi mới của nền kinh tế nước nhà.
Công ty cổ phần than Cao Sơn là một thành viên của Tập đoàn công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam. Là một đơn vị kinh tế nhà nước, Công ty CP than


Cao Sơn có nhiệm vụ đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mục
đích là tạo công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập ổn định cho người lao động và
thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi. Để đạt được mục tiêu đó, một yêu cầu khách
quan là Công ty phải tổ chức phân công lao động hợp lý, tiết kiệm tối đa chi phí sản
xuất, trên cơ sở đó nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc trả lương cho người lao động nên
tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy chế tiền lương của Công ty cổ phần than
Cao Sơn - VINACOMIN”
Bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công
ty cổ phần than Cao Sơn
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
than Cao Sơn trong năm 2016
Chương 3: Hoàn thiện quy chế tiền lương của Công ty cổ phần than Cao
Sơn - Vinacomin

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

2


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

Sau thời gian thực tập, lấy số liệu và được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS
Đỗ Hữu Tùng, các thầy cô giáo trong bộ môn và các anh chị ở các phòng ban trong
Công ty CP than Cao Sơn, tác giả đã hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp.
Do trình độ, kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế nên bản luận văn của
em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định cả về nội dung và hình

thức trình bày. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô cũng như
sự góp ý cỉa các bạn nhằm giúp cho đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên

Ngô Lan Anh

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

3


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CP THAN
CAO SƠN

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

4



Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP than Cao Sơn
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần than Cao Sơn
Tên Công ty: Công ty cổ phần than Cao Sơn – Vinacomin
Tên giao dịch: VCASC
Mã số thuế: 5700101098
Địa chỉ: phường Cẩm Sơn, thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh
Điện thoại: 0333862210
Fax: 0333863945
Giám đốc: Đặng Văn Tùng
Công ty CP than Cao Sơn trước đây là Xí nghiệp xây dựng mỏ - Mỏ than
Cao Sơn được thành lập ngày 06 tháng 06 năm 1974 theo quyết định số 9227 của
Bộ điện và than. Từ tháng 6 năm 1974 đến tháng 5 năm 1980, Xí nghiệp tiến hành
bóc đất đá và xây dựng theo thiết kế.
Ngày 19 tháng 5 năm 1980, Xí nghiệp xây dựng mỏ - Mỏ than Cao Sơn sản
xuất ra tấn than đầu tiên, kết thúc thời kì xây dựng cơ bản và đi vào sản xuất, từ đó
Xí nghiệp đổi tên thành Mỏ than Cao Sơn trực thuộc Công ty than Cẩm Phả.

- Tháng 5 năm 1996, Mỏ than Cao Sơn được tách ra khỏi Công ty than Cẩm Phả, trở

-

thành một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty than Việt Nam theo
nghị định số 27 CP ngày 6 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ
chức và hoạt động của Tổng Công ty than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp

than – Khoáng sản Việt Nam), viết tắt là TKV.
Mỏ than Cao Sơn là một doanh nhiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty than Việt Nam
(nay là Tập đoàn Công nghiệp than – Khoáng sản Việt Nam), được thành lập theo
quyết định số 2606/QĐ – TCCB ngày 17 tháng 9 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ công
nghiệp.
Ngày 5 tháng 10 năm 2001, Mỏ than Cao Sơn chính thức được đổi tên thành Công
ty CP than Cao Sơn.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành ngề kinh doanh của Công ty cổ phần than Cao
Sơn
Công ty được phép kinh doanh các ngành nghề sau:
+ Khai thác, chế biến và tiêu thụ than.
+ Sửa chữa cơ khí.
+ Vận tải và san lấp mặt bằng.
+ Quản lý và khai thác cảng lẻ.

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

5


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

+ Sản xuất các mặt hàng bằng cao su.
+ Xây dựng các công trình thuộc Công ty.
+ Trồng rừng và khai thác gỗ.
+ Chăn nuôi và nuôi trồng hải sản.
Sản phẩm chính của Công ty CP than Cao Sơn là than Antraxit dùng để xuất

khẩu và tiêu thụ nội địa, trong đó, bao gồm các sản phẩm:

- Các loại than cục, cám 2, cám 3 có chất lượng tốt (độ tro từ 4% đến 15%) dùng để

-

xuất khẩu. Các chỉ tiêu số lượng, chất lượng than bán theo kế hoạch của Tổng Công
ty giao.
Than cám 4a, cám 4b, cám 5a, cám 6, cám nguyên khai phục vụ cho các hộ tiêu thụ
trọng điểm trong nước như xi măng, hóa chất, điện, đạm... và các hộ lẻ.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty: Các loại sản phẩm than trên được tiêu
thụ theo hai tuyến:
+ Công ty tuyển than Cửa Ông: Chủ yếu tiêu thụ than nguyên khai, cám 3, than cục
xuất khẩu.
+ Của Công ty: chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ nội địa.
Doanh thu chủ yếu của Công ty là nguồn bán than. Ngoài ra, Công ty còn có
nguồn doanh thu khác từ các sản phẩm sửa chữa cơ khí (chủ yếu là các sản phẩm
phục hồi, trùng tu máy xúc, ô tô, xây dựng). Doanh thu từ những sản phẩm và dịch
vụ này thường có tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty.
Theo quyết định thành lập số 2606 QĐ/ TCCB ngày 17 tháng 9 năm 1996
của Bộ công nghiệp, Công ty có tổng số vốn kinh doanh là 21,338 tỷ đồng. Trong
đó:

1.2.

- Vốn cố định:

18, 927 tỷ đồng

- Vốn lưu động:


1,75 tỷ đồng

- Vốn khác:

0,661 tỷ đồng

Điều kiện địa lý tự nhiên kinh tế - nhân văn của vùng nghiên cứu
1.2.1 Điều kiện địa lý
Công ty CP than Cao Sơn là Công ty khai thác than lớn nhất của Tập Đoàn
Công Nghiệp Than – Khoáng Sản Việt Nam với trữ lượng hơn 70 triệu tấn. Vị trí
của Công ty nằm tại vùng Đông Bắc có diện tích 12,5 km 2, nằm trong vùng khoáng
sản Khe Chàm thuộc vĩ độ 26,7:30, kinh độ 242:429,5.

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

6


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

Khai trường khai thác của Công ty tiếp giáp với Công ty sau:
-Phía Bắc giáp với Công ty than Khe Chàm.
- Phía Nam giáp với Công ty Than Đèo Nai.
- Phía Đông giáp với Công ty Than Cọc Sáu.
- Phía Tây giáp với Công ty Than Thống Nhất.
Diện tích khai trường 10 km2, có đường giao thông thuận tiện cho việc vận
chuyển tiêu thụ sản phẩm.

Công ty CP than Cao Sơn được thiết kế khai khác than theo phương pháp lộ
thiên với dây chuyền sản xuất được cơ giới hóa tương đối đồng bộ. Nhiệm vụ chính
của Công ty là khai thác than theo dây chuyền:
Thăm dò Khoan nổ Bốc xúc Vận chuyển Sàng tuyển Tiêu thụ.
Theo thiết kế kỹ thuật ban đầu (năm 1971) thì trữ lượng của mỏ là 70 triệu
tấn than và công suất thiết kế 2 triệu tấn than/năm. Năm 1980 Viện Ghiprosat của
(Liên Xô cũ) thiết kế mở rộng công suất của mỏ lên tới 3 triệu tấn/năm. Năm 1987
viện Quy hoạch kinh tế và thiết kế than (nay là Công ty tư vấn đầu tư mỏ và công
nghiệp) lập thiết kế khai thác cho Công ty CP than Cao Sơn với công suất 1,7 triệu
tấn/năm với hệ số bóc trung bình KTB= 6,06 m3/tấn.
Từ khi Tổng Công ty than Việt Nam được thành lập (nay là Tập Đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam) Tổng Công ty đã điều chỉnh biên giới khai
trường của Công ty nhiều lần. Hiện nay, Công ty CP than Cao Sơn đang quản lý và
tổ chức khai thác ở 3 khu vực với trữ lượng như sau:

-

Khu Cao Sơn:
44.715.780 tấn
Khu Đông Cao Sơn:
8.010.360 tấn
Khu Khe Chàm:
1.500.000 tấn
Toàn Công ty:
54.326.140 tấn
1.2.1.1. Điều kiện địa chất tự nhiên
a. Địa hình
Công ty CP than Cao Sơn nằm trong vùng địa hình đồi núi phức tạp, phía Nam
có đỉnh Cao Sơn cao 436 m, đây là đỉnh núi cao nhất của vùng Hòn Gai – Cẩm Phả.
Địa hình của Cao Sơn thấp dần về phía Tây Bắc, theo tiến trình khai thác, khai

trường Công ty không còn tồn tại địa hình tự nhiên mà luôn thay đổi.
b. Khí hậu

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

7


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

Công ty CP than Cao Sơn nằm trong vùng chịu tác động của khí hậu nhiệt đới
gió mùa, một năm có 2 mùa rõ rệt:

- Mùa mưa: kéo dài từ tháng 4 tới tháng 10, nhiệt độ trung bình 27 0C đến 300C. Mùa

-

này có giông bão kéo theo mưa lớn, lượng mưa trung bình 20mm, mưa lớn kéo dài
nhiều ngày thường gây khó khăn cho khai thác xuống sâu và làm phức tạp cho công
tác thoát nước, gây tốn kém về chi phí bơm nước cưỡng bức và chi phí về thuốc nổ
chịu nước.
Mùa khô: Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau, nhiệt độ mùa này từ 13 0C - 170C có khi
xuống tới 30C - 50C, mùa này mưa ít nên lượng mưa không đáng kể, thuận lợi cho
khác thác xuống sâu. Tuy nhiên, từ tháng 1 tới tháng 3 thường có sương mù và mưa
phùn do đó gây bất lợi cho công tác vận chuyển và than do đường trơn.
c. Cấu trúc địa tầng
Công ty CP than Cao Sơn có 2 khu vực khai thác chính là khu Đông Cao Sơn
và Khu Cao Sơn. Khu Cao Sơn nằm trong địa tầng trầm tích Triat và tầm tích Đệ

Tứ. Quá trình kiến tạo hình thành nên các vỉa than xen kẽ với đất đá nằm chồng lên
nhau theo hình vòng cung, cắm dốc xuống theo hướng bắc - nam. Độ dốc của vỉa
than từ 300 tới 350.
Khu Cao Sơn có khoảng 22 vỉa than, đánh số thứ tự từ V 1 đến V22, trong đó
V13,V14 có tính phân chùm mạnh và thành các chùm vỉa 13-1; 13-2; 14-1; 14-2; 144; 14-5. Chiều dày các vĩa được thể hiện trong bảng:
Bảng chiều dày các vỉa than chính
Bảng 1-1
Tên vỉa
13-1
13-2
14-1
14-2
14-4
14-5

Chiều dày
Min(m)
0,36
0,75
0,00
0,77
0,91
1,07

Chiều dày
Max(m)
18,74
6,22
4,38
11

5,5
26,24

Chiều dày
TB(m)
6,90
2,67
1,32
4,19
2,59
10,52

Tính chất
Tương đối ổnđịnh
Tương đối ổn định
Không ổn định
Không ổn định
Tương đối ổn định
Tương đối ổn định

d. Điều kiện địa chất thủy văn
- Nước mặt: Do Cao Sơn có địa hình đồi núi cao ở phía nam và thoải dần về
phía bắc đến suối Khe Chàm nên vào mùa mưa nước từ trên núi Cao Sơn đổ từ phía

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

8


Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học Mỏ - địa chất

Nam về phía Bắc tạo thành những dòng mưa lớn, lưu lượng nước lên tới 20.500 l/s
thường gây ngập lụt và gây khó khăn cho việc khai thác than. Ngược lại, về mùa
khô chỉ có các mạch nước nhỏ với lưu lượng nước không đáng kể nên ít gây ảnh
hưởng cho khai thác.
- Nước ngầm: Do cấu trúc địa tầng của khu vực Cao Sơn có nhiều nếp lõm
lớn, mặt khác các đá trên vách lại chiếm phần lớn là cuội kết và sạn kết dẫn đến
tầng chứa nước dày và lớp cách nước là xét kết trụ vỉa. Do địa hình bị phân cách
mạnh nên nước ngầm phân bố và lưu thông trong đại hình có tính áp lực cục bộ.
Nước ngầm chứa trong trầm tích Đệ tứ ít có ảnh hưởng đến quá trình khai thác.
Đặc điểm đất đá vùng Cao Sơn được thể hiện trong bảng (1-2) và bảng (1-3).
Bảng tính chất cơ lý đất đá vùng Cao Sơn
Bảng 1-2
Chỉ tiêu
Cường độ kháng nén
Cường độ kháng kéo
Góc nội ma sát
Lực dính kết
Trọng lượng thể tích

Đơn vị
Kg/cm3
Kg/cm3
Độ
Kg/cm3
Kg/cm4

Cuội,

sạn kết
1,300
86
32
470
2,52

Cát kết
1,300
119
31
462
2,53

Bột kết
800
132
35
490
2,67

Bảng phân cấp đất đá dùng cho công tác xúc bốc bằng máy của Công ty.
Bảng 1-3
Cấp đất đá Đặc tính đát đá
Than, đát đá mềm xúc trực
I
tiếp có độ kiên cố trung bình
Đất đá có độ kiên cố trung
II
bình như cuội kết, sạn kết

Đất đá kiên cố như cuội
III
kết alerolit màu đen, hạt mịn

Thể
trọng(Tấn/m3)

Hệ số nở rời

1,242

1,15

2,142

1,35

2,643

1,45

1.2.2. Điều kiện về kinh tế, dân số, giao thông vận tải
Thành phố Cẩm Phả có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế như công
nghiệp khai thác chế biến than, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, chế tạo thiết bị
điện, máy mỏ, xe tải nặng, công nghiệp đóng tàu, thương mại dịch vụ, du lịch...

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

9



Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

Năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 14%, thu ngân sách thành phố là trên
1000 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 4.700 USD.
Trữ lượng khoáng sản chủ yếu của Cẩm Phả là than đá, với tổng tiềm năng
ước tính trên 3 tỷ tấn trong tổng số 8,4 tỷ tấn trữ lượng than của toàn tỉnh Quảng
Ninh. Cẩm Phả có hệ thống đường sắt dùng chuyên chở than chạy dọc thành phố
chở than đến Nhà máy Tuyển Than Cửa Ông Các mỏ than lớn như Cọc Sáu, Ðèo
Nai, Cao Sơn, Mông Dương, Khe Chàm, Dương Huy, Thống Nhất. Ngoài ra, các
khoáng sản khác như antimon, đá vôi, nước khoáng đều là những tài nguyên quý
hiếm. Vùng núi đá vôi ở Cẩm Phả là nguồn nguyên liệu dồi dào cho việc phát triển
các ngành sản xuất xi măng, nhiệt điện và vật liệu xây dựng, với Nhà máy xi măng
Cẩm Phả. Thành phố Cẩm Phả có nghề khai thác hải sản với hơn 50 km bờ biển,
nhưng chủ yếu là đánh bắt trong bờ, sản lượng thấp.
Tính đến ngày 21 tháng 02 năm 2012, dân số tại thành phố Cẩm Phả có
195.800 người, với mật độ dân số đạt 403 người/km², dân số nam chiếm 59% dân
số nữ chiếm 47%. Hầu hết dân số ở đây là người Kinh chiếm 95,2% dân số, còn lại
đáng kể là người Sán Dìu với 3,9%, các dân tộc khác sống xen kẽ rải rác trong địa
bàn toàn thành phố. Người Cẩm Phả phần lớn là công nhân ngành than, có nguồn
gốc từ vùng đồng bắc Bắc Bộ.
Quốc lộ 18 từ thành phố Hạ Long qua đèo Bụt chạy suốt lòng thành phố đến
cực đông là cầu Ba Chẽ và đường nội thành kéo dài từ phường Cẩm Thạch tới
phường Cẩm Đông là tuyến đường song song trục giao thông chính của Cẩm
Phả. Đường 326 thường gọi là đường 18B từ Ngã Hai đến Mông Dương chạy ở
phía tây dài 25 km chủ yếu dùng cho lâm nghiệp và vận tải mỏ. Tuyến xe buýt 01
chạy xuyên suốt thành phố. Cẩm Phả cũng có đặc thu đường sắt để vận chuyển than
rất riêng biệt. Cẩm Phả trước kia có bến phà Vần Đồn nhưng sau khi xây cầu Vân

Đồn bến ngừng hoạt động. Cẩm Phả có cảng Cửa Ông phục vụ các tàu lớn chủ yếu
là tàu than và các bến tàu nhỏ phục vụ cho du lịch, tham quan vịnh Bái Tử Long.
Ngoài ra, còn có dự án đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long - Móng Cái đi qua hiện
đang được đầu tư.

1.3.

Công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần than Cao Sơn
1.3.1. Công nghệ khai thác
Công nghệ khai thác của Công ty CP Than Cao Sơn là khai thác lộ thiên, bao
gồm: Cắt tầng, bốc đất đỏ để lộ vỉa than, xóc than và tiêu thụ.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty CP Than Cao Sơn.

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

10


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

- Khâu khoan: Là khâu đầu của quá trình công nghệ khai thác. Tuỳ theo phép
chiếu khoan nổ và chiều cao tầng dùng cho từng loại máy xúc mà các lỗ khoan có
chiều sâu và khoáng cách các hàng, các lỗ khoan khác nhau.
- Khâu nổ mìn: Công ty dùng các loại vật liệu nổ để bắn mìn làm tơi đất đỏ. Thuốc
nổ ANFO thường và chịu nước là hai loại thuốc nổ chủ yếu được sử dụng để phá đá.
- Khâu bốc xúc đất đỏ: Dùng các loại máy xúc phối hợp cùng với các phương
tiện vận tải ôtô chở đất đỏ ra bãi thải. Than được xúc lên ôtô vận chuyển ra cảng mỏ
hoặc chuyển đến máng ga để rót lên phương tiện vận tải đường sắt đến Công ty

tuyển than Cửa Ông.
- Khâu vận tải: Dùng các loại xe có Ben tù đổ để chuyên chở các loại than và đất đỏ.
- Khâu sàng than: Sử dụng hệ thống sàng rung, sàng xoắn tương đối hiện đại
bao gồm 3 hệ thống đặt ở 3 khu vực với nhiệm vụ của khâu sàng là phân loại theo
các chủng loại than khác nhau phù hợp với nhu cầu tiêu thụ.
- Khâu bốc rót than:
* Rót than qua máng ga: Dùng phương tiện vận tải xe ôtô đổ than trực tiếp
vào các ô máng rút xuống tàu, kéo đi tiêu thụ tại tuyển than Cửa Ông.
* Rót than tại Cảng: Dùng phương tiện vận tải xe ôtô chở than tõ khai trường
xuống đổ vào bãi sau đó dùng xe gạt, gạt than qua máng rút xuống phương tiện tàu
thuỷ giao cho khách hàng các hộ giấy, điện, đạm, xi măng...

Hình 1-1. Sơ đồ công nghệ sản xuất của Công ty CP Than Cao Sơn

1.3.2. Hệ thống khai thác
Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

11


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

Hệ thống khai thác là trình tự hoàn thành các khâu công tác của công nghệ
khai thác lộ thiên trong giới hạn mét khai trường hoặc mét khu vực nhất định. Hệ
thống đó cần phải đảm bảo sản lượng theo yêu cầu, thu hồi tới mức tối đa trữ lượng
than tõ lòng đất, bảo vệ lòng đất và môi trường xung quanh.
* Mở vỉa bằng hào ngoài
Hào ngoài được mở ngay tõ thời kỳ đầu sản xuất và đến nay vẫn còn tồn tại, là

trục giao thông nối giữa trong và ngoài khai trường để vận chuyển thiết bị và người.
Đến nay, hào ngoài đã bị biến dạng do thời gian và qúa trình khai thác. Do đó, sự
hợp lý của nó ngày càng giảm dần theo tiến độ xuống sâu của quá trình khai thác.
* Mở vỉa bằng hào trong

Hình 1-2. Sơ đồ mở vỉa bằng hào bám vách
H: Chiều sâu hào (7, 5 m).
B: Chiều rộng đáy hào (25m).
: Góc nghiêng sườn hào (650 700)
Phương pháp mở vỉa bằng hào bám vách là phương pháp tiên tiến vì nó góp
phần làm giảm tỉ lệ đất đá lẫn trong than từ đó làm tăng phẩm chất than.

1.3.3. Trang bị kĩ thuật

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

12


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất
Thống kê trang thiết bị
Bảng 1-4

T
T
A
1


2

3

B
1

2
3
D
1
2
3

Tên thiết bị
Máy khai thác
Máy khoan
Máy khoan xoay cầu
Máy khoan
Máy xóc
Máy xóc 4.6 m3
Máy xóc 8 m3
Máy xóc 5A
Máy xúc thủy lực
Máy xúc lật
Máy xóc CAT
Xe gạt
Xe gạt D58 A
Xe gạt D155
Xe gạt T130

Xe gạt TO-10A
Xe gạt DZ
Phương tiện vận tải
Xe đại xa
Benlaz 27 tấn
Benlaz 40 tấn
Benlaz 55 tấn
Xe cat 55 tấn
Xe HD 55 tấn
Xe trung ca
Xe con
Thiết bị chuyên dùng
Hệ thống băng tải
Hệ thống máng ga
Hệ thông cấp nước

Mã hiệu

CBW
TAMROCK
EKG 4.6
EKG 8 II
EKG 5A
PC 750-6
VOLVO
365- B2
D85-18
D155
T 130
TO- 10A

DZ98

7522+7526
548A
755513
773 E
464-5

Số
14
13
1
21
8
7
2
1
2
1
23
13
2
5
1
2

Hoạt động

Hư hỏng


13
1
6
6
2
1
2
1

2
1

13
2
5
1
2

103
73
24
1
4
3
85
11

70
20
1

4
3
75
11

1
1
1

1
1
1

3
4

10

Các trang bị được sử dụng trong dây chuyền sản xuất của Công ty đa số là
của Liên Xô cũ đã được sử dụng lâu năm nên đã cũ và lạc hậu. Những năm gần đây
những thiết bị này dần dần được thay thế bằng các thiết bị hiện đại của Nhật, Mĩ,
Hàn Quốc, Thụy Điển… cho năng suất cao, hao phí vật liệu ít, tuy nhiên khi xảy ra

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

13


Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học Mỏ - địa chất

hỏng hóc thì phụ tùng thay thế dự phòng không đủ đáp ứng vì giá thành của các phụ
tùng này rất cao nên không những gây khó khăn cho công tác sửa chữa mà còn làm
ảnh hưởng đến quá trình nhịp nhàng của quá trình sản xuất. Tuy vậy, những thiết bị
hiện đại này vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng trong dây chuyền sản xuất của
Công ty. Bên cạnh đó, một số máy móc thiết bị đã nhiều lần trung, đại tu nhưng
Công ty vẫn tận dụng sửa chữa phục hồi phục vụ sản xuất.

1.4.

Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của Công ty CP than Cao Sơn
1.4.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất và quản lý Công ty
Theo quyết định số 77 TVN/MCS-TCĐT ngày 06 tháng 01 năm 1997 bộ máy
quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng và công tác điều
hành là nhằm giải quyết nhanh chóng các công việc trong sản xuất kinh doanh.
Theo sơ đồ cơ cấu này bên cạnh đường trực tuyến còn có các bộ phận tham mưu, vì
vậy mỗi bộ phận phải đảm nhận một chức năng độc lập và mỗi đối tượng quản lý
đều phải chịu sự quản lý của nhiều cấp trên được thể hiện trên (Sơ đồ hình 1-3)
Công tác quản lý được thực hiện thông qua các phòng ban chức năng như sau:

- Ban lãnh đạo
+ Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền đỉnh
cao nhất của Công ty bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, làm việc theo chế
độ tập thể.
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị
thường xuyên giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ
và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty.

+ Ban kiểm soát: là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Công ty, giám sát
việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội
bộ của Công ty. Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hằng năm, kiểm tra từng
vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của Đại hội đồng Cổ đông hoặc yêu cầu của Cổ đông lớn. Ban kiểm soát
báo cáo Đại hội đồng Cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng
từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị Tập đoàn công nghiệp than và
khoáng sản Việt Nam bổ nhiệm Giám đốc là người đứng đầu và đại diện pháp nhân
của Công ty, chịu sự giám sát của Hội động quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

14


Luận văn tốt nghiệp

-

Trường đại học Mỏ - địa chất

đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
+ Các phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc quản lý điều hành một
hoạc một số lĩnh vực theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc thực hiện
nhiệm vụ được giao. Có 6 Phó giám đốc: 1 Phó giám đốc kỹ thuật, 1 phó giám đốc
an toàn, 1 phó giám đốc đầu tư, 1 phó giám đốc đời sống xã hội, 1 phó giám đốc cơ
điện vận tải, 1 phó giám đốc sản xuất.
+ Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác kế

toán, thống kê, tài chính có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Các phòng ban kỹ thuật, nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc giám đốc,
các phó giám đốc, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của một số chức danh:
+ Giám đốc Công ty: điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của mình.
+ Phó giám đốc sản xuất: chỉ đạo xây dựng,tổ chức thực hiện tốt kế hoạch
tháng, quý, cả về số lượng, chất lượng, tiêu thụ. Chỉ đạo công tác xây dựng định
mức lao động. Điều hòa lao động ở các phân xưởng để thực hiện các mục tiêu kế
hoạch.
+ Phó giám đốc an toàn: Giúp Giám đốc phụ trách các vấn đề an toàn của
Công ty.
+Phó giám đốc kỹ thuật khai thác: Tham mưu giúp Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty về toàn bộ công tác quản lý kỹ thuật công nghệ khai
thác mỏ.
+ Phó Giám đốc cơ điện: Tham mưu giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về toàn bộ công tác quản lý kỹ thuật cơ điện của Công ty.
+ Kế toán trưởng: Phụ trách phòng TK - KT- TC, tổ chức thực hiện đúng
những nguyên tắc tài chính của Công ty.

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

15


Trường đại học Mỏ - địa chất

PGĐ An toàn


Luận văn tốt nghiệp

P.Tổ chức -Lao động

PGĐ Cơ điện-V.tải

P.Thanh tra Kiểm toán

Văn phòng Giám đốc

P.Kế toán tài chính
P.Kế hoạch- QTCP

Kế toán trưởng

P.Vật tư

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

16


Ban kiểm
Hội soát
đồng quảnĐHĐCĐ
trị

Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất


- Chức năng nhiệm vụ của một số các phòng ban, phân xưởng:

PGĐ Sản xuất

P.Kỹ thuật Cơ điện

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58
P.Kỹ thuật Vận tải
P.Y tế

PX Trạm mạng
PX Sửa chữa ô tô
PX Cơ điện

17

Hình 1-3: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần than Cao Sơn

PGĐ Kỹ thuật KT

GĐ điều hành

+ Phòng tổ chức lao động: Tham mưu giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo, thực
hiện công tác tổ chức và cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, định mức hao
phí lao động, tiền lương và giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động
trong Công ty theo quy định của pháp luật.
+ Phòng kỹ thuật khai thác: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ
chức, quản lý, chỉ đạo và kiểm tra công tác kỹ thuật, công nghệ mỏ để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng kỳ kế hoạch.

+ Phòng cơ điện: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong tổ chức, quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra công tác cơ điện, mạng tin học để thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, XDCB và phục vụ đời sống của Công ty.
CT Cơ
đường
+ Phòng trắc địa địa chất: Tham mưu giúp Giám đốc
về khí
tổ cầu
chức,
quản lý,
CT
Khai
thác
1
hướng dẫn, kiểm tra công tác trắc địa - địa chất để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
CT Khai thác 2
doanh, XDCB và phục vụ đời sống của Công ty.
CTkhí
Khai
thácđường
1trương, biện
+ Phòng an toàn: Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện
cáccầu
chủ
pháp về tổ chức, kiểm tra, giám sát công tác AT - BHLĐ củaCTCông
ty theo
Khai thác
2 quy định
của pháp luật.
+ Phòng vận tải: Tham mưu giúp Giám đốc Công tyCT

trong
công3 tác quản lý
Khai thác
kỹ thuật các thiết bị ô tô, xe máy và cầu đường bộ.
Vậntổ
tải chức,
1
+ Phòng Đầu tư - Môi trường: Tham mưu cho GiámPXđốc
quản lý
công tác đầu tư xây dựng, bảo vệ môi trường và phòng chốngPXsựVận
cốtảimôi
2 trường của
Công ty theo quy định của pháp luật.
PX và
Vậnchịu
tải 3 trách nhiệm
+ Phòng kế toán - tài chính: Tham mưu giúp Giám đốc
trước Giám đốc và kế toán trưởng cấp trên về các công việc
thuộc
PX Vận
tải 4 lĩnh vực tài
chính, kế toán, thống kê.
P.KCS
PX Vận
tảicho
5 Giám đốc
+ Phòng Kế hoạch - Quản trị chi phí: Tham mưu, giúp
việc
trong lĩnh vực quản lý công tác kế hoạch; quản lý chi phí; hợp đồng kinh tế phục vụ
PX Vận tải 6

yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật.
P.Điều
xuất đốc và chịu trách
+ Phòng vật tư: Tham
mưukhiển
giúpsảnGiám
nhiệm
PX Vận
tải 7 trước Giám
đốc toàn bộ công tác quản lý và cung ứng vật tư phụ tùng thiết bị đáp ứng đầy đủ,
PX Vận tải 8
kịp thời nhu cầu sản xuất theo
quy
pháp luật.
P.Đầu
tư định
–Môi của
trường
+ Phòng thanh tra, kiểm toán: Tham mưu, giúp việc cho
PX Giám
Vận tảiđốc
9 kiểm soát
tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệP.Địa
trong
xuất
chấtsản
-trắc
địa kinh doanh thuộc các lĩnh vực chuyên
PX Môi trường- XD
môn.

P.Kỹ thuật
Khai thác
+ Phòng Bảo vệ - Quân
sự: Tham
mưu giúp Giám đốc chỉ đạo quyết định
Cấp thoát
đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các phương án, kế PX
hoạch,
nội nước
quy, quy định


PX Khoan

P.Bảo vệ-Quân sự

Luận văn tốt nghiệp

P.An toàn

PX Đời
sống
Trường đại học
Mỏ
- địa chất

có liên quan đến công tác bảo vệ, công tác quốc phòng và quân sự địa phương trong
Công ty theo quy định của pháp luật.
+ Phòng KCS: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý, tổ
chức thực hiện công nghệ sàng tuyển, chế biến, nghiệm thu than, kiểm tra chất

lượng than, tiêu thụ toàn bộ sản phẩm của Công ty cỏ phần than Cao Sơn.
+ Phòng y tế: Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, chỉ đạo, kiểm tra
thực hiện công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật.
+ PX đời sống: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được Giám đốc Công ty giao là
phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và khách của Công ty.
- Các đơn vị sản xuất
+ Công trường: khai thác 1, khai thác 2, khai thác 3, khoan, cơ khí cầu đường.
+ Phân xưởng: Trạm mạng, cơ điện, ô tô, cấp thoát nước, môi trường và xây
dung.
+ Vận tải: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
• Đánh giá: Qua sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần than Cao Sơn cho thấy
Công ty có một bộ máy quản lý khá chi tiết, đảm bảo tất cả các phòng ban có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Đảm bảo được quá trình vận hành của Công ty hoạt động
một cách hiệu quả nhất.

1.4.2. Tình hình tổ chức và quản lý
1.4.2.1. Tổ chức quản lý sản xuất của các phân xưởng trong Công ty
Do đặc điểm về điều kiện địa lý nên bộ máy quản lý của Công ty được chia
làm hai khu vực chủ yếu: Trên công trường và tại văn phòng của Công ty.

- Khu vực văn phòng của Công ty: Bao gồm các phòng ban chức năng một mặt chỉ

-

đạo phục vụ sản xuất, mặt khác quan hệ kinh tế với tất cả các bạn hàng và các đơn
vị có quan hệ giao dịch nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh nói chung.
Trên công trường: Có trung tâm chỉ huy sản xuất và một số phòng ban để điều hành
sản xuất trực tiếp hằng ngày. Các công trường phân xưởng có bộ máy tổ - chức sản
xuất như sơ đồ (hình 1-4)

Sơ đồ (hình 1-4) cho thấy sự chuyên môn hóa và tập trung hóa đã thể hiện đến
tận các tổ đội sản xuất cũng như các khu vực sản xuất nhờ đó Công ty có thể tận
dụng hết năng lực, kinh nghiệm và khả năng lao động sáng tạo của mỗi công nhân.
Bên cạnh đó việc chia ra các tổ đội sản xuất với các nhiệm vụ chức năng rõ ràng
trong bộ máy sản xuất của khối công trường, phân xưởng điều đó tạo thuận lợi cho
công tác hạch toán kinh tế nội bộ trong Công ty.

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

18


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

Quản đốc

Nhân viên kinh tế

Phó Quản đốc kỹ thuật

3 Phó Quản đốc đi ca

Thủ kho tiếp liệu

Nhà ăn

Tổ sửa chữa, lao động phục vụ
Tổ xe, máy, tổ sản xuất Ngành cụm


Tạp vụ

Hình 1- 4: Sơ đồ tổ chức sản xuất khối công trường, phân xưởng

1.4.2.2. Chế độ làm việc của Công ty cổ phần than Cao Sơn

-

-

Hiện nay, Công ty CP than Cao Sơn đang thực hiện chế độ công tác đối với
từng bộ phận theo đúng quy định của Nhà nước. Cụ thể:
Khối phòng ban trong Công ty làm việc theo giờ hành chính:
+ Sáng từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút.
+ Chiều 13 giờ đến 16 giờ 30 phút.
+ Một tuần làm việc 40 giờ.
Khối công trường phân xưởng làm việc theo ca với chế độ công tác ngày đêm liên
tục, ngày làm việc 3 ca, mỗi ca 8 giờ, mỗi công nhân một tuần làm việc 40 giờ.
Hình thức đảo ca được áp dụng là đảo ca nghịch, một tuần đảo ca một lần.
Tuy nhiên tình hình thị trường và tình hình tiêu thụ đôi khi có ảnh hưởng đến
chế độ công tác đòi hỏi sự bố trí linh hoạt của Công ty để sản xuất không bị ngừng
trệ từ đó tránh được tình trạng lãng phí thời gian, lãng phí thiết bị và lao động,
nhằm đạt hiệu quả ca nhất trong sản xuất kinh doanh.

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

19



Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

Sơ đồ đảo ca của các bộ phận sản xuất
Ca
SX

2

3

4 5

6

7 C
N

2

3

4

5

6

7


A

B

C
N
C

2 3

4

5

6

7

C
N
A

B

C

A

B


C

A

B

C

1

2

3
Hình 1.5. Sơ đồ đảo ca của các bộ phận sản xuất

1.5.
-

Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần than Cao Sơn trong thời gian
tới
Nâng cao năng lực và trình độ quản lý kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn cao.
Đẩy mạnh liên kết hợp tác với các đối tác nước ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển
nâng cao khả năng cạnh tranh, cách thức quản lý.
Chuẩn hóa quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn môi trường quốc tế giúp giảm thiểu ô
nhiễm và bảo vệ môi trường.

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58


20


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Qua nghiên cứu tình hình và những điều kiện sản xuất chủ yếu của Công
ty CP than Cao Sơn, cho thấy được thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Công ty luôn nhận được sự quan tâm của Tập đoàn than về chế độ ưu đãi
tín dụng, tăng cường bốc đất xây dựng cơ bản để tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác khai thác than những năm tiếp theo.
- Khả năng tập trung hóa và chuyên môn hóa trong Công ty từng bước được
nâng cao đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng khó khăn phức tạp do khai thác
xuống sâu.
- Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, có khả năng sáng tạo và nhiệt tình
trong công việc.
- Công ty đã trang bị thêm một số máy móc thiết bị mới (thiết bị vận tải và
khai thác) có năng suất cao góp phần tăng sản lượng khai thác.
- Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty hầu hết có trình độ Đại
học, Cao đẳng và Trung cấp. Đội ngũ này ngày càng được trẻ hoá sẵn sàng thích
ứng nhu cầu áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến vào công tác khai thác mỏ và chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Khó khăn:
- Do than nằm sâu trong vùng cấu trúc địa chất phức tạp, độ kiên cố của đất
đỏ cao nên gây khó khăn cho công tác nổ mìn, đồng thời làm cho chi phí khoan nổ
tăng lên.
- Theo thời gian, mức khai thác ngày càng xuống sâu dẫn đến cung độ vận

chuyển ngày càng lớn làm cho chi phí vận tải tăng, gây cản trở công tác hạ giá
thành sản phẩm của Công ty.
- Trong công tác tiêu thụ sản phẩm Công ty không được chủ động. Đối với
khách hàng lớn như Công ty tuyển than Cửa Ông do Tập đoàn giao kế hoạch. Do
đó, muốn tăng sản lượng tiêu thụ Công ty thường phải tìm kiếm những khách hàng
nhỏ lẻ.
Tuy gặp không ít những khó khăn song Công ty CP than Cao Sơn vẫn hoàn
thành kế hoạch được giao, sản xuất kinh doanh có lãi cho phép tái sản xuất và mở
rộng qui mô sản xuất, đồng thời góp phần không ngừng nâng cao và cải thiên đời
sống vât chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

21


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CP THAN CAO SƠN
NĂM 2015 - 2016

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

22



Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là nghiên cứu một cách
toàn diện có căn cứ khoa học, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
nhằm đánh giá đúng thực trạng quá trình kinh doanh rút ra ưu, khuyết điểm làm cơ
sở đề xuất giải pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần than Cao Sơn được đánh
giá thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của bảng (2-1).
Tổng sản lượng than nguyên khai sản xuất năm 2016 đạt 3.254.558 tấn, giảm
11,67% so với năm 2015, đồng thời giảm 16,55% so với kế hoạch đề ra năm 2016.
Tổng sản lượng than giảm chủ yếu là do than lộ thiên sản xuất giảm 451.586 tấn so
với năm 2015, tương đương với 13,87%, đồng thời cũng giảm so với kế hoạch đề ra
đầu năm 2016 là 696.862 tấn. Tuy nhiên, sản lượng than tận thu của Công ty lại
tăng 4,98% so với năm 2015 và vượt được kế hoạch đề ra. Có sự biến động này là
do sản lượng than lộ thiên tại các mỏ than của Công ty đang dần cạn kiệt đòi hỏi
Công ty cần phải có những máy móc thiết bị tiên tiến hơn nữa.
Chính vì sản lượng than nguyên khai khai thác được của Công ty giảm dẫn
đến sản lượng tiêu thụ năm 2016 là 3.226.758 tấn giảm so với năm 2015 là 367.373
tấn so tương ứng giảm 10,22% đồng thời giảm 574.242 tấn tương ứng với giảm
15.11% so với kế hoạch đề ra. Đồng thời cũng là do năm 2016 nền kinh tế thế giới
nhiều biến động, thị trường tiêu thụ than trong nước có nhiều bất ổn. Nhằm tránh
cho việc sản lượng năm 2017 tiếp tục giảm thì Công ty cần phải đề ra một số biện
pháp nhằm nghiên cứu thị trường, đặt ra kế hoạch sao cho sát với thực tiễn nhất
giúp Công ty tránh được các tổn thất không đáng có. Lượng than tiêu thụ giảm lại
dẫn đến tổng doanh thu của Công ty cũng có xu hướng giảm, chỉ đạt 3.709.346 triệu
đồng tương đương với giảm 13,31% so với năm 2015 và giảm 23,96% so với kế
hoạch 2016. Các khoản giảm trừ của Công ty là rất ít điều đó thể hiện ở chỉ tiêu

doanh thu thuần của Công ty là tương đương với tổng doanh thu hoặc ít hơn không
đáng kể. Doanh thu thuần của Công ty năm 2016 giảm 13,23% so với năm 2015,
giảm 24,34% so với kế hoạch.

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

23


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - địa chất

BẢNG CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
Bảng2-1
2016
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

TH2015

KH

TH

So sánh


So sánh

TH2016/TH2015

TH2016/KH2016

±

%

±

%

1

Sản lượng than nguyên khai sx

Tấn

3.684.736

3.900.000

3.254.558

-430.178

-11,67


-645.442

-16,55

+

Than lộ thiên

Tấn

3.254.724

3.500.000

2.803.138

-451.586

-13,87

-696.862

-19,91

+

Than tận thu

Tấn


430.012

400.000

451.420

21.408

4,98

51.420

12,86

2

Sản lượng tiêu thụ

Tấn

3.594.131

3.801.000

3.226.758

-367.373

-10,22


-574.242

-15,11

3

Tổng doanh thu

Tr.đồng

4.278.660

4.878.125

3.709.346

-569.314

-13,31

-1.168.779

-23,96

4

Doanh thu thuần

Tr.đồng


4.253.303

4.878.125

3.690.703

-562.600

-13,23

-1.187.422

-24,34

5

Tổng tài sản

Tr.đồng

2.003.471

2.148.937

2.065.540

62.069

3,10


-83.397

-3,88

Tài sản ngắn hạn

Tr.đồng

442.766

592.075

475.134

32.368

7,31

-116.941

-19,75

Tài sản dài hạn

Tr.đồng

1.560.705

1.556.862


1.590.406

29.701

1,90

33.544

2,15

Tổng số CBCNV toàn DN

Người

3.486

3.271

3.156

-330,00

-9,47

-115

-3,52

Công nhân trực tiếp


Người

3.085

2.905

2.830

-255,00

-8,27

-75,00

-2,58

T/ng.tháng

88,08

99,36

85,94

-2,15

-2,44

-13,42


-13,51

6
7

NSLĐ bình quân tháng

a

Hiện vật

-

Tính cho 1 CNV toàn DN

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

24


Luận văn tốt nghiệp
-

Tính cho 1 CNSX

b

Giá trị

-


Trường đại học Mỏ - địa chất

T/ng.tháng

99,53

111,88

95,84

-3,70

-3,72

-16,04

-14,34

Tính cho 1 CNV toàn DN

trđ/ng.tháng

102,28

124,28

97,94

-4,34


-4,24

-26,33

-21,19

-

Tính cho 1 CNSX than

trđ/ng.tháng

114,89

139,93

108,68

-6,21

-5,41

-31,26

-22,34

8

Tổng quỹ lương


Tr.đồng

299.440

287.146

262.460

-36.980

-12,35

-24.686

-8,60

9

Tiền lương bình quân tháng

1000đ/ng/th

7.158

7.315

6.930

-228


-3,18

-385

-5,27

10

Giá thành đơn vị 1 tấn than

Đ/tấn

1.007.561

1.097.549

1.062.054

54.493

5,41

-35.495

-3,23

11

Lợi nhuận trước thuế


Tr.đồng

22.323

2.480

1.889

-20.434

-91,54

-591

-23,83

12

Nộp NSNN

Tr.đồng

182.082

107.520

24.740

-157.342


-86,41

-82.780

-76,99

13

Lợi nhuận sau thuế

Tr.đồng

17.502

18.680

1.210

-16.292

-93,09

-570

-32,02

Để đạt được các chỉ tiêu đề ra thì yếu tố con người là không thể không nhắc đến. Tuy nhiên, do chính sách của Tập đoàn
năm 2016, Công ty đang tiết giảm số lao động làm cho tổng số cán bộ, công nhân viên trong Công ty là 3.156 người giảm 330
người tương ứng với giảm 9,47% so với năm 2015 và so với kế hoạch thì giảm 115 người tương ứng với giảm 3,52%. Lao động

giảm so với năm trước là hợp lý bởi năm 2016 Công ty sản xuất có sử dụng thêm máy móc hỗ trợ lao động và nguồn lao động được
đào tạo lại chuyên môn nên nhu cầu sử dụng lao động giảm chứng tỏ Công ty đã điều chỉnh lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất,
một phần là do chủ trương của Tập đoàn trong những năm gần đây muốn tiết giảm tỷ lệ lao động phụ trợ và lao động gián tiếp,
giảm sức ép về lao động nhưng tích cực tuyển thêm lao động trực tiếp, có tay nghề.

Sinh viên: Ngô Lan Anh – QTKD C – K58

25


×