Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tìm hiểu Thuốc Kháng sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.08 KB, 8 trang )

Bài tập Word

Khái niệm:

K

háng sinh còn được gọi là Trụ
sinh là những chất được chiết
xuất từ các vi sinh vật, nấm,
được tổng hợp hoặc bán tổng
hợp, có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hay kìm
hãm sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc
hiệu. Nó có tác dụng lên vi khuẩn ở cấp độ phân
tử, thường là một vị trí quan trọng của vi khuẩn
hay một phản ứng trong quá trình phát triển của
vi khuẩn.

1


Lịch sử:

T

rước đầu thế kỷ 20, các cách trị
nhiễm trùng chủ yếu dựa trên các
phương pháp y học dân gian. Các hỗn
hợp với các đặc tính kháng khuẩn đã
được sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn đã
được phát hiện cách đây hơn 2000 năm. Nhiều
nền văn hóa cổ, bao gồm Hy Lạp cổ đại và Ai


Cập cổ đại sử dụng nấm mốc được chọn lọc đặc
biệt và nguyên liệu thực vật và chiết xuất để
trị nhiễm khuẩn. Các quan sát gần đây hơn được
thực hiện trong phòng thí nghiệm về kháng sinh
giữa các vi sinh vật đã đưa đến những phát hiện
về các khánh sinh tự nhiên được tạo ra từ vi
sinh vật. Louis Pasteur nhận xét, "nếu chúng ta
có thể can thiệp vào sự đối lập giữa các vi
khuẩn được quan sát, có thể sẽ có nhiều hi vọng
lớn trong các phương pháp điều trị.

Năm 1895, Vincenzo Tiberio, nhà vật lý học
ở đại học Naples đã phát hiện rằng một
loại nấm mốc (Penicillium) trong nước có hoạt
động kháng khuẩn tốt.

2


Sau khi hợp chất hóa trị ban đầu tỏ ra có hiệu
quả, những hợp chất khác cũng được theo đuổi
cùng dòng điều trị, nhưng nó không được thực
hiện cho đến năm 1928, khi Alexander
Fleming quan sát kháng sinh chống lại vi khuẩn
từ một loài nấm trong chi Penicillium. Fleming
công nhận ảnh hưởng gián tiếp từ một hợp chất
kháng sinh có tên là penicillin, và các tính chất
kháng sinh của nó có thể được khai thác cho
phương pháp hóa trị. Ban đầu ông ta miêu tả
một số đặc tính sinh học của nó, và cố gắng sử

dụng các điều chế thô để trị một số trường hợp
nhiễm khuẩn, nhưng ông không thể thuyết phục
cho việc phát triển nó trong tương lai mà không
cần sự trợ giúp của các nhà hóa học đã qua đào
tạo.
Một số nhóm kháng sinh quan trọng:
Các penicillin:

Là nhóm kháng sinh đầu tiên được phát hiện ra.
Ban đầu penicillin được chiết xuất từ nấm
penicillin. Bây giờ penicillin được tổng hợp
nhiều từ một số loại hóa chất khác. Các dòng
penicillin gồm có:


Penicillin cổ điển: hiện chỉ sử
dụng Penicillin G và penicillin V và các dẫn

3


chất tác dụng kéo dài như Procaine
Penicillin G, Probenecid Penicillin,
Benzanthine Pennicillin.


Penicillin A hay Aminopenicillin: là
penicillin bán tổng hợp gồm
có ampicillin, amoxillin...




Penicillin M hay Penicillin kháng enzyme
penicillinase:
như oxacillin, methicillin, chloxacillin...

Penicillin phổ mở rộng hay Penicilin
chuyên trị vi khuẩn nhóm Pseudomonas:
gồm 2 nhóm nhỏ
là carboxypenicillin (ticarcillin)
và ureidopenicillin (piperacillin)
Các cephalosporin:


Gồm 4 thế hệ I, II, III, IV. Thế hệ I, II chủ yếu
để điều trị các vi khuẩn Gram(+); thế hệ III, IV
chủ yếu để điều trị vi khuẩn Gram(-).
Các penicillin (penicillin A) kết hợp chất ức
chế enzyme βlactamase: acid clavulanic,
sulbactam.
Các monobactam như Aztreonam
Ngoài ra, còn có các nhóm kháng sinh sau:


Nhóm tetracycline:
gồm tetracyclin, oxytetracycline, chlorotetra
cycline, doxycyclin...




Nhóm chloramphenicol:
như chlocid, chloramphenicol...

4




Nhóm macrolide:
gồm erythromycin, spiramycin, azthromycin
, rovamycin, tylosin...



Nhóm lincoxinamid



Nhóm aminoglycosid

Nhóm quinolon: ciprofloxacin, ciprofloxa
cin-d8, oxolinic
acid, danofloxacin, enrofloxacin, difloxacin,
sarafloxacin, ofloxacin, norfloxacin...
Các Aminosid:


Có từ nguồn gốc vi sinh, có phổ tác dụng rộng,
chủ yếu trên vi khuẩn Gram(-), theo nguồn gốc
vi sinh có thể chia ra:



Thuốc chiết xuất từ nấm Streptomyces:
Streptomicin, Dihydrostreptomycin,
Kanamycin, Neomycin, Paromomycin,...



Thuốc chiết xuất từ Microspora:
Gentamicin, Sisimicin,...

Sau này, khi thay đổi cấu trúc của các hợp chất
tự nhiên nói trên, người ta thu được các thuốc
bán tổng hợp như: Amikacin, Netilmicin,
Dibekacin,...
Các Chloramphenicol (hay Phenicol):
Nhóm này bao gồm 02 kháng sinh:


Chloramphenicol: thường được gọi là
Chlorocid, được phân lập từ nấm
Streptomyces Venezaclae, nay sản xuất bằng

5


phương pháp tổng hợp toàn phần. Có tác
dụng điều trị bệnh thương hàn và sốt phát
ban do Rickettsia (là tác nhân truyền bệnh
rận, chấy)

Thiamphenicol: là dẫn chất của
Chloramphenicol, khi thay thế gốc Nitro
bằng gốc Metylsulfon, dung nạp tốt hơn
Chloramphenicol.
Các Tetracyclin:


Các Tetracyclin có hoạt phổ rộng (các vi khuẩn
Gram(+) và Gram(-), Rickettsia, Xoắn
khuẩn,..). Chỉ định điều trị bằng cách kết hợp
với các kháng sinh khác để điều trị các bệnh:
Brucella, tả, sốt định kỳ, lậu cầu, giang mai,
viêm đường tiêu hoá, sốt rét,...
Các Aminoglycosid:
Là kháng sinh có hoạt phổ kháng khuẩn hẹp, tác
dụng mạnh hơn trên gram âm hiếu khí, nhóm
này hầu hết được thải trừ qua thận.Độc tính trên
thận(gây hoại tử ống thận cấp) và thính
giác(gây ù tai, điếc) nếu dùng kéo dài Các thuốc
của nhóm như: gentamycin,novomycin......các
thuốc này hầu hết không hấp thu qua đường tiêu
hóa, nếu dùng điều trị nhiễm khuẩn toàn thân
thì phải dùng dạng tiêm
Các Lincosamid:
Cơ chế tác động của kháng sinh:


Ức chế quá trình tổng hợp vách của vi
khuẩn (vỏ) của vi khuẩn. Các nhóm kháng
sinh gồm


6


có penicillin, bacitracin, vancomycin. Do tác
động lên quá trình tổng hợp vách nên làm
cho vi khuẩn dễ bị các đại thực bào phá vỡ
do thay đổi áp suất thẩm thấu.


Ức chế chức năng của màng tế bào. Các
nhóm kháng sinh gồm
có: colistin, polymyxin, gentamicin, amphot
erricin. Cơ chế làm mất chức năng của màng
làm cho các phân tử có khối lượng lớn và
các ion bị thoát ra ngoài.



Ức chế quá trình sinh tổng hợp protein.


Nhóm aminoglycosid gắn
với receptor trên tiểu phân 30S
của ribosome làm cho quá trình dịch
mã không chính xác.



Nhóm chloramphenicol gắn với

tiểu phân 50S của ribosome ức
chế enzyme peptidyltransferase ngăn cản
việc gắn các acid amin mới vào
chuỗi polypeptide.



Nhóm macrolides và lincoxinamid
gắn với tiểu phân 50S của ribosome làm
ngăn cản quá trình dịch mã các acid
amin đầu tiên của chuỗi polypeptide.
Ức chế quá trình tổng hợp acid nucleic.




Nhóm refampin gắn với enzyme
RNA polymerase ngăn cản quá trình sao
mã tạo thành mRNA (RNA thông tin)

7




Nhóm quinolone ức chế tác dụng
của enzyme DNA helicase làm cho hai
mạch đơn của DNA không thể duỗi xoắn
làm ngăn cản quá trình nhân đôi của
DNA.




Nhóm sulfamide có cấu trúc giống
PABA (p aminobenzonic acid) có tác
dụng cạnh tranh PABA và ngăn cản quá
trình tổng hợp acid nucleotid.



Nhóm trimethoprim tác động vào
enzyme xúc tác cho quá trình tạo nhân
purin làm ức chế quá trình tạo acid
nucleic.
TRẦN THỊ KIỀU DIỄM

8



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×