Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Bài giảng Lão hóa hệ tim mạchthận khớp TS. BS. Nguyễn Đức Công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 65 trang )

GS.TS NGUYỄN ĐỨC CÔNG
Giám đốc Bệnh viện Thống Nhất Tp.HCM
Chủ nhiệm Bộ môn Lão khoa-ĐHYK Phạm Ngọc Thạch

1


1. Nêu đƣợc các đặc điểm lão hóa hệ tim mạch.
2. Nêu đƣợc các đặc điểm lão hóa hệ tiết niệu
3. Nêu đƣợc các đặc điểm lão hóa hệ cơ xƣơng
khớp
4. Nêu đƣợc các đặc điểm lão hóa hệ nội tiết.
5. Nêu đƣợc nguyên tắc cơ bản trong chăm sóc
các hệ cơ quan ở ngƣời cao tuổi

2


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.
10.

Động mạch mất tính đàn hồi,


Vôi hóa hệ mạch vành
Van tim dày và cứng hơn.
Hở van tim
Tăng khối cơ thất trái
Dãn nhĩ trái
Giảm độ dãn tâm trƣơng
Giảm cung lƣợng tim,
Gia tăng kháng lực ngọai biên
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc








Nghiên cứu Framingham:
Ở nam, huyết áp tâm thu tăng 5mmHg mỗi 10 năm cho
đến 60 tuổi, sau đó tăng 10mmHg mỗi 10 năm.
Ở nữ, huyết áp tâm thu khởi đầu ở mức thấp hơn
nhƣng sớm chuyển vị lên mức cao hơn.






Xơ vữa động mạch có đặc tính viêm, còn quá trình lão
hóa thì không.

Cholesterol là một đồng yếu tố trong xơ vữa động
mạch, không có vai trò trong lão hóa.
Thay đổi do lão hóa đƣợc gọi là xơ chai động mạch
(arteriosclerosis), thƣờng nhầm lẫn với xơ vữa động
mạch (atherosclerosis).










- Phì đại cơ tim: do tăng hậu tải và những thay đổi tự
thân của cơ tim..
- Thoái hóa cơ tim: do chết theo chƣơng trình và hoại
tử.
Mô liên kết: xơ hóa do tăng collagen mô kẽ
Thoái hóa dạng bột ở tim ngƣời cao tuổi: trên 90
tuổi, dọc nội mạc nhĩ trái.
- Mô mỡ: Lắng đọng mô mỡ ở ngoại tâm mạc thất
phải, rãnh nhĩ thất, (phụ nữ, ngƣời béo phì).








- Khối cơ: ở nữ giới, gia tăng theo tuổi.
◦ Khối cơ thất trái: 15% từ 30 tới 70 tuổi.
- Sự dày của thành thất: vách liên thất,
thành tự do thất trái.
- Kích thƣớc buồng tim:
◦ kích thƣớc nhĩ trái ở ngƣời không có bệnh tim
từ 30 đến 70 tuổi.
◦ Hậu quả: rung nhĩ.

NC CHS (Cardiolvascular Health Study)









- Van tim:
◦ độ dày: van động mạch chủ, van 2 lá.
◦ Lão hóa là yếu tố nguy cơ cao nhất của hở van
động mạch chủ nặng đơn thuần.
- Màng ngoài tim: dày  độ dãn tâm trƣơng.
- Vách liên nhĩ: dày, cứng dần theo tuổi do
thâm nhiễm mỡ và xơ hóa
Động mạch vành: ngoằn ngoèo, dãn, xơ chai
động mạch theo tuổi, kèm hội chứng vôi do lão
hóa.






◦ Không thay đổi về lƣu lƣợng tim, thể tích nhát bóp,
nhịp tim, phân suất tống máu
◦ áp lực động mạch hệ thống và động mạch phổi 
tăng hậu tải thất trái và thất phải.
- Nhịp tim:
 tối đa đáp ứng với vận động,
 đáp ứng với các chất hƣớng giao cảm.
 nhịp tối đa là thay đổi sinh học tiên phát do tuổi,
CN tâm trƣơng
Sự co và dãn của cơ tim thay đổi.


 Giảm

độ đàn hồi
 Tăng kháng lực,
tăng huyết áp tâm thu
rất ít ảnh hƣởng trên huyết áp tâm
trƣơng.


 Xơ

vữa động mạch
 Tăng huyết áp

 Thiếu máu cơ tim
 Suy tim
 Rối loạn nhịp tim
 Tai biến mạch máu não
 Dãn tĩnh mạch













Cân bằng giữa cung và cầu, đề phòng ứ dịch
trong cơ thể.
Nghỉ ngơi yên tĩnh
Tƣ thế đầu cao, có gối kê vai.
Thay đổi tƣ thế 2 giờ 1 lần
Ăn nhẹ, dễ tiêu, chia thành nhiều bữa nhỏ, hạn
chế muối.
Tránh táo bón, tập thói quen đại tiện đúng giờ.
Tránh lạm dụng thuốc.
Khi BN khó thở, lo lắng cần có ngƣời theo dõi, an
ủi.
Khi bệnh ổn định, cho đi bộ càng sớm càng tốt.



Thay đổi cấu tạo, giảm vỏ thận
Giảm lƣu lƣợng máu qua thận
Giảm độ lọc thận
Giảm độ thanh thải
Gia tăng sự co bóp bàng quang quá mức
Tiểu không tự chủ, dễ bị nhiễm trùng, tăng u xơ
TLT
 Uống đủ nƣớc, tiểu thƣờng xuyên, các trang bị
để tiểu tiện luôn ở gần


Suy thận là một vấn đề lớn ở ngƣời cao tuổi.
 Nhiều nhất ở nhóm 70 – 74 tuổi.
 Tỉ lệ suy thận giai đoạn cuối ở nhóm 20 – 40
tuổi hầu nhƣ không thay đổi trong 10 năm qua
và chỉ tăng 6% ở nhóm 45 – 64 tuổi.
 Lão hóa gây nhiều thay đổi quan trọng ở chức
năng thận, tăng khi có kèm theo bệnh lý tăng
huyết áp hay đái tháo đƣờng.



◦ Giải phẩu đại thể




Thận đạt thể tích, trọng lƣợng tối đa ở # 30 tuổi. Sau

40 tuổi, trọng lƣợng này bắt đầu giảm.
Trọng lƣợng và thể tích thận giảm chủ yếu ở vùng vỏ,
vùng tủy hầu nhƣ không thay đổi.
 Cầu thận





Số lƣợng nephron giảm hằng định theo tuổi, bắt đầu
xảy ra từ sau tuổi 40.
Trên vi thể: xơ hóa cầu thận khu trú từng vùng và dày
màng đáy cầu thận. Tiến triển gia tăng theo tuổi.


Ống thận:



Bị thoái hóa và thay thế bằng mô liên kết.
Phì đại và tăng sản chủ yếu là ở ống lƣợn gần

Hệ mạch máu





Động mạch thận trở nên dày và xơ hóa.
Khi cầu thận bị xơ, hình thành shunt động tĩnh

mạch nối trực tiếp tiểu động mạch đến và đi khi
mao mạch cầu thận không còn chức năng nữa.
Điều này quan trọng: giúp duy trì lƣu lƣợng
máu ở vùng tủy thận.


 Hệ mạch máu










Lƣu lƣợng máu thận giảm đồng thời kháng lực mạch
ở thận tăng.
Lƣu lƣợng máu thận giảm dần theo tuổi, nhiều hơn
mức độ giảm khối thận.
 Giảm lƣu lƣợng tƣới máu thận là một yếu tố quan
trọng trong quá trình lão hóa ở thận.
 ngƣời cao tuổi dễ bị suy thận cấp, quá tải dịch và
rối loạn điện giải.
Khả năng xảy ra huyết khối mạch thận











Lão hóa bình thƣờng: giảm chức năng thận tiến
triển nhƣng sự cân bằng nội mô của dịch và các
chất điện giải trong cơ thể vẫn đƣợc duy trì.
 thận còn khả năng đáp ứng với tình trạng quá
tải hay thiếu muối và nƣớc ở ngƣời cao tuổi.
Khả năng này dễ bị mất khi có kèm các bệnh lý
cấp tính kèm theo, ảnh hƣởng chức năng thận.
Mất chức năng thận do lão hóa gia tăng khi có các
bệnh lý mạn tính nhƣ tăng huyết áp, đái tháo
đƣờng.










Giảm trung bình 10%/10 năm.
Giảm từ 600ml/ph/1,73m2 da còn 300ml/ph/1,73m2
da ở tuổi 90.
Tăng kháng lực ở cả tiểu động mạch đến và đi.

Sự giảm lƣu lƣợng này độc lập với cung lƣợng tim
hay giảm khối thận.
Giảm tính đáp ứng của thận khi xảy ra tình trạng
mất hoặc quá tải dịch và các chất điện giải.









Tiêu chuẩn định nghĩa bệnh thận mạn.
1. Tổn thƣơng thận ≥ 3 tháng: là bất thƣờng về cấu
trúc hoặc chức năng thận (GFR có thể giảm hoặc
không) đặc trƣng bởi: bất thƣờng về giải phẩu bệnh
hoặc các marker tổn thƣơng thận (trong máu, nƣớc
tiểu) hoặc bất thƣờng ở các test hình ảnh học.
2. GFR < 60ml/ph/1,73m2 ≥ 3 tháng, có kèm tổn
thƣơng thận hay không
Suy thận đƣợc định nghĩa khi GFR < 15ml/ph hoặc
bắt đầu liệu pháp thay thế thận.



Protein niệu: Quá trình lão hóa làm giảm GFR
nhƣng protein niệu (-). Vì vậy, protein niệu là
dấu hiệu bệnh lý và nên tầm soát bệnh.
Ống thận: NCT dễ bị suy thận cấp.

 ↓ Khả năng cô đặc nƣớc tiểu cũng giảm.
 ↓ Khả năng acid hóa nƣớc tiểu thông qua giảm
thải các acid thừa.
 Dễ mất cân bằng nội môi.
 ↓vận chuyển glucose và aminoacid, mức độ
giảm này tỉ lệ thuận với giảm GFR.


Ống thận
 Thay đổi cân bằng nội mô của nƣớc, natri và kali.
 Sự cân bằng nội môi của nƣớc giảm:
◦ ↓ cảm giác khát,
◦ ↓ khả năng cô đặc nƣớc tiểu và thải nƣớc dƣ dẫn đến dễ
tăng hay hạ natri máu.
◦ ↓ bài tiết kali ở ống thận tăng kali máu.






Thận ngƣời cao tuổi dễ bị tổn thƣơng do độc chất.
 Thận trọng trong việc lựa chọn và chỉnh liều
các kháng sinh cũng nhƣ các thuốc khác có độc
tính đối với thận.
 Nguy cơ bệnh thận do thuốc cản quang.
Thải ghép: ít nguy cơ thải ghép




o









YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG
◦ Chế độ ăn
Hạn chế calori làm giảm quá trình xơ hóa cầu thận.
Các gốc tự do và peroxide lipid
Tổn thƣơng protein, lipid và acid nucleic của tế bào.
Tăng lƣợng calori #tăng tạo các gốc tự do, làm tăng
tổn thƣơng tế bào trong quá trình lão hóa.

GEN

5 -10% dân số mất chức năng thận, không có bệnh lý
thúc đẩy
30% dân số cao tuổi, không thay đổi chức năng thận.
Một số ĐTĐ không tiến triển đến bệnh thận, ngƣợc lại
có ngƣời tiến triển nhanh đến bệnh thận


×