Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Thực trạng và những giải pháp khuyến nông chủ yếu nhằm phát triển kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tại xã thuỵ hương, huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ THỊ KIM ANH

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHUYẾN NÔNG CHỦ
YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN
XUẤT HÀNG HÓA Ở XÃ THỤY HƯƠNG HUYỆN CHƯƠNG MỸ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ THỊ KIM ANH

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHUYẾN NÔNG CHỦ
YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ THEO HƯỚNG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA TẠI XÃ THỤY HƯƠNG,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN QUANG DUỆ

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, chưa sử dụng trong bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong công việc hoàn thành luận
văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin tài liệu được trình bày trong luận văn
đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày ……tháng …..năm …..
Tác giả luận văn

Vũ Thị Kim Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi xin chân

thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Sau Đại học, cùng toàn thể các thầy cô
giáo giảng dạy trong trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn, và tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, tinh thần, trong quá trình tôi học
tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn
Quang Duệ đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, đóng góp nhiều ý kiến
quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn, cán bộ lãnh đạo UBND xã Thụy Hương, HTX
nông nghiệp, HTX sản xuất và kinh doanh rau an toàn, HTX hoa-cây cảnh,
hội nông dân, hội phụ nữ, phòng địa chính, và các phòng ban khác ở xã Thụy
Hương, đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi trong quá trình thu thập số liệu sơ
cấp, thứ cấp, và đưa ra những nhận xét có giá trị cho luận văn này. Đặc biệt là
các xã viên thuộc HTX nông nghiệp, HTX hoa cây cảnh, HTX sản xuất và
kinh doanh rau an toàn đã hết sức nhiệt tình trả lời phỏng vấn và giúp đỡ tôi
trong thời gian về xã thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn, cán bộ trạm Khuyến nông huyện Chương
Mỹ, chi cục thống kê huyện Chương Mỹ, phòng nông nghiệp huyện Chương
Mỹ, trung tâm giống cây trồng Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi khi thu thập
thông tin phục vụ cho luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn, gia đình, bạn bè, cơ quan, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện, động viên, quan tâm giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này!
Hà Nội, ngày…..tháng…….năm……….
Tác giả luận văn
Vũ Thị Kim Anh


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục viết tắt .............................................................................................. v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHUYẾN NÔNG.......... 4
1.1. Cơ sở lý lụân về khuyến nông và phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá .................................................................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò, mục tiêu và chức năng của khuyến nông đối với phát triển nông
nghiệp nông thôn ở Việt Nam ......................................................................... 15
1.1.3. Nội dung, nguyên tắc và phương pháp triển khai các hoạt động
khuyến nông nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp
hàng hoá .......................................................................................................... 19
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai các hoạt động khuyến nông
và phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa............ 22
1.2. Kinh nghiệm khuyến nông và phát triển nông nghiệp hàng hóa ở một số
nước trên thế giới và ở Việt Nam. ................................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm khuyến nông nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá ở một số nước trên thế giới ...................................................... 29
1.2.2. Kinh nghiệm khuyến nông trong phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá ở Việt Nam ........................................................................ 37
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 45
2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của xã Thuỵ Hương, huyện
Chương Mỹ, TP Hà Nội .................................................................................. 45



iv

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 45
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 50
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 50
2.2.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ..................................................... 52
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 53
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 54
3.1. Thực trạng hoạt động khuyến nông ở xã Thụy Hương, huyện Chương
Mỹ, Thành phố Hà Nội ................................................................................... 54
3.1.1. Tình hình triển khai hoạt động khuyến nông ........................................ 54
3.1.2. Vai trò các hoạt động khuyến nông nhằm phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ................................................................................. 62
3.1.3. Kết quả đánh giá của người dân về các hoạt động khuyến nông .......... 81
3.1.4. Ảnh hưởng của các hoạt động khuyến nông đến xã hội và môi trường ở
địa phương ....................................................................................................... 87
3.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông ............................ 89
3.1.6. Những thành công, hạn chế, nguyên nhân của các hoạt động khuyến
nông nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở địa
phương ............................................................................................................. 92
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động khuyến nông ........................................... 93
3.2.1. Một số quan điểm .................................................................................. 93
3.2.2. Những căn cứ và mục tiêu chủ yếu về hoạt động khuyến nông ........... 94
3.2.3. Những giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông chủ yếu nhằm phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở xã Thuỵ Hương,
huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội ......................................................... 96
KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

NN

Nông nghiệp

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

NNHH

Nông nghiệp hàng hóa

CBKN

Cán bộ khuyến nông

PTD

Phát triển nông lâm có sự tham gia của người dân

NATESC


Trung tâm khuyến nông và kỹ thuật trung quốc

KNV

Khuyến nông viên

GTSX

Giá trị sản xuất

GTSP

Giá trị sản phẩm

HTX NN

Hợp tác xã nông nghiệp

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

MHTD

Mô hình trình diễn

UBND

Ủy ban nhân dân


TGST

Thời gian sinh trưởng

CLB

Câu lạc bộ

LN

Lợi nhuận

CP

Chi phí

SNN&PTNT Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
XDCB

Xây dựng cơ bản

CN

Công nghiệp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


TM

Thương mại

HCSN

Hành chính sự nghiệp


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
3.1
3.2
3.3

Trang

Kết quả hoạt động thông tin tuyên truyền tại xã Thụy Hương
giai đoạn 2009 – 2012

57

Kết quả đào tạo, huấn luyện của xã Thụy Hương giai đoạn
2009 – 2012

59


Hoạt động nhân rộng mô hình tại xã Thụy Hương giai đoạn
2009 – 2012

60

3.4

Tỷ lệ tiếp cận hoạt động khuyến nông tại xã Thụy Hương

61

3.5

Kết quả sinh trưởng một số giống lúa chất lượng cao

64

3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11

Hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất lúa chất lượng
cao tại xã Thụy Hương 2012

67


Phương pháp đào tạo tập huấn

72

Hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất hoa chất lượng
cao tại xã Thụy Hương năm 2012

73

Đặc điểm kỹ thuật của các mô hình rau sạch tại xã Thụy
Hương 2012

74

Số lượng các buổi tập huấn kỹ thuật trồng rau sạch (2009 –
2012)

77

Hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất rau sạch của hộ gia
đình xã Thụy Hương 2012

80

3.12 Đánh giá của người dân trong tập huấn kỹ thuật

82

3.13 Đánh giá của người dân vào hoạt động thông tin tuyên truyền


83

3.14 Đánh giá của người dân về các mô hình trình diễn

85

3.15 Đánh giá của người dân về hoạt động dịch vụ khuyến nông

86

3.16 Giới trong các hoạt động khuyến nông

88

3.17

Dự kiến các hoạt động khuyến nông trong sản xuấ hàng hóa
trên địa bàn xã Thụy Hương đoạn 2013 – 2015

99


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT
1.1


Trang

Sơ đồ khuyến nông - một mắt xích trong hệ thống phát triển
nông nghiệp, nông thôn

16

1.2

Sơ đồ vai trò của khuyến nông trong phát triển nông nghiệp

17

2.1

Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã Thụy Hương năm 2012

47

3.1

Hệ thống tổ chức hoạt động khuyến nông

54

3.2

Hệ thống chuyển giao TBKT nông nghiệp của Ban KN xã
Thụy Hương


55

3.3

Hoạt động thông tin KN của xã

58

3.4

Kết quả nhân rộng mô hình tại xã Thụy Hương

60

3.5

Các hoạt động KN trong mô hình lúa chất lượng cao

65

3.6

Sơ đồ quy trình kỹ thuật trồng hoa lily ứng dụng công nghệ cao

70

3.7
3.8

Sơ đồ quy trình kỹ thuật trồng hoa loa kèn ứng dụng công

nghệ cao

71

Nhu cầu về khuyến nông của nông hộ xã Thụy Hương

81


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp (NN), với hơn 70% dân số sống ở
nông thôn, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp (SXNN) là chủ yếu. Vì vậy,
ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và
trong các ngành kinh tế khác của đất nước nói riêng. Với mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh” của Đảng và Nhà nước ta, thì việc khuyến khích đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp theo định hướng nền kinh tế thị trường nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp, mang lại nguồn thu ổn định cho ngành sản xuất
nông nghiệp là một việc hết sức cần thiết.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong điều kiện hiện nay cho thấy
người nông dân Việt Nam đang thiếu những thông tin cần thiết, họ cần được
đào tạo, nâng cao kiến thức và kỹ năng để phát triển sản xuất. Chính vì vậy,
tháng 3/1993 Chính phủ ban hành Nghị định 13/CP, kèm theo thông tư liên
tịch số 02/LT/TT ngày 02/8/1993 hướng dẫn thi hành Nghị định và các nghị
định về công tác khuyến nông - Hệ thống tổ chức khuyến nông ra đời có
nhiệm vụ giúp nông dân giải quyết những nhu cầu cần thiết.
Xã Thuỵ Hương, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội là một xã thuần nông.
Nhờ chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần

đây đã có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá,
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, hiệu quả mang lại chưa cao,
người nông dân người dân địa phương vẫn chưa hoàn toàn tích cực với hướng
đi mới. Trong bối cảnh này, việc xem xét đánh giá thực trạng công tác khuyến
nông theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa (HH) là một việc
làm thiết thực, để từ đó có thể định hướng và đưa ra các giải pháp hữu hiệu
mang lại hiệu quả kinh tế tại địa phương.
Với thực trạng trên, tôi lựa chọn đề tài: “Thực trạng và những giải


2

pháp khuyến nông nhằm phát triển kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp
hàng hoá ở xã Thuỵ Hương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội” góp
phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nói chung và ở
xã Thuỵ Hương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các giải pháp khuyến nông góp phần phát triển kinh tế theo
hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở xã Thuỵ Hương, huyện Chương Mỹ,
Thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn về khuyến nông
và phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
- Đánh giá được thực trạng tình hình khuyến nông phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở xã Thuỵ Hương, huyện Chương Mỹ,
Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2009-2012.
- Đề xuất được một số giải pháp khuyến nông chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế, góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất nông
nghiệp hàng hoá tại xã Thuỵ Hương,huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề về khuyến nông về sản xuất
nông nghiệp hàng hoá tại xã Thuỵ Hương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà
Nội.
3.2. Phạm vị nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
xã Thuỵ Hương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
năm 2009-2012


3

- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu đối với một số
hoạt động chính và mô hình sản xuất lúa chất lượng cao, mô hình sản xuất
hoa chất lượng cao, và mô hình rau sạch.
4. Nội dung nghiên cứu:
- Tổng quan lý luận – thực tiễn về hoạt động khuyến nông trong sản
xuất nông nghiệp hàng hóa.
- Thực trạng tình hình khuyến nông phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá ở xã Thuỵ Hương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội
trong khoảng thời gian từ năm 2010-2012.
- Đề xuất được một số giải pháp khuyến nông chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế, góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất nông
nghiệp hàng hoá tại xã Thuỵ Hương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.


4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHUYẾN NÔNG
1.1. Cơ sở lý lụân về khuyến nông và phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm khuyến nông
Khuyến nông được tổ chức bằng nhiều cách khác nhau, để phục vụ
nhiều mục đích rộng rãi, do vậy có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau.
Nhưng từ những hiểu biết khác nhau đó, chúng ta có thể thống nhất được
những điểm chung của khuyến nông.
Theo định nghĩa chữ Hán, “khuyến” có nghĩa là khuyên người ta cố
gắng hết sức trong công việc, “khuyến nông” có nghĩa là khuyên mở mang
phát triển trong nông nghiệp.
Thuật ngữ “Extension” có nguồn gốc ở Anh, sau đó được mở rộng tới các
Hội giáo dục khác ở Anh và các nước khác.“Extension” với nghĩa ban đầu là
“triển khai” hay “mở rộng”, khi ghép với từ “Agriculture” thành “Agriculture
Extension” thì dịch là “Khuyến nông”.
“Khuyến nông là phương pháp động, nhận thông tin có lợi tới người
dân và giúp họ thu được kiến thức, kỹ năng và những quan điểm cần thiết
nhằm sử dụng một cách có hiệu quả thông tin hoặc kỹ thuật này”
(B.E.Swanson và J.B.Claar).
“Khuyến nông, khuyến lâm là một sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm giúp
nông dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định đúng đắn”
(A.W.Va den Ban và H.S Hawkins – khuyến nông, 1998).
“Khuyến nông, khuyến lâm được xem như một tiến trình của việc hào
nhập các kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại, các quan điểm, kỹ năng để


5

quyết định cái gì cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phương sử

dụng các nguồn tài nguyên tại chỗ với sự hỗ trợ từ bên ngoài để có khả năng
vượt qua các trở ngại gặp phải” (D.Sim và H.A.Hilmi – Fao Forestry Paper
80,1987, FAO Rome).
“Khuyến nông, khuyến lâm là làm việc với nông dân, lắng nghe những
khó khăn, các nhu cầu và giúp họ tự quyết định giải quyết các vấn đề chính
của họ”. (Malla –A Manual for training Field Worrkers, 1989).
“Khuyến nông, khuyến lâm là một quá trình giáo dục. Các hệ thống
khuyến nông khuyến lâm thông báo thuyết phục và kết nối con người, thúc
đẩy các dòng thông tin giữa nông dân và các đối tượng sử dụng tài nguyên
khác các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và các nhà lãnh đạo” (Falconer, FForestry, A Review of Key Issues, Social Forestry Network Paper 4e).
“Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc có liên quan đến
sự nghiệp phát triển nông thôn, đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường,
trong đó có người già và người trẻ học bằng cách thực hành” (Thomas,
G.Floes).
Tóm lại, ta có thể hiểu khuyến nông theo hai nghĩa như sau [1]:
- Khuyến nông hiểu theo nghĩa rộng, là khái niệm chung để chỉ tất cả
các hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn. Khuyến
nông là ngoài việc hướng dẫn cho nông dân tiến bộ kỹ thuật mới, còn phải
giúp họ liên kết với nhau để chống lại thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, hiểu biết
chính sách, luật lệ Nhà nước, giúp nông dân phát triển khả năng tự quản lý,
điều hành, tổ chức các hoạt động xã hội nhằm mục đích nâng cao hiệu quả
của công việc.
- Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp, là một tiến trình giáo dục không
chính thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đem đến cho
nông dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết


6

những vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ

phát triển các hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng
cải thiện chất lượng cuộc sống của nông dân và gia đình họ. Khuyến nông là
sử dụng các cơ quan nông lâm ngư, các trung tâm khoa học nông lâm ngư để
phổ biến, mở rộng các kết quả nghiên cứu tới nông dân bằng các phương
pháp thích hợp để họ có thể áp dụng nhằm thu được nhiều sản phẩm hơn.
Trên cơ sở đúc kết các hoạt động khuyến nông ở Việt Nam, chúng ta có
thể định nghĩa về khuyến nông như sau: Khuyến nông là cách đào tạo và rèn
luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp họ hiểu được những chủ trương,
chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm quản
lý, những thông tin thị trường, để họ có đủ khả năng tự giải quyết được các
vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời
sống, nâng cao dân trí, góp phần xây dựng và cải thiện nông thôn.
Khuyến nông là cách giáo dục ngoài học đường cho nông dân. Khuyến
nông là quá trình vận động, quảng bá, khuyến cáo….cho nông dân theo
nguyên tắc tự nguyện, không áp đặt, đồng thời đó là quá trình tiếp thu kiến
thức và kỹ năng một cách dần dần và tự giác của nông dân.
* Triết lý của khuyến nông
Triết lý của khuyến nông về phát triển nông thôn đã được đề cập tới tại
nhiều cuộc hội thảo khoa học và trên nhiều ấn phẩm.
Theo tác giả Thomas, G.Floers, Pedro, Lapastora, và Tổ chức quốc tế
vì phát triển và đoàn kết (CIDSE) đã đưa ra triết lý [2]:
+ Khuyến nông dựa tên quan điểm cho rằng nông dân là những người
thông minh, có năng lực, mong muốn nhận được thông tin và kiến thức mới
để phát triển sản xuất nhằm đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho gia đình,
cho cá nhân và cho cộng đồng mình.
+ Người nông dân đã sống qua nhiều đời tại địa phương họ, trong môi


7


trường sinh thái và môi trường xã hội của cộng đồng mình, họ có sự hiểu biết
khá rõ về các yếu tố môi trường xã hội, phong tục, tập quán, kinh nghiệm làm
ăn ở địa phương. Do đó nếu biết khơi dậy tiềm năng bằng nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan thì ước vọng của người nông dân và cộng đồng nông
thôn đều có thể trở thành hiện thực. Người nông dân vốn sống gần thiên nhiên
và sống bằng sức lao động của mình nên họ có nhiều đức tính quý là sống
chân thành, cởi mở, cần cù siêng năng trong lao động, nhiều người rất thông
minh, ham học hỏi, cầu tiến bộ.
+ Người nông dân cũng như các thành phần khác trong xã hội, đều có
một sự mong muốn là đời sống vật chất và tinh thần ngày một được cải thiện.
Nhưng có một thự tế là sự hạn chế là họ thiếu thông tin, thiếu kiến thức kỹ
thuật và có thể do cơ chế tổ chức, cơ chế chính sách chưa phù hợp. Do vậy,
nếu khuyến nông cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn kỹ thuật, tọa ra cơ chế
thông thoáng phù hợp, người nông dân hoàn toàn có khae năng giải quyết các
vấn đề của họ một cách thành công.
+ Người cán bộ khuyến nông (CBKN) được nhận trách nhiệm đưa
thông tin, đưa các tiến bộ khoa học đến nông dân. Nghiên cứu tháo gỡ những
vướng mắc của người dân ở nông thôn, động viên, khuyến khích họ cùng
cộng đồng tự nguyện, tự chủ trong việc giải quyết các vấn đề khó khăn trong
cộng đồng.
+ Cơ sở triết lý nói trên dẫn đến những mục tiêu mà khuyến nông cần
đạt được, những nguyên tắc nông dân phải tôn trọng, những phương pháp
khuyến nông được áp dụng và đạo đức, tư cách của CBKN khi làm việc với
nông dân.
1.1.1.2. Khái niệm hàng hóa
* Hàng hoá là một dạng vật chất được đem ra trao đổi:
Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn nhu cầu của con


8


người thông qua trao đổi là mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá trị và
giá trị sử dụng [3].
Từ khái niệm đó ta thấy một sản phẩm sản xuất ra được đem ra trao đổi
mới được gọi là hàng hoá; song trao đổi được thì sản phẩm đó đã có một giá
trị nhất định (giá trị trao đổi) và sản đó đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng (giá trị sử dụng).
* Nông sản hàng hoá: Là phần của tổng sản lượng nông nghiệp được
giao nộp cho nhà nước và bán ra ngoài, sau khi đã trừ đi phần dành cho tiêu
dùng cá nhân và phần để mở rộng tái sản xuất trong nông nghiệp (giống, thức
ăn chăn nuôi). Dưới chế độ phong kiến, sản xuất tự cấp tự túc, số dư thừa đem
ra trao đổi rất ít vì năng suất lao động quá thấp. Hiện nay, năng suất lao động
ngày càng cao, sản phẩm ngày càng nhiều nên ngoài phần tiêu dùng phần dư
thừa khá lớn được đưa ra thị trường trao đổi. Trong nông nghiệp, nông sản
hàng hóa là một bộ phận của tổng sản phẩm nông nghiệp, được tách ra khỏi
nông nghiệp để phục vụ cho các ngành kinh tế khác trong sản xuất và tiêu
dùng [3].
1.1.1.3. Khái niệm sản xuất nông nghiệp hàng hóa
a) Khái niệm sản xuất hàng hóa
Có rất nhiều tài liệu nói về sản xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá góp
một phần rất quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của hộ gia đình cũng
như của đất nước. Theo giáo trình Kinh Tế Nông Nghiệp (Cố GS . TS .
Nguyễn Thế Nhã - PGS . TS . Vũ Đình Thắng ) có nêu: sản xuất hàng hoá là
quá trình sản suất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán, không phải để tự tiêu
dùng bởi chính người sản xuất ra chính sản phẩm đó. Sản xuất hàng hóa có
hai loại :
- Thứ nhất : Đó là sản xuất hàng hoá giản đơn. Đây là hình thức sản
xuất hàng hoá ở trình độ thấp, điều này được thể hiện trước hết ở mục đích



9

của người sản xuất . Việc tạo ra sản phẩm gọi là hàng hoá trong hình thức sản
xuất hàng hoá giản đơn chỉ là ngẫu nhiên, không phải mục đích của người sản
xuất và phần sản phẩm dư thừa trở thành hàng hoá chỉ là ngẫu nhiên, thừa ra
ngoài nhu cầu tiêu dùng cho bản thân người sản xuất. Trình độ sản xuất hàng
hoá thấp cũng được thể hiện ở trình độ của lực lượng sản xuất xã hội trong
quá trình sản xuất ra sản phẩm. Như vậy, sản xuất hàng hóa giản đơn là nền
sản xuất lạc hậu, phân công lao động chưa phát triển.
- Thứ hai : Đó là sản xuất hàng hoá lớn . Điều khác biệt cơ bản giữa sản
xuất hàng hoá giản đơn và sản xuất hàng hoá lớn trước hết thể hiện ở mục
đích của người sản xuất. Trong sản xuất hàng hoá lớn, ngay từ trước khi tiến
hành sản xuất, mục đích sản xuất ra sản phẩm để bán được đã khẳng định; sản
phẩm trở thành hàng hoá đã được xác định từ trước khi quá trình sản xuất
diễn ra, nó là hoạt động sản xuất có mục đích, nhằm thu lại lợi nhuận từ sản
phẩm sản xuất. Đó là quá trình tất nhiên không mang tính ngẫu nhiên, tự phát.
Sản xuất hàng hóa lớn được thể hiện ở trình độ sản xuất và sự phân công lao
động ở mức cao.
Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của mổi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp, kinh tế
hàng hoá có nhữg ưu thế nổi bật. Vì trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm
sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, người sản xuất
phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã
hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ra đời.
Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội



10

gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở
hữu. Phân công lao động xã hội không mất đi mà ngày càng phát triển về
chiều rộng lẫn chiều sâu (Hợp tác quốc tế và khu vực, thị trường chung, hội
nhập kinh tế, WTO...). Hình thức sở hữu cũng được thay đổi để phù hợp với
quá trình phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác quốc tế đã trở thành một yêu
cầu tất yếu ngay cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, kinh tế
hàng hoá đã ra đời nhưng đang trong dạng sản xuât hàng hoá nhỏ và đang
từng bước thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược kinh tế mở:
Đưa nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hoá
sản xuất ngày càng được mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên cơ
sở điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc
tế. Chính sự giao lưu và hợp tác quốc tế đã làm cho nền kinh tế hàng hoá
nước ta có những bước phát triển mới.
b) Khái niệm xuất nông nghiệp hàng hóa
Sản xuất nông nghiệp hàng hóa là một bộ phận của nền kinh tế hàng
hóa nói chung, nó sản xuất ra nông sản phẩm (nông, lâm, ngư nghiệp) không
phải để tự tiêu dùng cho người sản xuất, mà là để trao đổi, để bán trên thị
trường, nó là hình thức tổ chức kinh tế - xã hội, trong đó các mối quan hệ kinh
tế giữa người với người, giữa các chủ thể với nhau được thể hiện thông qua
trao đổi, mua bán hàng hoá trên thị trường [4].
Đặc điểm của sản phẩm nông nghiệp, về mặt tự nhiên có thể tiêu dùng
trực tiếp và thiết yếu nên nó được giữ lại một phần cho tiêu dùng của người
sản xuất, ở đây có tính chất hàng hóa, có tính tự cấp tự túc hòa trộn với nhau.
Tất nhiên nông nghiệp hàng hóa nông thôn càng phát triển thì tính thứ nhất
(hàng hóa) càng tăng lên.
Nền nông nghiệp hàng hóa ra đời đối lập với nền nông nghiệp tự cung



11

tự cấp; nó có nhiều ưu thế so với nông nghiệp tự túc tự cấp. Vì vậy, trong lịch
sử phát triển kinh tế của xã hội loài người thì sự ra đời và phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa được coi là một bước tiến bộ của lịch sử, một nấc thang
phát triển của nền văn minh nhân loại. Đó là phương hướng phát triển tất yếu
của nông nghiệp nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế cao, do chuyên môn hoá,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất, khai thác các ưu thế về đất đai, khí
hậu có lợi nhất. Muốn vậy, phải áp dụng khoa học và kĩ thuật mới, đẩy mạnh
thâm canh, cải biến cơ cấu sản xuất, đưa sản xuất đi vào chuyên môn hoá đi
đôi với sản xuất tổng hợp, hợp tác, liên kết nông nghiệp với công nghiệp chế
biến, bảo quản và giao thông vận tải v.v.
Ngày nay, khái niệm phát triển kinh tế nói chung, phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa nói riêng, chứa đựng một ý niệm về sự tiến bộ kinh tế - xã hội,
về sự tăng thu nhập và cải thiện đời sống nông dân, tăng cả phúc lợi kinh tế lẫn
phúc lợi xã hội của cộng đồng dân cư nông thôn. Đồng thời, phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa còn có ý nghĩa là sự gia tăng sản lượng của nền nông
nghiệp.
1.1.1.4.. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hóa:
* Phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một
đặc trưng cơ bản trong cơ chế thị trường hàng hoá.
Nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững phải dựa trên
các tiêu chí:
+ Bền vững về mặt sản xuất: Sản phẩm được tạo ra không những phải
khai thác được lợi thế tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời tiết...) lợi thế về mặt
kinh tế (lao động, vốn, trình độ sản xuất, cơ sở hạ tầng hiện có...) về mặt xã
hội và môi trường (tạo ra được sự liên kết trong nông thôn, xây dựng nông

thôn mới và cải tạo được môi sinh môi trường...).


12

+ Bền vững về thị trường tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được
thị hiếu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu về khối lượng, chất
lượng và giá cả có tính cạnh tranh cao. Có thị trường tiêu thụ ổn định và tạo
khả năng mở rộng thị trường mới.Thị trường ở đây được hiểu là thị trường
tiêu dùng sản phẩm cùng thị trường nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp
chế biến.
+ Bền vững về môi trường kinh tế - xã hội nông thôn: Sản xuất sản
phẩm hàng hoá (sản phẩm chuyên môn hoá) phải gắn với phát triển sản phẩm
đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sử dụng lao động, tài nguyên
tại chỗ, phải là sản phẩm sạch, không gây ô nhiễm môi trường, phá hoại môi
trường, môi sinh.
+ Gắn được sản xuất, chế biến với môi sinh môi trường nông thôn mới,
tạo điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới phù hợp, bền vững: Gắn được
sản xuất với chế biến để vừa sử dụng được nguyên liệu tại chỗ, giảm được chi
phí vận chuyển, thu hút được lao động tại chỗ, tạo thêm được việc làm. Đa
dạng hoá sản phẩm nhằm sử dụng tiềm năng đa dạng của điều kiện tự nhiên,
đất đai và lao động của từng địa phương, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo
điều kiện để sản phẩm hàng hoá phát triển thuận lợi, hiệu quả.
* Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một quá trình từ
một nền nông nghiệp truyền thống,phân tán, lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp
kém lên một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại một nền kinh tế mở, hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới.
Ở một nền sản xuất nông nghiệp như nước ta sản xuất hàng hoá phải đi
từng bước vững chắc, không chủ quan nóng vội, duy ý chí nhưng không thể
ngồi chờ, phải tạo ra thế và lực để phát triển.

Đi từng bước vững chắc, trước hết phải giải quyết tốt nhu cầu tiêu dùng
tại chỗ bằng cách đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Phát huy nội


13

lực của mình, bằng thâm canh tăng năng suất, bằng các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến tăng nhanh sản phẩm vừa đáp ứng tiêu dùng vừa có sản phẩm trao
đổi. Khi đã tạo được thế đứng vươn lên làm giàu, lựa chọn sản phẩm vừa có
nhu cầu trên thị trường, vừa có lợi thế của địa phương để sản xuất hàng hoá.
Khi đã có hàng hoá, có chỗ đứng của hàng hoá rồi mở rộng sản xuất, phát huy
cao lợi thế, từng bước đi vào chuyên môn hoá, tranh thủ ngoại lực để phát
triển. Đó là bước đi của một nền nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững
Giai đoạn nông nghiệp sản xuất hàng hóa bền vững. Đặc trưng của nó
là nền nông nghiệp được thương mại hóa và chuyên môn hóa cao, khối lượng
hàng hóa nhiều và chủng loại hàng hóa phong phú, có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, cho phép hình thành và phát triển các vùng cây con chuyên
môn hóa và thâm canh với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý, khai thác tối
đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng địa phương; thị trường
được mở rộng cả trong và ngoài nước. Mục đích của sản xuất nông nghiệp
hàng hóa là tối đa hóa lợi nhuận, sản phẩm trở thành hàng hóa đã được xác
định từ trước khi quá trình sản xuất diễn ra. Do đó, sản xuất cái gì và sản
phẩm như thế nào không phải xuất phát từ nhu cầu của người sản xuất mà
xuất phát từ nhu cầu người mua, của thị trường. Thời kỳ này được tự do
thương mại hóa nên con người sản xuất tìm mọi cách đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản xuất nhằm làm tăng năng
suất lao động, giảm giá thành sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
Vai trò của Nhà nước ở thời kỳ này chủ yếu là thiết lập hệ thống luật
pháp, chính sách về thị trường, đào tạo cán bộ, cung cấp hàng hóa công cộng,
tổ chức hệ thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo ra môi trường

kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp.


14

* Chuyên môn hóa cây con có lợi thế:
Xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp là đa dạng về tự
nhiên và sinh học, để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp hàng hóa phát triển, tăng
khối lượng nông lâm sản hàng hóa, điều quan trọng là phải lựa chọn và phân
bố chuyên môn hóa tập đoàn cây con thích hợp cho từng vùng theo hướng cây
con có lợi thế.
- Cây con được lựa chọn phải thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu
và môi trường, với khả năng canh tác của từng vùng, tiểu vùng, từng hộ gia
đình về khả năng đầu tư và trình độ sản xuất, phát huy khai thác nội lực,
tranh thủ ngoại lực.
- Cây con được lựa chọn phải có khả năng phát triển tập trung, quy mô
lớn để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của thị trường hay nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong vùng hoặc liên
vùng, trong huyện và liên huyện một cách ổn định.
Cây con được lựa chọn trước mắt lợi dụng những cơ sở hạ tầng sẵn có
như cơ sở chế biến, đường giao thông, đường điện... để giảm chi phí sản xuất
và tiêu thụ nhưng về lâu dài phải tiếp thu được kỹ thuật mới và cơ sở hạ tầng
mới, nguồn nhân lực mới để tăng được năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Quá trình hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa bền vững là
quá trình thực hiện mục đích tối đa hóa lợi nhuận và cũng là quá trình tái sản
xuất hàng hoá mở rộng, ổn định.
Hiện nay trên thế giới, tùy điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi
nước, mà nền nông nghiệp đang ở các giai đoạn phát triển khác nhau; ở nước
ta hiện nay về căn bản vẫn là một nước nông nghiệp, hàng hóa nhỏ với một
trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hóa lạc hậu, chuyên môn hóa thấp, khối

lượng nông sản hàng hóa được sản xuất ra chưa tương xứng với tiềm năng.
Do vậy, đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nước ta trong thời


15

gian tới không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn là một thuộc tính bên
trong lâu dài của chính sự phát triển nền kinh tế - xã hội theo hướng XHCN.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định: “Sản xuất hàng hóa
không đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu phát triển của nền văn
minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng.Trong nền kinh tế
nhiều thành phần ở nước ta, thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là
một thể thống nhất với nhiều lực lượng tham gia sản xuất và lưu thông, trong
đó kinh tế nhà nươc giữ vai trò chủ đạo, thị trường trong nước gắn với thị
trường thế giới”1.
Đối với nông nghiệp ở nước ta hiện nay, một số vùng, địa phương, bên
cạnh sản xuất tự cung tự cấp cũng đã có một số sản phẩm trở thành hàng hóa
với những quy mô và trình độ phát triển khác nhau như chè, cà phê, cao su,
trâu bò, gà, lợn, nuôi trồng thủy sản... Các chính sách của Nhà nước cần có
những thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi vùng
thì có thể đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững.
1.1.2. Vai trò, mục tiêu và chức năng của khuyến nông đối với phát triển
nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam
1.1.2.1. Vai trò của khuyến nông
- Khuyến nông có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển nông thôn.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, nông nghiệp nông thôn có vai trò to
lớn, đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước, nhưng ở nhiều
vùng nông thôn mức sống và trình độ dân trí còn thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém,
trình độ sản xuất còn lạc hậu. Đây là những thách thức rất lơn trong phát triển

nông nghiệp và nông thôn. Khuyến nông được coi là một trong những con
đường góp phần giải quyết những thách thức đó.
Ngày nay, công tác khuyến nông trở nên không thể thiếu được ở mỗi
quốc gia, mỗi địa phương và đối với từng hộ nông dân. Mọi quốc gia đều cần
sự cung ứng đầy đủ lương thực, thực phẩm cho toàn dân nước đó, nếu tiêu


16

chuẩn nói chung là phải trên mức đủ để tồn tại sản xuất nông nghiệp phải
cung cấp thức ăn cho nông dân và gia đình họ mà còn phải cung cấp cho cả
những người trong các ngành nghề khác trong xã hội. Và những người này lại
có những sự đóng góp cho sự phát triển khu vực nông thôn và giúp cho sự sản
sinh và duy trì một tiến trình chung của sự phát triển kinh tế - xã hội. Thiếu
một nền sản xuất nông nghiệp tăng trưởng vững chắc thì toàn bộ những cố
gắng phát triển xã hội và kinh tế sẽ bị hạn chế nghiêm trọng. Vì vậy công tác
khuyến nông cần được tăng cường củng cố và phát triển, trong mối quan hệ
này khuyến nông thực sự là phương cách hữu hiệu để phát triển nông thôn.
Giao thông
Khuyến nông

Giáo dục

Phát
triển
nông
nghiệp,
nông
thôn


Chính sách

Nghiên cứu,
công nghệ

Tài chính

Tín dụng

Thị trường
Hình 1.1: Sơ đồ khuyến nông - một mắt xích trong hệ thống phát triển
nông nghiệp, nông thôn
(Ghi chú: Các mũi tên chỉ sự tác động của các cơ quan, hoạt động ảnh
hưởng đến phát triển nông thôn)


×