Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Giáo trình bệnh cây toàn tập.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.91 KB, 20 trang )

Giáo trình bệnh cây

CHƯƠNG I - PHÂN LOẠI VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH
CÂY
I
1

2

3

4

Nguyên tắc phân loại bệnh cây
Phân loại theo biểu hiện bên ngoài
- Là phân loại dựa vào triệu chứng bệnh được bi ểu hiện ra bên ngoài mà
mắt thường ta có thể nhìn thấy được. VD: Cây bị héo, đốm lá, xoăn lá, chảy
mủ,..
- Ưu điểm: Rất đơn giản, không cần dụng cụ hỗ tr ợ, dễ phân bi ệt, dễ ti ến
hành và không tốn thời gian, chỉ cần quan sát là phân loại được bệnh.
- Nhược điểm: Khó nhận biết những bệnh không biểu hi ện tri ệu chứng ra
bên ngoài. .
Phân loại theo vị trí vết bệnh
- Là phân loại dựa vào vị trí vết bệnh bi ểu hiện trên các b ộ ph ận c ủa cây
như lá, thân, quả, cành,...
VD: Bệnh đốm lá, bệnh thối quả, bệnh đen thân,…
- Phân loại theo vị trí vết bệnh sẽ khó khăn và không chính xác nếu ranh
giới vết bệnh phân chia không rõ ràng.
VD: Bệnh nấm hồng trên cây cao su xuất hiện ở cả vị trí thân cây và cành
Phân loại theo thời gian diễn biến bệnh
- Là phân loại dựa vào thời gian gây bệnh dài hay ngắn để ta phân bi ệt


thành bệnh cấp tính hay mãn tính.
- Bệnh cấp tính: Thời gian diễn biến bệnh ngắn thường trong một chu kỳ
sinh trưởng của cây.
- Bệnh mãn tính: Sau khi xâm nhập tác nhân gây bệnh phải tr ải qua th ời
gian dài phát triển mới gây được bệnh.
- Dựa vào đặc điểm trên ta có phải có biện pháp phòng tr ừ ngay đ ối v ới
bệnh cấp tính còn bệnh mãn tính nên có bi ện pháp phòng đ ể ch ống lây
lan.
Phân loại theo tuổi cây bị bệnh
- Là phân loại dựa trên sự mẫn cảm với một loại bệnh nhất định trong
mỗi giai đoạn sinh trưởng của cây .
VD: + Bệnh ở giai đoạn hạt: mốc vàng, mốc xanh, mốc đen trên các loại
đậu.
+ Giai đoạn cây con: Chết rạp, chết ẻo,…
+ Giai đoạn trưởng thành: Héo rũ, thối thân,…
- Ưu điểm: Dựa vào phân loại này rất có lợi trong quá trình ti ến hành các
biện pháp phòng trị.
- Nhược điểm: Gặp khó khăn khi một loại bệnh có khả năng gây bệnh ở
bất kỳ giai đoạn nào của cây nên rất khó phân loại.
VD: Bệnh phấn trắng hại lá cao su có thể xuất hiện ở bất lứa tu ổi nào c ủa

Bệnh cây đại cương

Trang 1


Giáo trình bệnh cây

5


6

II
1

2

3

4

cây như: ở giai đoạn cây con trong vườn ương hoặc ở vườn KTCB hay cả ở
vườn cây khai thác, vườn già sắp thanh lý.
Phân loại theo ký chủ bị bệnh
Phân loại này là dựa vào ký chủ hoặc phân nhóm ký chủ bị bệnh.
VD: Bệnh hại trên cây bắp, bệnh hại cây lúa, bệnh tên nhóm cây l ương
thực, bệnh trên nhóm cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Ưu điểm: Đây là phương pháp phân loại phổ biến được áp dụng rộng rãi
và có ý nghĩa thực tế.
- Nhược điểm: có khi một cây có nhiều loại bệnh khác nhau, nhi ều nguyên
nhân và biểu hiện cũng khác nhau thì phân loại này không nói lên s ự khác
biệt đó.
Phân loại theo nguyên nhân bị bệnh
- Dựa vào nguyên nhân gây bệnh để phân loại thành bệnh truy ền nhi ễm
hay bệnh không truyền nhiễm.
- Bệnh truyền nhiễm: do các yếu tố sinh vật gây ra như n ấm, virus, vi
khuẩn…
- Bệnh không truyền nhiễm: do các yếu tố phi sinh vật gây ra (T o, Ao, AS,
d2…vv..)
- Ưu điểm: Theo phân loại này cho ta thấy ngay được nguyên nhân gây

bệnh.
- Nhược điểm: Đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn và thời gian theo dõi.
Những thay đổi trong cây khi bị bệnh
Thay đổi về cường độ quang hợp
Khi cây bị bệnh cường độ quang hợp giảm do nhiều nguyên nhân gây ra:
- Do diện tích lá cây giảm sút.
- Hàm lượng diệp lục tố trong cây giảm
Thay đổi về hô hấp
- Thời kì mới bắt đầu nhiễm bệnh cường độ hô hấp tăng sau đó gi ảm
xuống rõ rệt tùy theo các đặc điểm kháng hay nhiễm bệnh của cây ký chủ .
- Sự tăng cao cường độ hô hấp ở giai đoạn đầu là do sự tăng cường hoạt
tính của các men oxy hoá như: men Peroxydase, catalase.
Phá hủy quá trình trao đổi chất
- Khi bị bệnh quá trình trao đổi chất có những thay đổi khác nhau. Tuy
nhiên, quy luật chung là đạm tổng số và glucid tổng số giảm đi do quá
trình phân hủy mạnh hơn. Tỷ số đạm Protein/đạm phi Protein gi ảm th ấp
do men proteaza của ký sinh vật phân hủy
- Hàm lượng đường đa giảm
- Ngoài ra, sự hình thành và tích lũy các ch ất điều hòa sinh tr ưởng sẽ b ị r ối
loạn, quá trình trao đổi khoáng cũng bị phá vỡ.
Thay đổi về chế độ nước
Khi cây bị luôn luôn xảy ra tình trạng mất nước do:
- Cường độ thoát hơi nước tăng mạnh làm cây mất nước. Do ký sinh đã phá

Bệnh cây đại cương

Trang 2


Giáo trình bệnh cây


5

III
1

2

3

4

5

6

hủy hệ rễ và mạch dẫn nước ở cây.
- Ký sinh có thể tác động tới độ thẩm thấu của màng tế bào, phá v ỡ mô
bảo vệ bề mặt lá, cành… làm tê liệt khả năng đóng mở của khí khổng và
thủy khổng.
- Cường độ thoát hơi nước bị biến đổi mạnh mẽ.
Thay đổi về cấu tạo tế bào và mô thực vật
- Độ thẩm thấu của màng nguyên sinh chất thay đổi, phá v ỡ tính bán th ẩm
thấu của màng tế bào, làm phá hủy áp lực thẩm thấu và tính tr ương c ủa
tế bào thực vật.
- Độ keo nhớt của chất nguyên sinh cũng bị thay đổi, thường giảm.
- Số lượng và kích thước của các lạp thể, ty thể, nhân tế bào cũng bị thay
đổi.
- Những thay đổi trên dẫn đến sự thay đổi hình thái tế bào và mô thực vật.
Các triệu chứng cơ bản của bệnh cây

Triệu chứng héo
- Là hiện tượng cây chết, lá héo xanh, vàng, rũ xu ống. Các bó m ạch d ẫn b ị
phá hủy, thâm đen hoặc rễ bị thối chết dẫn đến tình trạng thi ếu hụt n ước,
làm tế bào mất sức trương.
- VD: Bệnh héo rũ cà chua, héo rũ tái xanh trên cây đậu phộng.
Triệu chứng thối
- Là hiện tượng mô tế bào (củ, rễ, quả,…) bị phân hủy dưới tác d ụng c ủa
men Pectinaza.
- Cấu trúc mô bị phá vỡ trở thành 01 khối mềm nhũng, nát nhão ho ặc khô
cứng, thối, mốc có mùi và có màu sắc khác nhau (đen, nâu, trắng, nhầy).
- VD:Bệnh thối nhũn bắp cải
Triệu chứng vết đốm
- Là hiện tượng từng đám mô cục bộ (trên thân, lá, qu ả) b ị ch ết tạo ra
những vết bệnh có hình dạng và kích thước, màu sắc khác nhau (trắng,
đen, nâu, xám…).
- VD: Bệnh đốm nâu, đốm đen trên cây đậu phộng.
Triệu chứng u sưng
- Là hiện tượng khối lượng tế bào tăng lên quá độ, sinh sản tế bào b ị r ối
loạn tạo ra các u sưng trên các bộ phận bị bệnh (rễ, cành, củ).
- VD: Bệnh sưng rễ bắp cải, thuốc lá…
Triệu chứng ổ nấm.
- Vết bệnh là một ổ bào tử nấm nổi lên, lộ ra trên bề mặt lá do l ớp bi ểu bì
nứt vỡ.
- VD: Bệnh gỉ sắt trên cây cao su, cà phê…
Triệu chứng chảy gôm
- Là hiện tượng chảy nhựa ở gốc, thân, cành trên các cây lâu năm, tạo ra
các cục gôm dính quánh có màu như thạch trắng hoặc nâu đỏ.
- VD: Bệnh chảy gôm trên cây điều, cam, mít…

Bệnh cây đại cương


Trang 3


Giáo trình bệnh cây
7

8

9

10

11

IV
1

2

3

Triệu chứng biến màu
Bộ phận bị bệnh mất màu xanh do sự phá hủy cấu tạo và chức năng của
diệp lục, hàm lượng diệp lục giảm gây ra hiện tượng biến màu với nhiều
hình thức khác nhau: loang lỗ (Bệnh khảm lá), vàng lá, bạch tạng.
Triệu chứng biến dạng
Bộ phận cây bị bệnh trở nên dị hình, thay đổi hình dạng, kích thước như: lá
xoắn, nhăn nhúm, cong queo, lùn thấp, chùn đọt…
Triệu chứng lớp phấn phủ

Là hiện tượng trên bề mặt bộ phận bị bệnh (lá, thân, quả,…) được bao
phủ kín toàn bộ hoặc từng chòm bởi một lớp sợi nấm và cơ quan sinh s ản
bào tử rất mỏng, xốp mịn như một lớp bột phấn màu trắng hoặc đen
(bệnh phấn trắng, muội than,…)
Triệu chứng lở loét
- Bộ phận bị bệnh nứt vỡ, loét, lõm.
- Ví dụ: Bệnh loét cam, bệnh ghẻ trên cam quít
Triệu chứng mumi
- Là hiện tượng quả, hạt, bông cờ bị phá hũy toàn b ộ, bên trong chứa đầy
khối sợi nấm và bào tử.
- Ví dụ: Bệnh hoa cúc trên cây lúa, bệnh phấn đen ngô
Chẩn đoán bệnh cây
Định nghĩa và mục đích chẩn đoán bệnh cây
- Chẩn đoán bệnh cây là xác định rõ trạng thái và tính ch ất bệnh lý c ủa cây
bệnh trên cơ sở khảo sát toàn diện về triệu chứng bên ngoài, các bi ểu
hiện bên trong nhằm xác định chính xác về nguyên nhân để có ph ương
hướng phòng trừ đúng đắn.
- Chẩn đoán bệnh cây là bước đầu tiên để quyết định các bi ện pháp phòng
trừ có cơ sở khoa học đúng đắn và hiệu quả. Mục đích của chẩn đoán bệnh
cây là:
+ Xem hạt giống, cây giống có bị bệnh hay không.
+ Tính chất bệnh là bệnh sinh lý hay bệnh truyền nhiễm.
+ Do ký sinh vật có đặc tính nào gây ra hay do ĐKNC.
+ Đảm bảo cho việc tiến hành các pp phòng tr ừ có hi ệu l ực và hi ệu qu ả
kinh tế nhất.
Các điều kiện cần thiết để chẩn đóan bệnh cây
- Người làm công tác chẩn đoán phải có trình độ chuyên môn và ít nh ất có
2 – 3 năm tham gia các hoạt động điều tra, nghiên cứu bệnh cây.
- Phải nắm chắc thông tin về cây và khu vực cần chẩn đoán.
- Có trang thiết bị và tài liệu tối thi ểu đ ể chẩn đoán nh ư: Kính hi ển vi

quang học, thiết bị nuôi cấy VSV…
Khái quát về các bước chẩn đoán bệnh cây
- Bước 1: Quan sát bao quát đồng ruộng để đánh giá mức độ phổ bi ến của

Bệnh cây đại cương

Trang 4


Giáo trình bệnh cây

4
4.1

4.2

4.3

4.4

bệnh và giống bị hại chủ yếu, mức độ hại và thời gian xuất hiện bệnh.
- Bước 2: Phân biệt triệu chứng bệnh đặc biệt khác với các bệnh do ký
sinh khác và môi trường gây ra. Tìm ra được những điểm đặc thù của bộ
phận bị hại.
- Bước 3: Xác định được VSV gây bệnh và đặc điểm của chúng để đi đến
khả năng phòng trừ có hiệu quả và kinh tế nhất.
Các phương pháp chẩn đoán bệnh cây
Phương pháp chẩn đoán bằng triệu chứng bên ngoài
- Phương pháp này chủ yếu căn cứ vào các triệu chứng đặc trưng của bệnh
đã được thể hiện ra bên ngoài trên cây hoặc bộ phận bị bệnh.

- Đối với triệu chứng bệnh biểu hiện ra bên ngoài phản ánh những đặc
điểm riêng biệt của 01 loại bệnh do 01 nguyên nhân nào đó gây ra thì
phương pháp này sẽ cho kết quả khá cao.
- Đối với các bệnh có cùng triệu chứng bên ngoài tương tự nhau, nhưng
thực chất là do các loại ký sinh khác hẳn nhau gây ra (bệnh héo rũ, b ệnh
đốm lá, bệnh sinh lý,…) thì phương pháp này dễ nhầm lẫn vì v ậy ta cần
phải bổ sung bằng phương pháp chẩn đoán khác.
Phương pháp chẩn đoán bằng kính hiển vi quang học thông th ường
- Vi sinh vật gây bệnh cho cây như: Nấm, vi khuẩn, virus…có kích th ước rất
nhỏ bé vì vậy cần phải sử dụng kính hiển vi quang học để ki ểm tra s ự
hiện diện của chúng trên bộ phận cây bị bệnh.
- Muốn chẩn đoán vsv bằng kính hiển vi quang học cần ph ải có 1 s ố đk
sau:
+ Phải nắm vững pp sử dụng kính
+ Thu mẫu có vết bệnh đang phát triển hoặc mới hình thành.
+ Sử dụng PP hỗ trợ để phát hiện như: Dùng pp nhuộm xanh methylen
hoặc nitrat bạc hay thuốc tím KMnO 4 để phát hiện sợi nấm hay vi khuẩn
có trong mô.
Phương pháp chẩn đoán bằng kính hiển vi điện tử
- Là phương pháp quan trọng để phát hiện các virus, phytoplasma, viroide
gây bệnh mà KHV thông thường với độ phóng đại nhỏ không thực hi ện
được.
- Máy dùng để quan sát và chụp ảnh trực tiếp mẫu.
Phương pháp chẩn đoán sinh học
- Khi kiểm tra mô bệnh bằng kính hiển vi có th ể gặp nhiều loại VSV h ỗn
hợp cùng tồn tại và xuất hiện ở đó cho nên cần phải phân lập trên môi
trường bằng cách cắt phần lá gần vết bệnh cấy vào môi trường sau đó
dùng phương pháp pha loãng hay cấy truyền để phân ly và lây b ệnh nhân
tạo trên cây khỏe có cách ly để xác định loại bệnh truyền nhi ễm.
- Các loại môi trường dùng để phân lập như: Môi trường Water Agar (WA-


Bệnh cây đại cương

Trang 5


Giáo trình bệnh cây

4.5

4.6

4.7

4.8

4.9

4.1
0

20g Agar và 1000ml nước cất), PGA (khoai tây: 200g, Glucose: 20g, Agar:
15g, nước cất: 1000 ml.
Phương pháp dùng kháng huyết thanh để chẩn đoán
- Phương pháp huyết thanh dựa trên cơ sở khi kháng nguyên gặp kháng
thể đặc hiệu với nó thì xảy ra phản ứng kết tủa hoặc phản ứng ngưng kết.
- Trong thực tế hiện nay, chẩn đoán bằng huyết thanh được ứng dụng đối
với nhiều loại virus và một số bệnh vi khuẩn. Phương pháp chẩn đoán
bằng huyết thanh thường dùng là “Phương pháp nhỏ giọt”: Trên phiến
kính lam ở một đầu bên phải nhỏ 01 giọt huyết thanh đặc hiệu sau đó nhỏ

01 dịch ép lá cây bệnh cần chẩn đoán ở bên cạnh. Đồng thời bên trái phi ến
kính nhỏ 01 giọt huyết thanh đối chứng rồi cũng nhỏ 01 gi ọt dịch ép lá cây
bệnh bên cạnh, sau đó trộn theo hình vòng tròn để hỗn hợp gi ọt dịch bệnh
với huyết thanh đặc hiệu. Nếu có virus thì sẽ cho phản ứng k ết tủa v ẩn
trắng (phản ứng +), ngược lại không có virus (phản ứng -)
Phương pháp ELISA
- Sử dụng phương pháp ELISA (phương pháp thử nghiệm miễn dịch len
kết men - Enzyme linked immunosorbent assay) khi phản ứng huyết thanh
kết tủa quá ít khó có thể phán đoán có hay không có phản ứng + -.
- Bản chất của phương pháp vẫn là sử dụng kháng nguyên và kháng th ể
để tạo ra sự kết hợp giữa chúng với enzyme liên kết, ch ỉ th ị của ph ản ứng
có màu vàng. Máy đọc ELISA sẽ cung cấp số liệu chỉ rõ các phản ứng.
Phương pháp chẩn đoán sinh học phân tử
Phương pháp chẩn đoán sinh học phân tử là phương pháp phát hi ện ARN
và AND được thực hiện trên cơ sở khả năng tái tổ hợp của AND, ARN.
Phương pháp dựa vào cây chỉ thị
- Đối với bệnh do virus gây ra có thể dùng phương pháp cây chỉ th ị, dựa
trên cơ sở cây chỉ thị có phản ứng rất đặc biệt đối với một loại vi rút gây
bệnh nhất định, nên rất rõ triệu chứng riêng biệt.
- VD: Cây chỉ thị đối với virus khảm thuốc lá là cây Nicotiana glutinosa có
phản ứng rất đặc hiệu thể hiện bằng các vết đốm rõ rệt trên lá khi lây
bệnh virus TMV.
Phương pháp dựa vào phòng trừ để chẩn đoán
Dùng biện pháp phòng trừ để loại dần các bệnh, còn l ại các tri ệu ch ứng
thể hiện tương ứng với các loại bệnh cuối cùng cho ta kết luận một cách
chính xác về bệnh.
Phương pháp phân tích đất, phân tích cây
- Đất là môi trường sống của một số vi sinh vật gây bệnh do vậy phân tích
đất có thể biết được trong đất có chứa vi sinh vật gây bệnh nào cho cây t ừ
đó kết hợp với triệu chứng cây bệnh để chẩn đoán.

- Cây trồng là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho các vsv, khi chúng xâm

Bệnh cây đại cương

Trang 6


Giáo trình bệnh cây
nhập vào cây sẽ sử dụng chất dinh dưỡng của cây để sống, phát tri ển và
sinh sản. Vì vậy phân tích cây có thể biết được trong cây có ch ứa vi sinh
vật gây bệnh nào cho cây từ đó kết hợp với triệu chứng cây b ệnh đ ể ch ẩn
đoán.

CHƯƠNG II: SINH THÁI BỆNH CÂY
I
1

2

II

Dạng tồn tại và vị trí tồn tại của nguồn bệnh
Dạng tồn tại
Nguồn bệnh trong tự nhiên tồn tại ở nhiều dạng khác nhau tùy theo đặc đi ểm c ủa
nhóm ký sinh.
- Virus tồn tại ở thể tĩnh virion, ở dạng thể vùi trong tế bào thực vật.
- Vi khuẩn tồn tại ở dạng tế bào vi khuẩn dạng tĩnh và dạng keo vi khu ẩn và
chúng tồn tại một thời gian khá dài trong tự nhiên.
- Phytoplasma tồn tại ở dạng hạt hay dạng sợi trong tế bào thực vật.
- Nấm tồn tại ở dạng sợi trong mô cây, cành, lá, quả, hạt, các dạng bi ến thái c ủa

sợi nấm có sức chống chịu rất cao trong môi trường. Ngoài ra, nấm còn t ồn tại ở
dạng bào tử
Vị trí tồn tại của nguồn bệnh
- Tồn tại trong các hình thức nhân giống vô tính.
- Tồn tại trong các hình thức sinh sản hữu tính.
- Tồn tại trong cây ký chủ, tàn dư thực vật và trong đất.
Quá trình xâm nhiễm của vi sinh vật gây bệnh
- Phần lớn VSV gây bệnh xâm nhiễm vào cây qua các con đường nh ư: khí kh ổng,
thủy khổng, mắt củ, mắt quả, chồi ngọn, qua vết thương c ơ gi ới, xâm nhi ễm tr ực
tiếp xuyên thủng lớp mô bảo vệ bề mặt ký chủ.
- Quá trình xâm nhiễm lây bệnh của VSV gồm các giai đoạn chính như:
+ Giai đoạn tiếp xúc
+ Giai đoạn nảy mầm (đ/v nấm).
+ Giai đoạn xâm nhập lây bệnh: Thời kỳ bắt đầu từ lúc VSV xâm nh ệp vào trong
tế bào và đặt được quan hệ ký sinh với cây ký chủ.
+ Giai đoạn tiềm dục: Thời kỳ từ giai đoạn xâm nhập lây bệnh đến khi xu ất hi ện
triệu chứng bệnh đầu tiên.
+ Thời kỳ phát triển bệnh: Giai đoạn bệnh phát tri ển tới m ức hoàn ch ỉnh đi t ới
kết thúc.
- Quá trình xâm nhiễm, phát sinh, phát tri ển của bệnh phụ thu ộc r ất nhi ều vào các
yếu tố ngoại cảnh như: Ẩm độ, nhiệt độ, ánh sáng, đất đai…Y ếu tố ngo ại cảnh ảnh
hưởng đến bệnh cây có tính chất tổng hợp, liên quan h ỗ tr ợ nhau, ảnh h ưởng sâu
sắc tới từng giai đoạn trong quá trình xâm nhi ễm và tùy tr ường h ợp mà có lúc y ếu

Bệnh cây đại cương

Trang 7


Giáo trình bệnh cây

III

IV
1

2

tố này chủ đạo, trong trường hợp khác yếu tố kia lại giữ vai trò chủ đạo.
Chu kỳ xâm nhiễm của bệnh
Các bệnh hại cây đều có chu kỳ xâm nhiễm lặp đi l ặp lại nhi ều l ần m ới có th ể gây
bệnh trên một ruộng, một vùng đất. Sự lặp lại này đều có chu kỳ phát tri ển (n ấm)
hay sự xuất hiện liên tục của môi giới truyền bệnh (virus, phytoplasma) và m ột
trong những yếu tố quyết định là thời kỳ tiềm của bệnh ngắn, điều ki ện môi
trường thuận lợi
Các điều kiện phát sinh bệnh cây và dịch bệnh cây
Các điều kiện phát sinh bệnh cây
- Bệnh truyền nhiễm phát sinh là kết quả của quá trình tác đ ộng ph ức t ạp gi ữa
cây trồng (ký chủ) - vi sinh vật gây bệnh (ký sinh) - điều ki ện ngoại cảnh.
- Vì vậy những điều kiện cơ bản quyết định sự phát sinh, phát tri ển của BTN g ồm
3 điều kiện sau đây:
+ Phải có mặt cây ký chủ cảm bệnh và đang trong giai đoạn cảm bệnh.
+ Phải có nguồn bệnh ban đầu (VSV gây bệnh) với s ố lượng đạt tới mức “ l ượng
xâm nhiễm tối thiểu” cho phép của loại bệnh đó.
+ Phải có những điều kiện ngoại cảnh tương đối phù h ợp nh ư: nhi ệt đ ộ, ẩm đ ộ
…cho phép quá trình xâm nhiễm lây bệnh tiến hành và phát tri ển được.
- Thiếu 1 trong 3 điều kiện cơ bản nói trên BTN không phát sinh, cây tr ồng không
thể bị bệnh.
Dịch bệnh cây và điều kiện cơ bản để phát sinh dịch bệnh cây
* Khái niệm dịch bệnh cây
Bệnh phát sinh, phát triển hàng loạt xảy ra một cách nhanh chóng và t ập trung

trong một thời gian nhất định trên một phạm vi sản xuất rộng, gây thi ệt h ại v ề
mặt kinh tế rất lớn gọi là dịch bệnh cây.
* Điều kiện cơ bản để phát sinh dịch bệnh cây
Dịch bệnh có thể hình thành và phát tri ển dễ dàng nhất khi có đ ầy đ ủ và trùng
hợp các điều kiện sau đây:
- Cây ký chủ: Phải có số lượng rất lớn cây ký chủ trong giai đo ạn c ảm b ệnh n ặng
hoặc thuộc nhóm cây đang ở giai đoạn cảm bệnh trồng ở khu vực mà giai đo ạn
sinh trưởng của cây dễ cảm nhiễm bệnh nhất trùng hợp đúng vào lúc bệnh có khả
năng lây lan.
- Vi sinh vật gây bệnh:
+ Vi sinh vật có khả năng sinh sản nhanh, nhiều, có mặt với s ố l ượng rất l ớn.
+ Nguồn lây bệnh tích lũy với số lượng lớn đã xâm nhiễm t ạo ra nhi ều ổ b ệnh
rải rác khắp nơi, khả năng truyền lan dễ dàng và nhanh chóng bằng nhiều con
đường khác nhau, có tính lây bệnh cao và khả năng xâm nhi ễm mạnh.
- Ngoại cảnh: Có đầy đủ các yếu tố như nhi ệt độ, ẩm độ th ực s ự thu ận l ợi cho
bệnh phát triển và VSV ký sinh sinh sản.
Tất cả những điều kiện trên phải xảy ra cùng một lúc ở m ột th ời đi ểm nh ất đ ịnh
trong một vùng thì dịch hại mới hình thành.

Bệnh cây đại cương

Trang 8


Giáo trình bệnh cây
V

Bệnh cây và môi trường
- Bệnh cây với các điều kiện sinh thái, đặc bi ệt là môi tr ường có quan h ệ ch ặt chẽ
với nhau.

- Nếu điều kiện môi trường thuận lợi bệnh cây phát sinh thành d ịch, n ếu môi
không thuận lợi cây sinh trưởng phát triển kém cũng tạo đi ều ki ện cho các VSV
gây bệnh xâm nhiễm lây bệnh
*Diễn biến dịch bệnh
- Thời kỳ chuẩn bị ban đầu: Sự hình thành dịch bệnh phải bắt ngu ồn từ nhi ều ổ
bệnh ban đầu và có sự tiến triển nhảy vọt.
- Thời kỳ phát triển tột đỉnh (cao điểm):
+ Tại ổ bệnh, điều kiện ngoại cảnh vô cùng thuận lợi.
+ Số lượng cây ký chủ cảm bệnh cũng vô cùng nhiều.
+ Con người không có những tác động kịp thời thì dịch bệnh đó đạt t ới th ời kỳ
cao điểm nhất và gây nên tổn thất cho sản xuất vô cùng lớn.
- Thời kỳ giảm thoái và kết thúc: Sự giảm thoái do các nguyên nhân sau:
+ Vi sinh vật có chu kỳ sống nhất định.
+ Cây ký chủ cũng có chu kỳ sống nhất định.
+ Điều kiện ngoại cảnh luôn luôn thay đổi theo mùa, theo tháng, theo năm.
+ Mặt khác con người có những tác động bằng nhiều biện pháp đ ể ngăn ch ặn
nên cuối cùng dịch bệnh cũng phải giảm thoái và kết thúc.

Chương III: BỆNH KHÔNG TRUYỀN NHIỄM
I
1

2

II
1
1.1

Khái niệm và đặc điểm bệnh không truyền nhiễm
Khái niệm

Bệnh không truyền nhiễm là bệnh lý của cây trồng do y ếu tố môi tr ường
không phù hợp gây ra, làm sự rối loạn chức năng sinh lý, phá huỹ quá trình
trao đổi chất bình thường ở cây bi ểu hiện thành các tri ệu chứng bên ngoài
như: thay đổi màu sắc, thay đổi trình tự quá trình sinh trưởng phát dục…
Đặc điểm bệnh không truyền nhiễm
- Không có tính lây lan từ cây này sang cây khác, từ vùng này sang vùng khác.
- Nguồn bệnh không hình thành, tích luỹ ở hạt giống, cây gi ống, hom gi ống, củ
giống hoặc tàn dư thực vật.
- Cây trồng bị BKTN là điều kiện thuận lợi choVSV xâm nhập gây bệnh
truyền nhiễm.
Các nguyên nhân gây ra bệnh không truyền nhiễm
Yếu tố khí hậu
Nhiệt độ
- Mỗi loại cây trồng, sinh trưởng, phát tri ển thuận lợi ở nhi ệt độ nhất đ ịnh
(nhiệt độ tối thích)
- Nhiệt độ tối thiểu (cây chết ) < nhiệt độ tối thích (cây sinh tru ởng phát

Bệnh cây đại cương

Trang 9


Giáo trình bệnh cây

1.2

1.3

1.4


2
2.1

triển tốt) < nhiệt độ tối đa (cây chết).
* Bệnh do nhiệt độ quá thấp
- Triệu chứng bệnh thể hiện ra bên ngoài là héo khô, vàng lá, tr ắng lá, răn
rúm, u sưng từng bộ phận bị bệnh.
- Thân cành bị nứt, tách khỏi lõi, bong vỏ.
- Hoa thụ phấn kém, hạt phấn chết, hoa rụng nhiều, hạt lép, quả rụng,...
- Một số cây khác sẽ có hiện tượng rụng lá, th ối búp, lá ch ết từng v ạt từ rìa
mép lá vào trong, thường thấy trong những đợt sương muối.
- Ví dụ như cây bông vải ở T0 = -50C nếu kéo dài 2-3 ngày cây sẽ chết.
- Ví dụ: lúa trổ T0 ≤ 170C kéo dài 6-7 ngày liền => hạt lép nhiều
- Mía: T0 = 5-100C kéo dài => lá có sọc trắng (nhiều nhất ở các lá non).
* Bệnh do nhiệt độ quá cao:
- Nhiệt độ quá cao tác động kéo dài cũng gây ra hi ện tượng cây ch ậm l ớn, h ạt
lép, chín không đều, chín ép, rụng lá, cháy lá (đặc bi ệt là khi th ời ti ết khô và
nóng)
- Ở mức bình thường thì tác động của nhiệt độ cao ch ủ y ếu là gây tình tr ạng
mất cân bằng giữa lượng nước phát tán và lượng nước hút vào do rễ cây.
Nhiệt độ càng cao, lượng nước mất đi càng nhiều, sự hoạt động của l ỗ khí r ối
loạn, rễ dần dần hoá nâu khô chết, cây héo, hạt lép.
Ẩm độ
- Ẩm độ thấp (thiếu nước): Cây bị héo, lùn, kém phát tri ển, ra hoa th ưa th ớt và
bị rụng
- Ẩm độ cao (Úng nước): Thiếu oxy trong đất cản trở s ự hoạt động c ủa r ễ gây
tình trạng thối rễ, tăng cường sự hoạt động của vi sinh v ật yếm khí, tích lũy
khí độc H2S, cây còi cọc, khô vàng, héo lụi và chết.
Ánh sáng
- Nếu thiếu ánh sáng cây sinh trưởng phát triển kém, nhất là đối với cây ưa ánh

sáng, hoạt động quang hợp của lá giảm dẫn đến lá có màu xanh nhạt, uốn cong
và vươn quá dài, mềm. Ngoài ra cấu tạo bên trong của tế bào cũng biến đổi
nhiều: vách tế bào mỏng, chống chịu kém, tế bào thân phát triển kéo dài, non
yếu nên cây mềm lướt đổ khi trồng quá dày hoặc thời tiết râm, mưa nhiều.
- Các loại tia α, β, δ… cũng có thể gây ra những tình trạng bệnh lý của cây như
làm kìm hãm sinh trưởng, cây có thể chết lụi.
- Ví dụ: Bắp, đậu, khoai tây bị chết khi nhiễm xạ 2000-3000 rơn ghen. V ới
lượng nhiễm xạ thấp hơn trên cây bắp lá non bị biến màu, đ ậu cove lá r ụng
không mọc lá mới.
Gió
Gió mạnh làm rụng lá, gãy cành, trốc gốc, gây ra vết th ương cơ gi ới tạo đi ều
kiện cho nấm bệnh xâm nhập, phát triển và gây bệnh.
Đất đai
Cấu tượng đất

Bệnh cây đại cương

Trang 10


Giáo trình bệnh cây

2.2

2.3

3
3.1

3.2


3.3

3.4

3.5

3.6

- Đất pha sét, đất sét hường gây ra bệnh nghẹt rễ, bộ rễ không phát triển đuợc,
cây cằn cỗi, lá nhanh già và khô rụng.
- Đất cát khả năng giữ nước kém, hàm lượng mùn thấp, chất dinh dưỡng bị rửa
trôi và thấm sâu, cây sinh truởng phát triển kém.
Chế độ nước trong đất
- Đât trồng khô hạn thiếu nước thì cây bị héo, dễ bị rụng hoa, rụng quả.
- Đất thừa nước gây tình trạng thiếu dưỡng khí trong đất làm cản trở s ự hoạt
động của bộ rễ nên xảy ra hiện tượng rễ thối đen và hại gián ti ếp đến tập
đoàn VSV có ích và đẩy mạnh hoạt động của VSV hiếm khí, tích luỹ các khí
độc như: H2S, CH4… những khí này sẽ đầu độc rễ cây, làm mất khả năng hút
nước dần dần cây bị khô vàng héo lụi rồi chết.
- Độ ẩm đất tăng đột ngột (từ khô hạn đột ngột tăng lên quá cao) sẽ làm qu ả,
cũ bị nứt.
Độ pH trong đất
- Ở các loại đất chua, hàm lượng dễ tiêu của các nguyên tố N, P, K, S, Ca, Mg, Mo
đều thấp. Đất chua làm hàm lượng Fe, Al, Mn, Zn tăng lên cây dễ bị ngộ độc Fe, Al
và làm giảm hàm lượng lân dễ tiêu, cây thiếu lân.
- Đất quá kiềm cây thiếu Fe dẫn đến bệnh vàng lá.
Dinh dưỡng
Hiện tượng thừa, thiếu đạm
- Thừa đạm lá có màu xanh đậm, cây mọc vóng, dễ lôi cuốn côn trùng và VSV đến

phá hoại.
- Thiếu đạm cây sinh trưởng còi cọc, lá già vàng trước, vàng từ ngọn hay đầu lá
vào sau đó lá tàn và rụng sớm, tuổi thọ của lá ngắn, tán lá thưa thớt.
Hiện tượng thiếu lân
Cây chậm phát triển, đặc biệt trong quá trình hình thành các c ơ quan sinh
thực. Triệu chứng biểu hiện là nhánh, rễ kém phát tri ển, lá nh ỏ, lá có màu
huyết dụ (ví dụ như lá bắp), chóp lá khô đỏ (lá lúa), cây h ọ hoà th ảo thi ếu lân
lá xanh đậm, chóp lá có màu đỏ khô chết.
Hiện tượng thiếu kali
Thể hiện triệu chứng đầu tiên trên các lá già, rìa mép lá b ị úa vàng sau đó
chuyển sang màu nâu mô chết dần làm lá chết.
Hiện tượng thiếu S
Triệu chứng thể hiện ở lá non, lá non mọc ra có màu l ục nh ạt hay b ạc ph ếch,
cây mảnh khảnh không mềm mại.
Hiện tượng thiếu Ca
Nếu thiếu trầm trọng lá non không mọc ra đựoc, đầu lá có th ể b ị bao ph ủ b ởi
một lớp gêlatin, các lá có khuynh hướng dính vào nhau. Các tế bào t ận cùng
như chồi và chóp rễ đều ngừng phát triển
Hiện tượng thiếu Fe
Làm cho cây mất màu lá, lá mất màu xanh, th ể hiện rõ đ ối v ới cây lâu năm,
cây ăn trái, lá từ màu xanh chuy ển sang vàng trắng, về sau toàn phi ến lá m ất

Bệnh cây đại cương

Trang 11


Giáo trình bệnh cây
4


III
1

2

màu khô rụng.
Một số yếu tố khác
- Do thao tác kỹ thuật trồng trọt như: Khi bấm ngọn, tỉa cành thao tác không
đúng kỹ thuật như cắt quá đau tỉa quá nhiều làm cho cây sinh tr ưởng phát
triển kém hoặc xới xáo quá sâu gần gốc cây sẽ làm ảnh hưởng đ ến r ễ cây có
thể bị héo hoặc chết.
- Do khí độc của các nhà máy công nghiệp (nhất là ở nh ững khu công nghi ệp
tập trung) thải ra các loại khí độc như: SO 2, H2S, C02…gây cháy lá, úa lá. Hoặc
dùng thuốc trừ cỏ, xử lý đất không đúng kỹ thuật đều gây ra các hi ện t ượng
kìm hãm sinh trưởng làm dị hình, rễ, thân, lá hoặc làm chết mầm.
Chẩn đoán và phương hướng phòng trừ bệnh không truyền nhiễm
Chẩn đoán bệnh không truyền nhiễm
- Căn cứ vào sự diễn biến của các triệu chứng bi ểu hiện ra bên ngoài.
- Phân tích hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất và trong cây
- Dựa vào một số cây chỉ thị (đất chua, mặn) hoặc xem s ự phu6c h ồi c ủa cây
sau khi bóm thêm những hợp chất, phân bón có chứa nghuyên tố ngh ngờ là
nguyên nhân gây ra triệu chứng bệnh.
Phương hướng phòng trừ bệnh không truyền nhiễm
- Quan sát bao quát đồng ruộng nắm rõ chất đất để b ố trí cây tr ồng thích
hợp.
- Nắm đuợc chế độ chăm sóc, yêu cầu sinh thái của cây trồng.
- Bố trí thời vụ hợp lý.
- Bố trí mật độ gieo trồng hợp lý.
- Bón phân đa – trung – vi lượng cân đối hợp lý.
- Tưới tiêu hợp lý

- Tuân thủ đúng quy trình canh tác.

CHƯƠNG V: TÍNH MIỄN DỊCH VÀ TÍNH CHỐNG
CHỊU BỆNHCỦA CÂY TRỒNG
I
1

2

Một số khái niệm thường dùng
Tính miễn dịch
Là đặc tính sinh vật học biểu hiện của cây trồng có kh ả năng hoàn toàn
không bị bệnh, mặc dù có sự tiếp xúc trực tiếp giữa cây trồng v ới VSV gây
bệnh, trong điều kiện ngoại cảnh phù hợp cho bệnh phát sinh gọi là tính
miễn dịch.
Tính chống bệnh
Là đặc tính biểu hiện khả năng ngăn chặn quá trình lây b ệnh và ký sinh c ủa
VSV. Bệnh có mức độ rất thấp, năng suất cây tr ồng v ẫn ổn định, b ị ảnh

Bệnh cây đại cương

Trang 12


Giáo trình bệnh cây

3

4


II
1

1.1

1.2

hưởng không đáng kể, dù trong điều kiện có đủ các yếu tố cần thi ết phù h ợp
cho bệnh phát triển.
Tính chịu bệnh
Là đặc tính biểu hiện khả năng chịu đựng được bệnh, tuy m ức đ ộ b ệnh
tương đối cao nhưng cây vẫn có thể đạt năng suất thoả đáng.
Tính cảm bệnh
Là đặc tính biểu hiện khả năng rất mẫn cảm với bệnh, mức độ bị bệnh rất
cao và ảnh hưởng sâu sắc tới sinh trưởng, năng suất cây trồng trong đi ều
kiện có sự tiếp xúc giữa cây và VSV có đủ yếu tố.
Các loại miễn dịch
Miễn dịch bẩm sinh
Miễn dịch bẩm sinh là đặc tính không bị bệnh của cây trồng, vốn sẳn có từ
trước, do chất lượng kiểu gen di truyền của các giống cây tr ồng gọi là mi ễn
dịch di truyền hay miễn dịch tự nhiên. Miễn dịch này có th ể di truy ền từ đ ời
này sang đời khác trong phạm vi một giống cây trồng.
Miễn dịch bẩm sinh chủ động và các yếu tố quyết định tính mi ễn d ịch
bẩm sinh chủ động
- Miễn dịch bẩm sinh chủ động : Là phản ứng rất tích cực và chủ động diễn
ra rất mau lẹ của cây nhằm chống lại sự xâm nhi ễm và lan r ộng c ủa VSV gây
bệnh, trong tế bào cây phản ứng tự vệ này chỉ xuất hi ện khi có m ặt c ủa VSV
gây bệnh. Nếu không có mặt của VSV gây bệnh thì phản ứng không xu ất
hiện.
- Các yếu tố quyết định tính miễn dịch bẩm sinh chủ động:

+ Hiện tượng mô tự chết: Đối với các loại bệnh do các loại ký sinh chuyên
tính gây ra các tế bào bị ký sinh xâm nhập và một s ố ít tế bào xunh quanh r ất
nhạy cảm “tự chết” rất nhanh tạo đám mô chết và quầng vành xung quanh
hình thành một vành đai chết bao vây cô lập làm cho VSV không có đi ều ki ện
dinh dưỡng để tiếp tục phát triển lan rộng và bị tiêu diệt ngay
+ Hiện tượng thực bào: Khi bị VSV ký sinh xâm nhập vào, tế bào cây có b ản
năng tiêu hũy cơ thể VSV gây bệnh nhưng vẫn giữ được trạng thái s ống bình
thường.
+Phản ứng kháng độc tố kháng men: Là khả năng chống đối lại các độc tố,
các men của VSV gây bệnh khi chúng tấn công vào cây hoặc tế bào cây có kh ả
năng phá hũy các độc tố của VSV đồng thời tăng cường được ho ạt đ ộng s ống
của tế bào
Miễn dịch bẩm sinh thụ động và các yếu tố quyết định tính miễn dịch
bẩm sinh thụ động
- Miễn dịch bẩm sinh thụ động: Là tính miễn dịch có khả năng ngăn chặn
VSV gây bệnh xâm nhiễm và phát tri ển lan rộng vốn sẵn có của cây mà không
hề phụ thuộc vào việc có mặt của VSV gây bệnh đã hoặc đang t ấn công vào
cây.

Bệnh cây đại cương

Trang 13


Giáo trình bệnh cây

2

- Các yếu tố quyết định tính miễn dịch bẩm sinh thụ động:
+ Hình thái cấu tạo của cây:

. Bề dày của lớp mô trên bề mặt của lá, có cấu tạo lớp cutin dày là yếu tố làm
hạn chế các loại nấm bệnh cư trú.( bệnh phấn trắng, bệnh đạo ôn).
. Cấu tạo lỗ khí trên lá: Là yếu tố quyết định tính mi ễn dịch đối v ới các b ệnh
và một số nấm ký sinh xâm nhập qua con đường lỗ khí (l ỗ khí ít, nh ỏ h ẹp có
khả năng ngăn chặn và hạn chế số VSV xâm nhập).
. Lớp lông và lớp sáp trên mặt lá, thân: Lớp lông dày không thích nghi cho
các loài rệp truyền virus, lớp sáp trên lá không giữ đ ược các bào t ử n ấm gây
bệnh.
. Tán cây: tán cây rộng giữ ẩm độ cao, tạo điều kiện thuận l ợi cho các loài
nấm gây bệnh phát triển hơn các loại cây có tán hẹp.
+Thành phần hoá học của cây:
. Số lượng và thành phần Gluxit trong cây.
. Protit và các sản phẩm phân giải của nó.
. Các axít hữu cơ và độ pH trong dịch tế bào.
. Số lượng các fenon, tanin và các vật chất có tính bảo vệ như các alkaloit.
. Chất Fitoxit…
Miễn dịch tạo được
- Miễn dịch tạo được: Là đặc tính không bị bệnh của cây được tự tạo ra
trong quá trình sinh trưởng và phát triển cá thể.
- Các yếu tố quyết định tính miễn dịch tạo được
+ Dùng các nguyên tố vi lượng xử lý hạt giống
Hiện nay để tạo miễn dịch nhân tạo, người ta có thể dùng một s ố nguyên t ố
vi lượng xử lý hạt giống như: Cu, Fe, Zn, Mn...
+ Dùng chất kháng sinh để xử lý hạt giống
Dùng các chất kháng sinh có tác dụng khống ch ế s ự phát tri ển của n ấm, vi
khuẩn, tăng cường sự hoạt động của các men trong cây dẫn đến tăng s ức
chống chịu bệnh như Streptomycine, Kasugammycine...
+Bón phân đa lượng cân đối
Bón phân phù hợp và cân đối các chất dinh dưỡng cho cây (các ch ất dinh
dưỡng chính gồm N, P, K) trong phân bón một cách đầy đủ và cân đ ối sẽ tăng

cường sức chống chịu bệnh trong những điều kiện thời tiết bất lợi.
+ Bón phân vi lượng cho cây
. Bón các loại phân có các nguyên tố vi l ượng như Cu, Mn, có kh ả năng làm
tăng cường phản ứng tự vệ của cây trồng, đồng thời tăng sức ch ống ch ịu
bệnh.
. Bón các loại phân có chứa: Zn, Mn làm mất hoạt tính các đ ộc tố c ủa m ột s ố
nấm gây bệnh.Ví dụ: Nấm fusarium
. Bón các loại phân có chứa nguyên tố vi lượng: Cu, Fe, Mu, làm ch ậm s ự già
hoá của cây như các bộ phận thân lá.

Bệnh cây đại cương

Trang 14


Giáo trình bệnh cây

CHƯƠNG VI: PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA,
PHÁT HIỆN BỆNH HẠI CÂY TRỒNG
I

II

Khái niệm
* Khái niệm
Điều tra theo dõi bệnh cây nhằm phát hiện và xác định được tình hình phát sinh, m ức
độ phát triển và đặc điểm biến động của bệnh cây trên đồng ruộng.
* Điều tra thường kỳ
- Đối với cây ngắn ngày: Tiến hành điều tra 5 ngày m ột l ần, c ố đ ịnh v ới t ừng cây
trồng vào các ngày 5, 10, 15, 20, 25, 30 hàng tháng.

- Đối với cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả thì có thể điều tra theo giai đoạn sinh
trưởng của loại cây đó ở các khu đồng, ruộng, vườn… cố định để nắm được tình hình
phát sinh, diễn biến của bệnh hại cả về thành phần và tỷ lệ bệnh để phục vụ kịp thời
cho công tác dự tính, dự báo và hướng dẫn chỉ đạo phòng trừ có hiệu quả.
* Điều tra bổ sung:Trong quá trình điều tra thường kỳ bỏ xót đi ểm điều tra hoặc
không nắm hết tình hình phát sinh, phát tri ển của các loại bệnh h ại, ta c ần ph ải đi ều
tra bổ sung để nắm chắc.
Phương pháp điều tra phát hiện
Phương pháp điều tra bệnh hại trên cây trồng được tiến hành theo các bước nh ư
sau:
- Chọn ruộng điển hình: Trên từng địa bàn sản xuất, căn cứ vào các yếu tố chọn 1-3
ruộng thỏa mãn các điều kiện như: (diện tích các gi ống cây tr ồng, các giai đo ạn sinh
trưởng của cây, thời vụ gieo trồng, địa hình đất đai) mang đặc tr ưng cho t ừng lo ại
bệnh khác nhau.
- Chọn điểm điều tra: Để điều tra chính xác, biểu hiện đúng các thành phần bệnh, ta
phải chọn điểm điển hình để điều tra, các điểm phải phân bố đều trong ru ộng, đi ểm
càng nhiều thì độ chính xác càng cao. Để đơn giản và ti ện l ợi, ta áp d ụng m ột vài cách
sau:
+ Chọn điểm theo đường chéo góc (5, 9…)
+ Chọn điểm theo kiểu bàn cờ khép kín…
+ Các điểm ở gần bờ, phải cách xa bờ 2m đối với cây trồng ngắn ngày và 5 m với cây
lâu năm
- Định đơn vị điều tra: Tuỳ thuộc vào từng loại cây trồng khác nhau mà ta định đ ơn
vị điều tra khác nhau, có thể là khóm, cây, m2, cành….
- Phương pháp quan sát phát hiện sâu bệnh:
+ Phải quan sát toàn diện trên từng đi ểm điều tra
+ Dựa vào triệu chứng của bệnh
- Ghi chép số liệu và tính toán các chỉ tiêu: Ghi chép và tiến hành tính toán các chỉ

Bệnh cây đại cương


Trang 15


Giáo trình bệnh cây
III
3.
1

3.
2

tiêu cần thiết như: Tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh…
Các chỉ tiêu tính toán
Tỷ lệ bệnh
- Để xác định tình hình, mức độ phổ biến chung của bệnh. Tỷ lệ b ệnh được tính b ằng
công thức sau:
A
TLB (%) =
x 100
B
- Trong đó :
+ A: số lượng cây (lá, củ, cành…) bị bệnh
+ B: tổng số cây (lá, củ, cành…) điều tra.
- Ví dụ: Tổng số cây điều tra = 20 cây. Trong đó, số cây bị bệnh là 12 cây. Thay vào công
thức ta có:
12
TLB (%) =
x 100 = 60%
20

Chỉ số bệnh
- Muốn tính chỉ số cây bệnh cần phải phân cấp các cơ quan bị bệnh.
* Phân cấp chung:
- Cấp 0: không bị bệnh ở (lá, thân, quả…)
- Cấp 1: bị bệnh < 10% diện tích lá, thân, quả
- Cấp 2: bị bệnh 11- 25% diện tích lá, thân, quả
- Cấp 3: bị bệnh 26-50% diện tích lá, thân, quả
- Cấp 4: bị bệnh 51-75% diện tích lá, thân, quả
- Cấp 5: bị bệnh > 75% diện tích lá, thân, quả
* Phân cấp bệnh trên lá:
- Cấp 0: không bị bệnh trên lá
- Cấp 1: lác đác một vài vết bệnh trên lá
- Cấp 2: Số lượng vết bệnh ít
- Cấp 3: vết bệnh trung bình nhiều
- Cấp 4: số lượng vết bệnh rất nhiều
* Chỉ số bệnh được tính theo công thức:
∑(a x b)
CSB (%) =
x 100
NxT
Trong đó:
a: Số lượng cá thể bị bệnh ở mỗi cấp

Bệnh cây đại cương

Trang 16


Giáo trình bệnh cây


3.
3

b: TRị số cấp bệnh của mỗi cấp tương ứng
N: tổng đơn vị điều tra
T: trị số cấp bệnh cao nhất trong phân cấp
Tốc độ của bệnh tăng trưởng theo thời gian
2,30
r=

3.
4

3.
5

IV
4.
1

X2
x log 10

t 2 – t1
X1
Trong đó: t2 – t1: Khoảng cách thời gian
X2: Chỉ số bệnh ở thời gian sau t2
X1: Chỉ số bệnh ở thời gian sau t1
Hệ số tác hại trung bình của bệnh
Hệ số tác hại trung bình thể hiện mức độ giảm năng suất trung bình của cây b ệnh

(biểu thị bằng phần trăm) so với năng suất trung bình của cây kh ỏe. Tr ị s ố này có th ể
thay đổi phụ thuộc vào giống cây, điều kiện trồng trọt và ngoại cảnh.
N K - NB
K=
x 100
NK
Trong đó: NK: năng suất trung bình cây khỏe
NB: năng suất trung bình cây bệnh
Hiệu quả kỹ thuật của phòng trừ bệnh
Hiệu quả kỹ thuật của phòng trừ bệnh là mức giảm sự phát tri ển của bệnh (CSB,
TLB) ở lô có phòng trừ so với lô không phòng trừ bằng một biện pháp nào đó.
B1 – B2
Q=
x 100
B1
Trong đó: B1- mức độ bệnh ở lô ĐC không phòng trừ
B2 - mức độ bệnh ở lô phòng trừ
Phương pháp điểu tra, phát hiện bệnh hại chủ yếu
Phương pháp điều tra phát hiện bệnh hại lúa
Theo Viện Nghiên cứu lúa gạo Quốc tế ( IRRI), bệnh trên lúa được phân theo 5 c ấp
sau: Cấp 1, cấp 3, cấp 5, cấp 7, cấp 9.
* Bệnh trên lá được phân cấp sau:
Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại

Bệnh cây đại cương

Trang 17


Giáo trình bệnh cây

Cấp 3: 1 đến 5 % diện tích lá bị hại
Cấp 5: > 5 đến 25 % diện tích lá bị hại
Cấp 7: > 25 đến 50 % diện tích lá bị hại
Cấp 9: > 50 % diện tích lá bị hại
* Bệnh trên thân được phân cấp như sau:
Cấp 1: < 1/4 diện tích bẹ lá
Cấp 3: 1/4 đến ½ diện tích bẹ lá
Cấp 5: 1/4 đến 1/2 % diện tích bẹ lá, cộng lá thứ 3, thứ 4 bị bệnh nhẹ
Cấp 7: 1/2 đến 3/4 diện tích bẹ lá và lá phía trên
Cấp 9: Vết bệnh leo tới đỉnh cây lúa, các lá nhiễm nặng, một s ố cây ch ết
*Bệnh trên bông được phân cấp như sau:
Cấp 1: < vết bệnh đến 1% hạt bị bệnh
Cấp 3: > 1 đến 5 % hạt bị bệnh
Cấp 5: > 5 đến 25 % hạt bị bệnh
Cấp 7: > 25 -50 % hạt bị bệnh
Cấp 9: > 50 % hạt bị bệnh
Muốn đánh giá được cấp bệnh trên ruộng lúa: thì phải l ấy mẫu ng ẫu nhiên đại di ện
cho ruộng lúa như sau:
- Bệnh trên lá: Điều tra toàn bộ số lá của 5 tép ngẫu nhiên/ đi ểm, đi ều tra 10 đi ểm
ngẩu nhiên phân bố đều trong ruộng lúa. Ví dụ : Bệnh đốm v ằn, trên ru ộng lúa ở giai
đoạn làm đòng có 4 lá / tép, thì một ruộng l ấy mẫu 200 lá. Trong 200 lá đó b ắt đ ầu
phân cấp bệnh từng lá như sau:
100 lá không có bệnh
80 lá bệnh cấp 1
20 lá bệnh cấp 3

Bệnh cây đại cương

Trang 18



Giáo trình bệnh cây
Vậy đánh giá ruộng này bị bệnh đốm vằn ở cấp 1-3 là phổ biến, với tỷ l ệ bệnh 50 %
- Bệnh trên thân: Điều tra ngẫu nhiên 10 tép/đi ểm, đi ều tra 10 đi ểm ng ẫu nhiên/
ruộng. Trong lúc điều tra ghi nhận phân cấp 100 tép ví dụ như sau:
50 tép không có bệnh
18 tép bệnh cấp 1
25 tép bệnh cấp 3
8 tép bệnh cấp 5
Vậy đánh gía bệnh trên thân ở ruộng nầy ở cấp 1-3 là phổ biến với tỷ lệ bệnh 50 %
- Bệnh trên bông: Điều tra ngẫu nhiên 10 bông ngẫu nhiên/ đi ểm, đi ều tra 10
điểm/ruộng. Từ đó phân cấp và ghi nhận 100 tép trong lúc điều tra đ ể ta l ấy c ấp
bệnh chiếm tỷ lệ cao mà đánh giá cho cả ruộng (tương tự như cách đánh giá b ệnh
trên thân, trên lá)
4.
2

Phương pháp điều tra phát hiện bệnh hại mía
Đối với bệnh hại trên rễ:
* Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỷ lệ bệnh (%)
- Chỉ số bệnh (%): (theo 3 cấp)
+ Cấp 1: nhẹ
Số rễ bị bệnh <10%
+ Cấp 2: trung bình Số rễ bị bệnh 10-40%
+ Cấp 3: Nặng
Số rễ bị bệnh >40%
* Phương pháp điều tra: Điều tra 10 điểm, mỗi điểm 3-5 cây liên tục.
Đối với bệnh hại trên thân:
* Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ cây bị bệnh.

* Phương pháp điều tra:Điều tra 5 điểm, mỗi đi ểm điều tra 10 cây ngẫu nhiên.
Đối với bệnh trên lá:
* Chỉ tiêu điều tra:
- Tỷ lệ lá, bẹ lá bị bệnh
- Chỉ số bệnh: Theo thang 9 cấp:
+ Cấp 1:
Diện tích lá, bẹ lá bị bệnh <1%
+ Cấp 3:
Diện tích lá, bẹ lá bị bệnh <1-5%
+ Cấp 5:
Diện tích lá, bẹ lá bị bệnh <5-25%
+ Cấp 7:
Diện tích lá, bẹ lá bị bệnh <25-50%
+ Cấp 9:
Diện tích lá, bẹ lá bị bệnh >50%

Bệnh cây đại cương

Trang 19


Giáo trình bệnh cây

Bệnh cây đại cương

Trang 20




×