Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến tính chất vật lý của cây luồng (dendrocalamus baratus hsuch et d z li) tuổi 2 tại huyện quan hóa – thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.5 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PỜ A CHÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN TÍNH CHẤT
VẬT LÝ CỦA CÂY LUỒNG (Dendrocalamus baratus Hsuch et D.Z.Li) TUỔI 2
TẠI HUYỆN QUAN HÓA – THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2012-2016

Thái Nguyên - năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PỜ A CHÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN TÍNH CHẤT
VẬT LÝ CỦA CÂY LUỒNG (Dendrocalamus baratus Hsuch et D.Z.Li) TUỔI 2
TẠI HUYỆN QUAN HÓA – THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K 44 - QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học


: 2012-2016

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Việt Hƣng
: Th.S Nguyễn Thị Tuyên

Thái Nguyên - năm 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình phân tích trong phòng thí
nghiệm hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Ngƣời viết cam đoan

trước Hội đồng khoa học!

Th.S Nguyễn Việt Hƣng

Pờ A Chân

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!

(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh
viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà
trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng
một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Th.S Nguyễn Việt Hưng, và các thầy cô giáo trong khoa tạo mọi
điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo
trong khoa Lâm nghiệp, đặc biệt là thầy giáo Th.S. Nguyễn Việt Hưng người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận
này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Pờ A Chân



iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện tích trồng và sản lượng tre luồng ở một số nước ..................... 7
Bảng 4.1. Kích thước cây thí nghiệm ............................................................. 23
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ ẩm luồng tuổi 2 ................... 24
Bảng 4.3.Tỷ lệ co rút theo 3 chiều của luồng ................................................. 25
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng thể tích luồng
tuổi 2 ................................................................................................. 29


iv

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Cách xác định vị trí thí nghiệm trên cây luồng ................................... 17
Hình 3.2. Cân điện tử ...................................................................................... 20
Hình 3.3. Bình hút ẩm ..................................................................................... 20
Hình 3.4. Thước kẹp........................................................................................ 20
Hình 3.5. Tủ sẫy gỗ thí nghiệm ...................................................................... 20
Hình 4.1 Biểu đồ mối quan hệ giữa vị trí trên cây và độ ẩm .......................... 24
Hình 4.2. Biểu đồ mối quan hệ giữa vị trí trên cây đến tỉ lệ co rút theo 3 chiều ..... 26
Hình 4.3. Biểu đồ mối quan hệ giữa tỉ lệ co rút 3 chiều của phần gốc ........... 27
Hình 4.4. Biểu đồ mối quan hệ giữa tỉ lệ co rút 3 chiều của phần thân .......... 27
Hình 4.5. Biểu đồ mối quan hệ giữa tỉ lệ co rút 3 chiều của phần ngọn ......... 28
Hình 4.6. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng thể tích ................ 30


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Min: Giá trị nhỏ nhất
Max: Giá trị lớn nhất
TB: Trung bình


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học .................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Một số khái niệm về tính chất vật lý ................................................... 3
2.2. Đặc điểm, phân bố, của cây luồng ............................................................. 5
2.2.1. Nguồn gốc đặc điểm phân bố .............................................................. 5
2.2.2. Hình thái cây luồng.............................................................................. 8
2.2.3. Sinh trưởng, phát triển và nhân giống của luồng .............................. 10

2.3. Tổng quan về nghiên cứu về sử dụng Tre, Luồng ................................... 11
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 16
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16


vii
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu.............................................................. 16
3.4.2. Phương pháp luận .............................................................................. 16
3.4.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................. 17
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 21
4.1. Đặc điểm nơi lấy mẫu và cây lấy mẫu thí nghiệm ................................... 21
4.1.1. Đặc điểm nơi lấy mẫu ....................................................................... 21
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 21
4.2. Đặc điểm cây lấy mẫu........................................................................... 23
4.2.1. Ảnh hưởng của ví trí trên cây luồng tuổi 2 đến tính chất vật lý ........... 23
4.2.1.1 Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ ẩm Luồng ............................. 23
4.2.2. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến tỉ lệ co rút của luồng tuổi 2 ........ 25
4.3. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng thể tích luồng tuổi 2..... 29
4.4. Định hướng sử dụng cho luồng tuổi 2 theo vị trí .................................... 31
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 33
5.1. Kết luận .................................................................................................... 33
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây Luồng (Dendrocalamus baratus Hsuch et D.Z.Li) thuộc phân họ
tre (Bambusoideae) là cây có tác dụng nhiều mặt. Do có nhiều đặc tính quý
nên tre, luồng, đã được sử dụng trong đời sống hàng ngày cũng như trong thủ
công nghiệp và công nghiệp hiện đại. Đã thống kê được hơn 30 công dụng
của tre, luồng, trong đó những công dụng chính là làm hàng thủ công, mỹ
nghệ, làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu trong công nghiệp giấy sợi và
sản xuất măng tre làm thức ăn tươi hoặc khô. Ngoài ra, tre, luồng, là loài mọc
nhanh, sớm cho sản phẩm, kỹ thuật gây trồng tương đối đơn giản, có khả năng sinh
trưởng trên đất khó canh tác và đất hoang hoá, là loài đa tác dụng… nên tre luồng là
nguồn tài nguyên phong phú đã và đang được con người sử dụng rộng rãi.
Thanh Hóa là tỉnh có diện tích tre, luồng lớn nhất cả nước với hơn
152.000 ha (chiếm 13,72% tổng diện tích đất tự nhiên): trong đó diện tích tre
nứa thuần loài 79.492 ha; rừng tre hỗn giao với gỗ 1.761 ha; diện tích luồng
hơn 71.000 ha. Phần lớn diện tích trên tập trung tại các huyện miền núi phía
tây như Quan Sơn, Quan Hóa, Bá Thước, Mường Lát, Ngọc Lặc, Lang
Chánh, Thường Xuân...,
Hiện nay việc sử dụng luồng với các loại sản phẩm ở vị trí khác nhau
trên thân cây chưa đem lại hiểu quả và phù hợp với từng tính chất của các
các vị trí đó việc sử dụng tre luồng hiện nay chỉ dựa trên kinh nghiệm của
người dân và các cơ sở sản xuất.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hƣởng của vị trí trên cây đến tính chất vật lý của cây
Luồng (Dendrocalamus baratus Hsuch et D.Z.Li) tuổi 2 tại huyện Quan
Hóa – Thanh Hóa. Với mục đích sử dụng hiểu quả cây luồng theo vị trí trên
cây ở Việt Nam.



2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được mối quan hệ giữa vị trí trên thân cây đến tính chất vật
lý của luồng.
- Đánh giá được hướng sử dụng có hiệu quả nhất cho loài cây này.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
Đề tài là cơ sở khoa học cho việc phân tích sự biến đổi tính chất vật lý
ở các vị trí trên cây luồng và định hướng sử dụng theo vị trí cho loại cây này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được hướng sử dụng của loại cây luồng theo vị trí.
- Sử dụng hợp lý giữa các vị trí trên thân cây tránh lãng phí và tận dụng
triệt để nguồn tài nguyên tại các cơ sở sản xuất cây Luồng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm về tính chất vật lý
2.1.1.1. Độ ẩm của mẫu
Độ ẩm có ảnh hưởng lớn đến tính chất của cây. Nước nằm trong gỗ có
3 dạng: Nước mao quản (tự do), nước hấp phụ và nước liên kết hóa học. Nước
tự do nằm trong ruột tế bào, khoảng trống giữa các tế bào và bên trong các
ống dẫn. Nước hấp phụ nằm trong vỏ tế bào và khoảng trống giữa các tế bào.
Nước liên kết hóa học nằm trong thành phần hóa học của các chất tạo cây.
Trong cây cây đang phát triển chứa cả nước hấp phụ và nước tự do, hoặc chỉ

có chứa nước hấp phụ. Trạng thái của cây chứa nước hấp phụ cực đại và
không có nước tự do gọi là giới hạn bão hòa thớ. Tùy từng loại cây giới hạn
bão hòa thớ có thể dao động từ 23 đến 35%. Khi sấy, nước từ từ tách ra khỏi
mặt ngoài, nước từ lớp cây bên trong chuyển dần ra thay thế. Còn khi cây khô
thì nó lại hút nước từ không khí.
Các trạng thái bình thường của cây và sản phẩm cây đều có độ ẩm nhất
định. Độ ẩm cây được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm của nước trong cây và
khối lượng cây khô.
Độ ẩm (W) của cây được tính theo công thức sau:
(
m

m
)
W
(%)
1 2
100
(%)
m

m
1

Trong đó:
m1: khối lượng mẫu và cốc trước khi sấy
m2: khối lượng mẫu và cốc sau khi sấy
m: khối lượng khô tuyệt đối của cốc chịu nhiệt



4

2.1.1.2. Co dãn của gỗ
Khi phơi sấy cây, nước từ trong cây bốc hơi ra, kích thước cây thu nhỏ
lại, hiện tượng ấy gọi là sự co rút. Ngược lại, khi cây khô kiệt hút nước, làm
cho kích thước cây tăng lên, hiện tượng ấy gọi là sự dãn nở. Nhưng không
phải mỗi khi độ ẩm cây thay đổi thì hiện tượng co rút đều sản sinh, cây chỉ co
rút khi độ ẩm của nó biến đổi trong khoảng từ 0% đến độ ẩm bão hoà thớ gỗ.
Mặt khác, cây có cấu tạo không đồng nhất theo 3 chiều thớ nên co rút của cây
theo 3 chiều là khác nhau. Co rút là nguyên nhân gây nên biến hình, cong
vênh, nứt nẻ trong quá trình sấy cây hoặc sử dụng cây trực tiếp. Hiểu
được đặc điểm co rút của từng loại cây sẽ giúp chúng ta sử dụng cây hợp
lý và có các biện pháp phòng trừ, hạn chế những nhược điểm do cây co
rút gây ra.
2.1.1.3. Độ hút ẩm, hơi nước của gỗ
Cây để lâu trong không khí có độ ẩm và nhiệt độ nhất định sẽ hút hoặc
thoát hơi nước cho đến khi độ ẩm của cây tương đối ổn định (đạt trị số độ ẩm
thăng bằng). Trong phạm vi giới hạn ẩm liên kết, cây khô hút hơi nước sẽ dãn
nở làm thay đổi hình dạng và kích thước của cây, làm giảm cường độ và tạo
điều kiện tốt cho sâu và nấm phá hoại cây. Ngược lại, trong không khí khô,
cây ướt sẽ thoát hơi nước và co rút làm cho thể tích thu nhỏ lại. Hút và thoát
hơi nước của cây phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí.
Nhiệt độ giảm xuống càng nhanh, cây hút hơi nước càng mạnh. Độ ẩm không
khí càng cao cây hút hơi nước càng nhiều. Quá trình hút hơi nước của cây sẽ
kết thúc khi nó đạt độ ẩm thăng bằng. Hút và thoát hơi nước trong phạm vi
giới hạn ẩm liên kết còn là một trong những nguyên nhân gây nên cong vênh,
nứt nẻ, biến hình ảnh hưởng xấu đến phẩm chất cây.
2.1.1.4. Độ hút nước của gỗ
Sức hút nước của cây là năng lực hút lấy nước vào gỗ khi ngâm cây
trong nước. Tính chất hút nước của cây được thể hiện ở độ hút nước. Độ hút



5

nước, thời gian hút nước phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: khối lượng thể tích,
vị trí, chiều thớ, kích thước, nhiệt độ nước và độ ẩm ban đầu, … trong đó yếu
tố ảnh hưởng nhiều nhất là khối lượng thể tích. Khối lượng thể tích càng lớn
thì khả năng hút nước càng chậm, gỗ lõi hút hút nước chậm hơn gỗ giác. Mặt
cắt xuyên tâm và mặt cắt tiếp tuyến của gỗ hút nước rất chậm. Diện tích mặt
cắt ngang càng lớn thì tốc độ hút nước càng nhanh, ở nhiệt độ cao gỗ hút
nước nhanh nhưng không nhiều. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sức
hút nước của cây là vấn đề có ý nghĩa thực tế trong kỹ thuật ngâm tẩm cây
bằng hoá chất, dưới điều kiện áp suất thường. Cây hút nước làm thay đổi độ
ẩm của gỗ, độ ẩm ảnh hưởng nhiều đến các tính chất vật lý và cơ học, đặc biệt
trong giới hạn độ ẩm bão hoà thớ gỗ. Trong công nghệ cần phải chú ý đặc
điểm này của gỗ để lựa chọn độ ẩm cây cho thích hợp.
2.1.1.5. Khối lượng thể tích
Khối lượng thể tích là cơ sở hợp lý cho việc đánh giá giá trị của gỗ
trong những lĩnh vực sử dụng khác nhau. Khối lượng thể tích có mối liên
quan mật thiết với các tính chất vật lý, cơ học khác của gỗ. Khối lượng thể
tích liên quan chặt chẽ đến sức co dãn của gỗ, theo các chiều thớ khác nhau,
ảnh hưởng của khối lượng thể tích là khác nhau. Khối lượng thể tích cũng ảnh
hưởng tới độ cứng của gỗ, gỗ có khối lượng thể tích càng lớn thì độ cứng
càng cao đồng thời có khả năng chịu mài mòn cao (Lê Xuân Tình, 1998) [10]
Khối lượng thể tích của gỗ nặng hay nhẹ là do cấu tạo của gỗ quyết định,
do đó khối lượng thể tích có ảnh hưởng đến hầu hết các tính chất vật lý,
cơ học của gỗ. Gỗ có khối lượng thể tích thấp thì cường độ cơ học của gỗ
cũng thấp. Khối lượng thể tích là một nhân tố quan trọng trong việc sử
dụng nguyên liệu gỗ.
2.2. Đặc điểm, phân bố, của cây luồng

2.2.1. Nguồn gốc đặc điểm phân bố
Luồng thuộc họ tre, lớp một lá mầm, thường xanh, mọc theo cụm, là


6

cây bản địa của Thái Lan (Đặc biệt ở miền Bắc và Đông Bắc) Burma
(Myanma – Miền Đông trải dài xuống Tenasserim) và Lào. Nó được trồng ở
nơi bản địa và đã được giới thiệu đến nhiều vườn thực vật.
Tre luồng phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới. Hầu hết
75 loài và 1250 loài tre trúc là cây thân gỗ sinh trưởng nhanh. Tre là tên thuần
việt trúc là hán việt. Người Trung Quốc gọi chung tất cả các loài tre có thân
mọc cụm, mọc phân tán và thân mọc phức hợp là trúc cũng như người Châu
Âu, Châu Mỹ … gọi chung các loài tre là Bamboo [12].
Tre luồng là một tài nguyên rừng, một nhóm lâm sản ngoài gỗ rất có
giá trị nhiều nước và hơn nửa dân số thế giới liên quan đến nhóm tài nguyên
này. Theo thống kê hơn 1/3 dân số thế giới sử dụng tre luồng và mục đích
khác nhau. Loài cây có nhiều ưu việt được nhiều nước quan tâm gây trồng đã
thu được nhiều kết quả, áp dụng vào sản xuất [13].
Tre luồng là tài nguyên rừng có quan hệ mật thiết với con người của
nhiều nước. Tre luồng có tính thích nghi rộng, từ vùng xích đạo đến ôn đới,
hàn đới đều có tre phân bố. Trong khoảng 51° vĩ Bắc đến 47° vĩ Nam đều có
tre sinh trưởng. Nhưng tuyệt đại bộ phận tre luồng yêu cầu nhiệt độ ẩm và độ
ẩm cao [13].
Tre luồng phân bố chủ yếu ở các nước nhiêt đới, rất ít phân bố ở hàn
đới và ôn đới. Chúng được mọc hỗn giao với các loài cây khác. Trong đó tre
luồng mọc cụm chiếm 3/5, tre mọc tán chiếm 2/5 [13].
Có thể chia ra 3 vùng phân bố trên thế giới: Vùng tre Châu á Thái Bình
Dương, vùng tre Châu Mỹ và vùng tre Châu Phi. Vùng tre Châu á Thái Bình
Dương trên dài gió mùa Đông Nam Á là trung tâm phân bố tre trên thế giới.

Diện tích và số loài tre của vùng này chiếm khoảng 80% diện tích và số loài
tre trên thế giới [13] phân bố tre luồng của một số nước trên thế giới được thể
hiện theo bảng sau :


7

Bảng 2.1 Diện tích trồng và sản lƣợng tre luồng ở một số nƣớc
Tên nƣớc

Số loài

Diện tích

Sản lƣợng thân tre

(x1000 ha)

luồng (triệu tấn )

Ấn Độ

136

4.000

40

Mianma


90

2170

1,5

Thái Lan

50

1000

1,0

-

287

-

Nhật Bản

230

88,2

0,2-0,3

Trung Quốc


500

7000

70

Campuchia

Với các đặc điểm: Khu phân bố rộng, nhiều loài, nhiều dạng, cây dể
trồng, dễ thích ứng với điều kiện lập địa khác nhau lại mọc nhanh, sớm
trưởng thành, nhanh thu hoạch, thân tre luồng rất đa dạng, dễ chế biến nên các
loài tre đã được sử dụng rộng rãi và lâu đời. Tre luồng thật sự là một nhóm
lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng.
Ở Việt Nam tre luồng đã bao đời nay gắn bó với cuộc sống của người
dân, chúng được trồng rộng rãi ở khắp mọi nơi với tổng diện tích 1.489.068
ha, với tổng trữ lượng khoảng 8.400.767.000 cây, đây là nguồn nguyên liệu
vô cùng quý giá cho sản suất, chế biến lâm sản [12].
Cây luồng thích nghi ở độ cao 500 mét so với mực nước biển, nơi có
nhiệt độ trung bình 22°C, độ ẩm không khí lớn hơn 80% và lượng mưa trung
bình hàng năm khoảng 1.500mm. Luồng là loài cây ưa sáng, mọc nhanh,
thích hợp khí hậu nóng ẩm vùng nhiệt đới 2 mùa rõ rệt. luồng mọc thành cụm
gồm có dạng thân ngầm và hợp trục, thân luồng mọc cụm, cao 10-20m,
đường kính 5-15cm, đỉnh uốn cong phân bố rộng, chịu rét ưa đất tơi xốp,
thích nghi với đất đồi núi ở ven bờ sông và chân núi, khi chọn rừng, đất trồng
phải chọn tầng đất dày và nhiều dinh dưỡng luồng rất dẽ trồng, ra măng nhiều
sản lượng cao [13].


8


Cây luồng ưa sáng không thể sống dưới bóng cây khác. Luồng phát
triển tốt ở những nơi còn tính chất rừng, tầng đất dày lớn hơn 60cm, đất xốp,
ẩm, thoát nước. Đối với đất bạc màu luồng sinh trưởng, phát triển kém. Đất
trồng luồng không được ngập úng, không phèn, không mặn. Rừng luồng có
tác dụng phòng hộ và duy trì cân bằng sinh thái [12].
Ở Việt Nam, do điều kiện đất đai thích hợp, cây trồng được phân bố
chủ yếu ở các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà tĩnh, Hòa Bình...
Thanh Hóa có gần 71.000 ha rừng luồng tập trung ở 16 huyện miền núi
trung du, chiếm tới 56% tổng diện tích rừng trồng trên địa bàn tỉnh và chiếm
khoảng 55% tổng diện tích luồng trên cả nước. Cây luồng là loài cây dễ trồng,
dễ chăm sóc, trồng một lần có thể thu hoạch từ 40-50 năm, vì vậy cây luồng
được các dân tộc ở miền núi chọn làm cây phát triển kinh tế gia đình, là cây
xóa đói giảm nghèo [13].
Luồng tuy có trữ lượng lớn nhưng được trồng không tập trung dẫn đến
việc khai thác vận chuyển gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do đời sống khó
khăn nên người dân đã khai thác cả luồng non (2 năm tuổi) đây là tuổi luồng
có khả năng sinh măng cao nhất, trong khi theo khuyến cáo chỉ nên khai
thác luồng từ 3 năm tuổi trở đi thì mới cho năng suất và giá trị kinh tế cao.
Hơn nữa tỷ lệ lợi dụng của luồng thấp gây ra thất thoát lớn về nguyên liệu,
nhân công [13].
2.2.2. Hình thái cây luồng
Sinh thái học: Điều kiện tự nhiên ở vùng phân bố chính của luồng có
khí hậu nóng, ẩm. Mỗi năm có hai mùa: mùa nắng nóng, mưa nhiều, thường
từ tháng 4-5 đến tháng 10-11 lượng mưa chiếm tới 70-80% lượng mưa cả
năm, mùa lạnh, mưa ít, thường từ tháng 11-12 đến tháng 3-4 năm sau lượng
mưa chỉ có khoảng 20-30% lượng mưa cả năm. Nhiệt độ bình quân năm
khoảng 23-240C, nhiệt độ tối đa có khi lên đến 42ºC. Độ ẩm không khí 87%.


9


Lượng mưa 1.600-2.000mm/năm. Lượng bốc hơi hàng năm khoảng 677mm.
Cây luồng sinh trưởng tốt ở các địa hình vùng đồi trên độ cao dưới 800m so
với mặt biển. Nơi đất bằng, chân đồi hoặc sườn thoải có độ dốc vừa phải
(dưới 300m). Cây luồng thường được trồng trên đất feralit phát triển trên đá
poocphia, đá vôi, phiến thạch, phyllit hoặc phù sa cổ, có độ sâu 50-150cm
hoặc hơn, thành phần cơ giới thường là sét pha nặng đến sét trung bình, độ ẩm
80-90%; mầu đất vàng hoặc vàng đỏ: pH (H2O) = 4,6-7; Hàm lượng P2O5 và
K2O dễ tiêu thường nghèo, hàm lượng chất hữu cơ trong đất thấp. Chưa gặp
rừng luồng mọc tự nhiên. Cây luồng được trồng thuần loại, hỗn giao với cây
gỗ hoặc trồng xen từng đám trong rừng thứ sinh với diện tích lớn và cũng
được trồng phân tán một số khóm xung quanh nhà. Những năm mới trồng,
khi rừng chưa khép tán có thể trồng xen cây nông nghiệp như lạc, đỗ, ngô,
sắn. Dưới tán rừng luồng, cây gỗ tái sinh tự nhiên tương đối nhiều như: lim
xanh (Erythrophloumfordii) sòi tía (Sapiumdiscolor) mán địa (Archidendronclypearia) hu
đay lá hẹp (Trema angustifolia), nhưng tồn tại lâu dài với luồng chỉ có lim
xanh. Người ta mới gặp cây luồng ra hoa từng khóm rồi chết và cũng khó tìm
được hạt luồng. Vì vậy khả năng phát triển rừng luồng từ hạt chưa thực hiện
được. Thân ngầm, thân khí sinh, chét và cành là phương thức sinh sản vô tính
của luồng. Cây măng sau khi định hình, ra cành lá đầy đủ thì những mầm ở
gốc bắt đầu phát triển để cho thế hệ măng tiếp theo. Sinh trưởng của măng có
thể chia thành 3 thời kỳ chính:
Thời kỳ 1: Măng phát triển ngầm trong đất, khoảng từ tháng 9-10 năm
trước đến tháng 4-5 năm sau.
Thời kỳ 2: Măng lên nhú khỏi mặt đất và phát triển nhanh về chiều cao,
khoảng từ tháng 4-5 đến tháng 7-8 gọi là mùa ra măng.
Thời kỳ 3: Cây măng phát triển hoàn chỉnh cành lá và rễ, khoảng từ
tháng 7-8 đến tháng 10-11. Sau giai đoạn này cây măng có thể sống độc lập.
Vì vậy giống trồng lấy từ cây tuổi 1 là tốt nhất. Luồng 1-2 năm tuổi - thân non



10

mầu xanh nhạt, bóng, có ít phấn trắng, các đốt có vòng lông trắng mịn, thịt
trắng. Luồng 3-4 năm tuổi là cây vừa, mầu xanh sẫm, luồng 5 tuổi trở lên là
cây già và là đối tượng khai thác, cây càng già mầu mặt lóng càng xám lại và
xuất hiện nhiều vết địa y, thịt hồng đỏ, bó mạch rõ. Tuổi thọ của luồng khoảng
8-10 năm. Quan hệ giữa cây trong khóm vừa cung cấp chất dinh dưỡng vừa
làm chỗ dựa cho nhau. Sau khi trồng 5-6 năm rừng luồng đã có thể đưa vào khai
thác. Một khóm luồng chuẩn có khoảng 20-40 cây (15-20 cây trong một khóm sau
khai thác, 30-40 cây trong một khóm khi đến chu kỳ khai thác), tỷ lệ các cấp tuổi
gần bằng nhau và có 5-8 măng mới được sinh ra hàng năm.
2.2.3. Sinh trưởng, phát triển và nhân giống của luồng
Luồng là cây thực vật một lá mầm, sinh trưởng và phát triển là một quá
trình bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi cây có hạt chín. Trong quá trình đó
chia ra sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh sản. Kỳ sinh trưởng dinh
dưỡng từ khi hạt nảy mầm đến khi mọc cây mới và sau đó sinh măng, lớn lên
thành cây, cho đến khi phân hóa thành chồi hoa. Kỳ sinh trưởng sinh sản bắt
đầu từ khi ra chồi hoa, hoa nở, đến khi kết quả, hạt chín.
Luồng không có đặc tính sinh trưởng hướng đất của rễ và có tính
hướng không khí chủa thân mà còn có tính mọc theo hướng ngang của thân
ngầm. Cơ quan dinh dưỡng của luồng gồm thân ngầm, măng, cành, lá, rễ.
Thân ngầm và thân khí sinh hợp thành thể thông nhất. Thân ngầm sinh ra
măng, măng mọc thành cây (thân khí sinh). Thân khí sinh lại nuôi được thân
ngầm hay sinh thân ngầm mới nên cả vùng luồng là một thể thống nhất.
Phương thức trồng: Trồng thuần loài chỉ áp dụng ở nơi có trình độ thâm
canh cao, trồng hỗn giao với các loài cây gỗ bản địa lá rộng như tràm, quế và
cây cải tạo đất. Ở nhưng nơi rừng cây bụi thứ sinh nghèo có khả năng tái sinh
xử lý thực bì theo băng, nơi đồi dốc cho băng chạy theo đồng mức. Mùa trồng
tốt nhất là vào mùa xuân, phương pháp trồng là đem gốc cây đi trồng, mỗi ha

trồng 900 gốc cũng có thể trồng bằng hạt, dùng cành ươm cây con hoặc vùi cả
thân để trồng [13].


11

Năng lực sinh trưởng dinh dưỡng và tái sinh vô tính của cây luồng
nói chung rất mạnh. Hàng năm luồng đều sinh ra măng và mọc thành cây
luồng, vì vậy trong bụi luồng luôn có cây khác tuổi. Luồng sinh trưởng rất
nhanh vì thân, cành, thân ngầm của luồng đều chia đốt mỗi nhánh đều có tổ
chức phân sinh, đều sinh trưởng sau 3 tháng tuổi luồng đã hoàn thành sinh
trưởng về đường kính và chiều cao, sau khoảng thời gian này chỉ là quá trình
hoàn thiện [13].
2.3. Tổng quan về nghiên cứu về sử dụng Tre, Luồng
2.3.1. Trên thế giới
Luồng là loài lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng, phạm vi sử dụng rộng, sinh
sản nhanh, có tác dụng giữ đất chống lở, điều tiết nước, làm sạch không khí,
đẹp môi trường. Luồng có thành dầy, cứng có thể làm nhà, nhất là làm nhà
sàn của các dân tộc miền núi và được dùng nhiều trong xây dựng ở nông thôn.
Sản xuất các dụng cụ gia đình các sản phẩm từ tre luồng gắn liền với
cuộc sống hàng ngày như giỏ, chiếu, thang, thùng. Ngày nay nhờ thiết bị công
nghệ chế biến càng phát triển sản xuất các sản phẩm như đũa, các loại ghế
ngồi gấp, ghế dựa, giường nằm, chiếu mành, lẵng hoa, làm đĩa, ô dù, quạt, các
nhạc cụ như sáo, khèn và rất nhiều mặt hàng xuất khẩu.Trong công nghiệp, tre
luồng được dùng để chế tạo giấy viết và nhiều loại giấy cao cấp khác. Ứng
dụng trong công nghệ tạo giấy, làm ván nhân tạo và trong các lĩnh vực khác
như đan bệ chiếu trà, đũa tre, nhị, sáo tre [13].
Theo sự phát triển của xã hội các sản phẩm tre luồng ngày càng nhiều
hơn từ thập kỉ 70 của thế kỉ XX, sản suất ván nhân tạo từ tre luồng đã có quy
mô tập chung ở các tỉnh, Triết giang, Tứ xuyên...Trung Quốc, các loại ván

nhân tạo, ván sợi ép, ván đản ván sàn, ván dăm từ tre luồng đã được dùng
nhiều trong các nghành khác nhau. Tre luồng ngày càng có tiền đồ rộng lớn
trong công ngiệp, nông ngiệp, xây dựng và xuất khẩu...


12

Bảng 2.2. Tình hình lợi dụng thân tre luồng ở một số nƣớc (%)
Xây dựng
Tên nƣớc

Nhà
cửa

Khác

Sử dụng

Sử

nông

dụng

thôn

bao bì

Sản xuất
bột giấy


Khác

Mianma

30

32

32

5

-

1

Ân Bộ

16

16

30

7

17

14


NhậtBản

24

7

18

7

4

40

Philippin

80

-

15

2

-

3

Thái Lan


33

20

6

-

8

33

Rừng tre luồng được đánh giá là “rừng thứ hai” sau gỗ, nó có giá trị
kinh tế hiệu ích xã hội và hiệu ích kinh tế cao. Cũng như rừng cây gỗ, rừng tre
luồng có nhiều chức năng như làm đẹp môi trường, bảo vệ nguồn nước, giữ
đất chống sói mòn, cải thiện tự nhiên. Chính vì vậy người ta dự đoán rằng thế
kỉ XXI, tre luồng sẽ trở thành một nguồn lợi lớn và chỉ đứng sau các đặc sản
như chè, cà phê, cao su, điều [13].
2.1.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam tre luồng đã bao đời nay gắn bó với cuộc sống của người dân
chúng được trồng rộng rãi ở khắp mọi nơi, đây là nguồn nguyên liệu vô cùng
quý giá. Đầu thế kỉ XX, năm (1923), các nhà thực vật học người pháp đã
thốngkê được 14 chi, 73 loài. Đến cuối thế kỉ XX, năm 2000, giáo sư Phạm
Hoàng Hộ đã thống kê được 23 chi, 121 loài tre. Hiện nay một số loài tre của
Việt Nam đã được ghi nhận đã tăng lên được 29 chi, 150 loài. Dự đoán nếu
được thống kê đầy đủ số loài tre của Việt Nam có thể lên 200-250 loài [13].
Ở Việt Nam trữ lượng Tre luồng rất lớn, chiếm 13.1% diện tích rừng
toàn quốc luồng là loài cây phát triển nhanh trong họ tre trúc, ngoài những
đặc điểm chung của tre trúc cây luồng còn có những ưu điểm sau: tỷ lệ sinh



13

khối lớn, thân to thẳng luồng có đường kính lớn nhất từ 17 -20cm, trung bình
cao từ 12-15cm. Cây cao nhất 15 -17m, thân thẳng, độ dài sử dụng thân
khoảng 7-10m có thể trồng tập chung thành rừng, hoặc đơn lẻ theo khóm, bụi,
ít đòi hỏi chăm sóc, dễ khai thác vận chuyển.
Theo công bố của Chương trình Tổng kiểm rừng toàn quốc Năm (2001)
của ban kiểm kê rừng, tổng diện tích diện tích tre luồng Việt Nam là
1.489.068 ha trong đó 789.221 ha rừng tre thuần loài, 702,871 ha rừng hỗn
giao tre nữa với gỗ và rừng tự nhiên, cộng với trên 70,000 ha rừng tre luồng
và hằng trăm triệu cây trồng phân tán.
Thanh Hóa đã có dự án xây dựng nhà lưu niệm và một khi du lịch sinh
thái vùng trồng luồng. Nhưng trước các dự án đó, nghiên cứ về cây luồng
Thanh Hóa là một bước tiên phong trong các nghiên cứu về tre luồng ở Việt
Nam ngày nay từ năm (1977). Trong năm đó, lần đầu tiên Viện khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam đã thành lập một cơ sở chuyên nghiên cứ về luồng tại Thanh
Hóa, nay là trạm nghiên cứu Lâm Nghiệp chuyên về cây luồng. Gần đây, với
sự tài trợ của tổ chức UNDP (chương trình phát triển LHQ) dự án VIE
00/003 đã được triển khai và hoàn tất nghiên cứu thu nghiệm để phục tráng
rừng luồng, cây luồng Thanh Hóa cũng đã là đề tài nghiên cứu khoa học của
nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, trong đó có các học giả Nhật
Bản, Đài Loan và Cu Ba……
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình đã đi sâu vào nghiên
cứu công nghệ chế biến và sử dụng tre nằm nâng cao hiểu quả sử dụng, góp
phần giải quyết nguồn vật liệu cho nghành chế biến lâm sản như: Lê Văn
Thanh, nghiên cứ về công và tuyển chọn thiết bị để sản sản xuất ván ép
tường ván sàn sàn xuất bằng tre nứa, nghiên cứ sử dụng ván nứa ép thay
thế ván gỗ trong nhà của của dân vùng núi phía bắc của Nguyễn Minh Học

và cộng sự, (2001) [6].


14

Tre luồng đã được sử dụng tạo ra một số sản phẩm mới có thể sản xuất
quy mô công nghiệp như cót ép, tấm lợp, dụng cụ lướt sóng, ván ép định hình,
ván sàn tre, gỗ… trong đó ván sàn tre gỗ là sản phẩm cao cấp, nhưng chủ yếu
là xuất khẩu, một phần nhỏ được dùng để lát sàn, ốp tưởng cho những công
trình xây dựng ở thành phố, song một vấn đề hiện nhiên cho thấy, từ xưa đến
nay luồng vấn là loại nguyên liệu chủ lực, vật liệu quan trọng để xây dựng
nhà sàn truyền thống bằng cách đan thành tấm để làm vách bao che, băm cán
thành từng mạnh phẳng (thủ công) để lát sàn.
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng và giá trị thẩm mỹ của sản phẩm
Năm (1994) nhóm tác giả chế biến lâm sản Đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã
tiến hành đề tài nghiên cứu sử dụng tre luồng trong sản xuất ván ép (các tác
giả đã xây dựng quy trình công nghệ sản xuất ván ép) tre luồng đồng thời xác
định các yếu tố công nghệ thuộc vật dán chất kết dính chế độ ép ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm. Kết quả cho thấy sản phẩm từ tre luồng có chất
lượng khá tốt phù hợp để sản xuất đồ mộc và trang trí nội thất.
Nguyễn Trung Hiếu (2006), đã tiến hành đề tài xây dựng (xác định trị
số áp xuất để sản xuất vào coppha từ nguyên liệu cây luồng) từ kết quả đó
làm cơ sở tính toán lựa chọn thông số công nghệ và xây dựng quy trình công
nghệ sản xuất ván coppha từ cây luồng.
Tác giả Nguyễn Hồng Thịnh (2009), đã nghiên cứu về đặc điểm cấu
tạo, tính chất cơ vật lý của luồng. Kết quả nghiên cứu đề tài đã xác định được
cấu tạo thô đại, cấu tạo hiện vi khích thước sợi và các tính chất cơ vật lý,
thành phần hóa học của luồng.
Tác giả Tống Thị Phượng (2003), nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ và
nồng độ thuốc bảo quản đến một số tính chất cơ vật lí của luồng. Luận văn

Thạc sĩ, Đại học Lâm nghiệp.


15

Đề tài “nghiên cứu tạo vật liệu composite từ tre, gỗ dùng trong xây
dựng và sản xuất đồ mộc’’ đã được nhóm tác giả Nguyễn Trọng Kiên, Phạm
Văn Chương khoa chế biến lâm sản Đại học Lâm nghiệp Hà Nội thực hiện
các tác giả đã đánh giá các tính chất luồng, nữa, gỗ keo, đánh giá khả năng
dán dính giữa các nguyên liệu trên và xác định tỉ lệ hợp lý cho sản phẩm
composite từ tre luồng và gỗ dùng trong xây dựng đồ mộc [6].
Các kết nghiên cứu trên cho thấy chưa có công trình nghiên cứu ảnh
hưởng của vị trí trên cây đến tính chất cây luồng. Do vậy việc chúng tôi thực
hiện đề tài này là rất cần thiết và ý nghĩa.


16

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Cây luồng tuổi 2 được lấy tại huyện Quan Hóa - tỉnh Thanh Hóa.
- Tính chất vật lý của luồng ở các vị trí trên cây.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây theo chiều cao cây
luồng đến tính chất vật lý.
- Quá trình xác định tính chất vật lý của cây luồng được tiến hành tại phòng
thí nghiệm khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm nơi lấy mẫu và cây lấy mẫu thí nghiệm.

- Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến tính chất vật lý cây luồng tuổi 2
theo vị trí.
- Định hướng sử dụng của cây luồng tuổi 2 theo vị trí.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Đề tài kế thừa một số tư liệu: Điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn,
đất đai, địa hình, tài nguyên rừng, điều kiện dân sinh, kinh tế và xã hội của
vùng nghiên cứu.
- Kế thừa một số kết quả nghiên cứu của một số đề tài trước về đặc điểm
hình thái mẫu, tính chất vật lý của cây luồng và nơi lấy mẫu của cây luồng.
3.4.2. Phương pháp luận
Vận dụng kiến thức lý thuyết làm cơ sở lý luận để giải thích về kết quả
nghiên cứu lý thuyết về một số tính chất vật lý (Độ ẩm tuyệt đối, sức hút nước
tối đa, khối lượng thể tích cơ bản, khả năng co rút), cơ sở để đánh giá chất
lượng cây luồng và vận dụng vào sử dụng, chế biến gỗ hiện nay sao cho phù
hợp và tiết kiệm đối với cây luồng.


×