Tải bản đầy đủ (.ppt) (9 trang)

Bai 25 he thong boi tron 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.42 KB, 9 trang )


1.Hãy liên hệ với thực tế và cho biết bôi trơn có tác dụng gì?
 Các tác dụng của dầu bôi trơn là: bôi trơn, làm mát, tẩy
rửa, bao kín và chống gỉ
2. Người ta pha dầu bôi trơn vào xăng dùng cho động cơ 2
kì trên xe máy nhằm mục đích gì?
 Nhằm mục đích bôi trơn cho cơ cấu trục khuỷu thanh
truyền
3. Hãy nêu nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn?
 Đưa dầu đến bôi trơn các bề mặt ma sát của chi tiết để
động cơ làm việc bình thường, đồng thời tăng tuổi thọ của
các chi tiết
4. Hãy kể tên các loại hệ thống bôi trơn?
+ Bôi trơn vung té
+ Bôi trơn bằng cách pha dầu nhờn vào nhiên liệu
+ Bôi trơn cưỡng bức


I. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN LOẠI:
1. Nhiệm vụ:
Đưa dầu đến bôi trơn các bề mặt ma sát của
chi tiết để động cơ làm việc bình thường, đồng
thời tăng tuổi thọ của các chi tiết
2. Phân loại:
+ Bôi trơn vung té
+ Bôi trơn bằng cách pha dầu nhờn vào nhiên
liệu (dùng trong động cơ 2 kì)
+ Bôi trơn cưỡng bức


1. Cácte dầu, 2. Lưới lọc dầu, 3. Bơm dầu, 4. Van an toàn bơm dầu,


5. Bầu lọc dầu, 6. Van khống chế lượng dầu qua két, 7. Két làm mát
dầu, 8. Đồng hồ áp suất dầu, 9. Đường dầu chính, 10. Đường dầu
đến bôi trơn trục khuỷu, 11.Đường dầu đến bôi trơn các bộ phận
khác


II. HỆ THỐNG BÔI TRƠN CƯỠNG BỨC::
1. Cấu tạo:
Gồm các bộ phận chính là: cacte chứa dầu, bơm dầu , bầu
lọc dầu và các đường dẫn dầu. Ngoài ra, trong hệ thống còn có:
các van an toàn, van khống chế, két làm mát dầu, đồng hồ báo
áp suất dầu…
2. Nguyên lí làm việc:
Trường hợp bình thường: khi động cơ làm việc, dầu nhớt
được bơm hút từ cacte và được lọc sạch ở bầu lọc, qua van
khống chế tới đường dầu chính, theo các đường dầu để bôi
trơn các bề mặt ma sát của động cơ, sau đó trở về cacte
Các trường hợp khác:
Nếu áp suất dầu trên các đường vượt quá giá trị cho phép,
van an toàn sẽ mở để một phần dầu chảy ngược về trước
bơm
Nếu nhiệt độ dầu cao quá giới hạn định trước, van khống
chế đóng lại, dầu đi qua két làm mát, được làm mát trước
khi chảy vào đường dầu chính s


Các bề mặt ma sát
cần bôi trơn
Két
làm

mát
dầu

Bầu
lọc

Bơm
dầu
Cácte
dầu


1. Hệ thống bôi trơn gồm những chi tiết nào?
2. Tại sao trong hệ thống phải sử dụng bơm dầu?
3. Tại sao trong hệ thống phải sử dụng bầu lọc dầu?
4. Tại sao trong hệ thống phải sử dụng van an toàn?
5. Tại sao trong hệ thống phải có két làm mát dầu?
6. Sau khi bôi trơn các bề mặt ma sát, dầu chảy về đâu?
7. Trong ba bộ phận: bơm, bầu lọc và két làm mát dầu
thì bộ phận nào là quan trọng nhất? Tại sao?


1. Gồm các bộ phận chính là: cacte chứa dầu, bơm dầu , bầu lọc
dầu và các đường dẫn dầu. Ngoài ra, trong hệ thống còn có: các
van an toàn, van khống chế, két làm mát dầu, đồng hồ báo áp
suất dầu…
2. Để đưa dầu bôi trơn tới các bề mặt ma sát
3. Để lọc sạch các mạt kim loại và các tạp chất khác có lẫn trong
dầu
4. Van an toàn có tác dụng đảm bảo cho hệ thống làm việc bình

thường
5. Dầu chảy qua các bề mặt ma sát và các chi tiết nóng sẽ nóng
lên. Nếu nhiệt độ dầu quá cao thì chất lượng dầu sẽ bị giảm dẫn
tới chất lượng bôi trơn kém, do vậy hệ thống phải có két làm mát
6. Dầu chảy về cacte
7. Bơm dầu. Vì dầu không thể tự chảy vào tất cả các bề mặt ma
sát được


1. Trình bày đường đi của dầu trong hệ thống bôi trơn
cưỡng bức ở trường hợp làm việc bình thường?
Bơm dầu

Bầu lọc dầu

Cacte

Mạch dầu
Các bề mặt ma sát

2. Nêu một số nguyên nhân khiến dầu bôi trơn bị nóng
lên khi động cơ làm việc?
Khi động cơ làm việc, nhiệt do khí cháy tỏa ra làm động
cơ bị nóng lên. Dầu chảy qua các bề mặt ma sát và các
chi tieetsnongs sẽ bị nóng lên theo



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×