Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

bai 26 hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.07 KB, 24 trang )

Khi động cơ hoạt động, nhiệt độ
của động cơ rất cao sẽ làm giảm
công suất động cơ và tuổi thọ của
các chi tiết.
Vậy làm thế nào
để đảm bảo cho
động cơ đốt
trong làm việc
bình thường ?

Đó là nhiệm vụ của một hệ thống không thể thiếu đối với động cơ
đốt trong:
HỆ THỐNG LÀM MÁT



I. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN LOẠI
1. Nhiệm vụ
ĐCĐT chỉ có thể hoạt động bình thường ở chế độ nhiệt
cho phép từ 80 đến 900C; bởi vì nếu nhiệt độ quá nóng,
điều kiện bôi trơn sẽ kém làm cho các chi tiết chóng mòn
hỏng.
     Nếu nhiệt độ mát quá mức, dẫn đến nhiên liệu khó bay
hơi, cháy không sạch sẽ tạo nhiều muội than làm bó kẹt
vòng găng gây giảm công công suất và tăng tiêu hao nhiên
liệu.
-> Như vậy hệ thống làm mát có nhiệm vụ giữ cho nhiệt độ
của các chi tiết không vượt quá giới hạn cho phép


2. Phân loại:


Hệ thống làm máy có 2 loại : làm mát bằng nước và làm
mát bằng không khí.

II. Hệ thống làm mát bằng nước
1. Cấu tạo




Nước làm mát được chứa trong các đường
ống, bơm, két và áo nước.

 Bơm nước 10 tạo sự tuần hoàn của nước trong
hệ thống. Bơm nước và quạt gió 7 được dẫn
động từ trục khuỷu thông qua đai truyền 9.



Két nước 5 gồm hai bình chứa phía trên và
dưới được nối thông với nhau bởi một giàn ống
nhỏ 6.



Nước nóng chảy qua giàn ống này sẽ được
làm mát nhanh chóng nhờ điện tích tiếp xúc rất
lớn của vỏ ống với không khí.




Tốc độ làm mát nước còn được tăng thêm khi
quạt gió 7 hút không khí qua giàn ống.


Van hằng nhiệt
Két nước

Nước nóng ra khỏi ĐC

Ống của két

Nắp máy
Thân máy

Ống phân
phối nước
lạnh
Quạt gió
Két LM dầu
Ống nước về bơm
Puli và đai truyền

Bơm nước



2. Nguyên lí làm việc
TH1: Nhiệt độ nước trong áo nước còn thấp hơn
giới hạn định trước



Nhiệt độ thấp


Khi nhiệt độ nước trong áo nước còn thấp hơn
giới hạn định trước, van 4 đóng cửa thông với
đường nước về két, mở hoàn toàn cửa thông
với đường nước 8 để nước trong áo nước
chảy thẳng về trước bơm 10 rồi lại đươc bơm
vào áo nước. Như vậy, nhiệt độ nước trong áo
nước tăng nhanh, rút ngắn thời gian hâm nóng
động cơ.


Th2: Nhiệt độ nước xấp xỉ hạn đã định


Nhiệt độ
trung bình


Khi nhiệt độ nước trong áo xấp xỉ giới hạn
đã định, van 4 mở cả hai đường để nước
trong áo nước vừa chảy vào két 5, vừa
chảy qua đường nước 8.


TH3: Nhiệt độ vượt quá giới hạn



Nhiệt độ cao


Khi nhiệt độ nước trong áo nước
vượt qua giới hạn định trước, van 4 đóng
cửa thông với đường nước 8, mở hoàn
toàn cửa thông với đường nước vào két 5,
toàn bộ nước nóng ở áo nước đi qua két 5,
được làm mát rồi được bơm 10 hút đưa trở
lại áo nước của động cơ.


III. HỆ THỐNG LÀM MÁT BẰNG KHÔNG KHÍ
1. Cấu tạo
Chủ yếu là các cánh tản nhiệt được đúc
bao ngoài thân xilanh và nắp máy.
Để tăng lượng không khí đi qua các cánh
tản nhiệt, trên các động cơ tĩnh tại
hoặc động cơ nhiều xilanh có cấu tạo
thêm quạt gió, tấm hướng gió và vỏ
bọc.


Bên ngoài xilanh có
các cánh tản nhiệt.


1. Quạt gió
2. Cánh tản nhiệt
3. Tấm hướng gió

4. Vỏ bọc.

5. Cöûa tho¸t
gioù


2. Nguyên lý làm việc



Khi động cơ làm việc, nhiệt từ các chi tiết bao
quanh buồng cháy được truyền tới các cách tản nhiệt
rồi tản ra không khí. Nhờ các cách tản nhiệt có diện
tích tiếp xúc với không khí lớn nên tốc độ làm mát
được tăng cao.
 Hệ thống có sử dụng quạt gió không chỉ tăng tốc
độ làm mát mà còn đảm bảo làm mát đồng đều hơn.


Xilanh động cơ có các cánh tản
nhiệt


Động cơ làm mát bằng không khí có lắp quạt gió


Bánh đà động cơ có lắp các cánh quạt làm
quạt gió



Hệ thống làm mát bằng không khí của động cơ xe
mô tô



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×