Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả của hệ thống tiêu bắc nam hà trong điều kiện biến đổi khí hậu nước biển dâng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LA ĐỨC DŨNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU
QUẢ CỦA HỆ THỐNG TIÊU BẮC NAM HÀ TRONG ĐIỀU
KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG

Chuyên ngành: Quy hoạch quản lý tài nguyên nước
Mã số chuyên ngành: 62-62-30-01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI, NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Thủy lợi

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh
Người hướng dẫn khoa học 2: GS.TS. Đào Xuân Học

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Quang Trung
Phản biện 2: GS.TS. Lê Chí Nguyện
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại :


Trường Đại học Thủy Lợi
vào hồi 8 giờ 30 phút ngày 7 tháng 10 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Quốc gia; Trường Đại học Thủy Lợi


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Hệ thống tiêu Bắc Nam Hà(BNH) là một trong những hệ thống tiêu động lực
lớn nhất ở Việt Nam, với tổng diện tích tiêu là 85.326 ha, thuộc khu vực đồng
chiêm trũng của các tỉnh Nam Định, Hà Nam. Trước khi xây dựng hệ thống 6
trạm bơm điện lớn, đây là vùng bị úng ngập nghiêm trọng, chỉ với trận mưa
150mm đã gây nên ngập lụt toàn vùng trong thời gian dài.
Trong thập niên 1960 - 1970 Nhà nước đã đầu tư xây dựng hệ thống 6 trạm
bơm điện lớn, bước đầu đã giải quyết được tình trạng ngập úng thường xuyên,
kéo dài trên hệ thống. Để nâng cao năng lực tiêu cho hệ thống, thời gian gần
đây Nhà nước đã đầu tư xây dựng thêm một số trạm bơm lớn, nâng năng lực
tiêu lên hơn 1,6 lần, song hiện tại tình trạng ngập úng vẫn xảy ra khá thường
xuyên và ngày càng nghiêm trọng, làm ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế, xã
hội và đời sống nhân dân trong vùng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là
do: Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, trên hệ thống đã làm cho diện tích đất
công nghiệp, đô thị tăng nhiều, cùng với tác động tiêu cực của BĐKH, NBD
dẫn đến nhu cầu tiêu nước trên hệ thống tăng rất nhanh, tạo ra sự mất cân đối
nghiêm trọng giữa năng lực tiêu và nhu cầu tiêu.
Do vậy, đề tài: “Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao năng lực và hiệu quả của hệ thống tiêu Bắc Nam Hà trong điều kiện
biến đổi khí hậu nước biển dâng” đã được đề xuất để nghiên cứu.

2.
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng cơ sở khoa học làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nâng cao năng
lực và hiệu quả của của hệ thống BNH.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Hệ thống tiêu nước bằng động lực trên hệ thống BNH và các khu vực có điều
kiện tương tự.
1


4.

Nội dung nghiên cứu

Xây dựng quan hệ giữa hệ số tiêu với tỷ lệ diện tích hồ điều hòa và chiều sâu
trữ làm cơ sở cho việc quy hoạch, đề xuất giải pháp tiêu cho hệ thống; xây
dựng phương pháp xác định tần suất mực nước sông để thiết kế trạm bơm đảm
bảo tổng chi phí xây dựng và quản lý vận hành công trình nhỏ nhất.
5.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp kế thừa, điều tra, mô hình mô phỏng, phân tích thống kê, tối ưu
hóa, phân tích tổng hợp.
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu


- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp được phương pháp luận khoa học cho việc xác
định tần suất mực nước sông thiết kế trạm bơm tiêu có tổng chi phí xây dựng
và quản lý vận hành nhỏ nhất;
- Ý nghĩa thực tiễn: Xây dựng được cơ sở khoa học cho cho việc đề xuất giải
pháp quy hoạch các hồ điều hòa đa mục tiêu nhằm giảm nhu cầu tiêu.
7.

Những đóng góp mới của luận án

(1). Xây dựng được cơ sở khoa học cho cho việc đề xuất giải pháp quy hoạch
các hồ điều hòa để điều tiết chống ngập; cải thiện môi trường, vi khí hậu; giảm
áp lực bơm tiêu trên hệ thống Bắc Nam Hà trong điều kiện biến đổi khí hậu,
nước biển dâng.
(2). Xây dựng được phương pháp xác định tần suất mực nước sông thiết kế cho
các trạm bơm tiêu nhằm tiết kiệm điện năng, giảm thiểu chi phí vận hành và
nâng cao hiệu quả hệ thống tiêu động lực.
8.

Bố cục của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận ángồm 3 chương:
Chương 1- Tổng quan
Chương 2- Đánh giá khả năng tiêu úng của hệ thống tiêu Bắc Nam Hà trong
điều kiện biến đổi khí hậu nước biển dâng
Chương 3- Xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
năng lực và hiệu quả của hệ thống tiêu BNH trong điều kiện BĐKH NBD.
2



CHƯƠNG 1
1.1

TỔNG QUAN

Tổng quan hệ thống tiêu Bắc Nam Hà

Hệ thống thủy lợi BNH thuộc vùng đồng chiêm trũng của Nam Định, Hà Nam
có nhiệm vụ tưới cho 59.000ha đất nông nghiệp; tạo nguồn cấp nước sinh hoạt,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong vùng; Tiêu nước, cho 85.326ha diện
tích phía trong đê, hỗ trợ tiêu cho 15.025 ha ngoài đê. Hệ thống được xây dựng
từ những năm 70 của thế kỷ 20 với các chỉ tiêu thiết kế đã lạc hậu.
1.1.1

Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình

Hệ thống nằm trải dài từ 20036’15” đến 20036’45” vĩ độ bắc, bề ngang kéo dài
từ 10505’ đến 106013’ kinh độ đông và được bao bọc bởi 4 sông lớn: Sông
Châu, sông Hồng, sông Đào và sông Đáy. Trên hệ thống có nhiều khu vực lòng
chảo, phân bố cao độ ruộng đất cao, thấp không đồng đều, lại bị bao bọc bốn bề
là sông nên giải pháp tiêu úng cho khu vực rất phức tạp, khó khăn chỉ có duy
nhất giải pháp tiêu bằng động lực.
1.1.2

Đặc điểm mưa, mạng lưới sông ngòi và chế độ thủy văn

Mưa lớn thường tập trung nhiều vào các tháng 7, 8, 9; mưa lớn ở các khu vực
trên hệ thống không cùng thời gian xuất hiện; đỉnh mưa của các trận mưa dài
ngày xuất hiện hầu như không có quy luật.Hệ thống chịu ảnh hưởng trực tiếp,
mạnh mẽ của việc điều tiết các hồ chứa trên thượng nguồn và thủy triều, nên

việc tiêu úng gặp phải rất nhiều khó khăn.
1.1.3

Hiện trạng hệ thống tiêu Bắc Nam Hà

Các trạm bơm lớn máy móc, thiết bị đã cũ kỹ, đã xuống cấp nghiêm trọng, hiệu
suất bơm không cao, lưu lượng tiêu thiết kế toàn hệ thống mới chỉ đạt
4,67l/s/ha, không đảm bảo nhu cầu đặt ra; các tuyến kênh trên hệ thống bị bồi
lấp mạnh gây ách tắc dòng chảy; các công trình trên kênh, công trình điều tiết
được thiết kế theo các tiêu chuẩn đã lạc hậu, qua quá trình khai thác lâu dài đã
hỏng hóc, xuống cấp, nhiều công trình không còn phát huy tác dụng; việc phân
3


lưu vực tiêu chưa hợp lý, một số lưu vực có tuyến kênh tiêu quá dài. Từ thực
trạng trên dẫn tới việc ngập úng trên diện rộng xảy ra khá thường xuyên trên hệ
thống.
1.2

Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về tác động

của BĐKH, NBD đến các hệ thống tiêu nước
1.2.1

Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về tác động của BĐKH,

NBD đến các hệ thống tiêu nước
Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng số liệu dự báo mưa tương lai được tính toán từ
các mô hình khí hậu vùng, mô hình khí hậu toàn cầu để đánh giá ảnh hưởng
của BĐKH đến các hệ thống tiêu, từ đó đề xuất các giải pháp ứng phó.

1.2.2

Tổng quan các nghiên cứu về tác động của BĐKH, NBD đến các hệ

thống tiêu nước ở Việt Nam
Để xác định trận mưa tiêu thiết kế cho tương lai, các tác giả đã giả định mô
hình phân phối trận mưa tiêu thiết kế tương lai và ngoại suy tỷ lệ tăng lượng
mưa ngày max tương lai từ các quan hệ giữa lượng mưa ngày max với lượng
mưa năm, mùa, tháng của quá khứ với mức tăng lượng mưa năm, mùa, tháng
của giai đoạn tương lai được dự báo từ các kịch bản BĐKH. Tuy nhiên, mức
tương quan giữa lượng mưa ngày max với lượng mưa năm, mùa tháng của quá
khứ lại rất thấp nên kết quả tính toán chưa có tính sát thực cao.
1.3

Tổng quan tình hình nghiên cứu về phương pháp xác định mực

nước sông thiết kế cho các trạm bơm tiêu
Một số tác giả đã đề xuất lựa chọn mực nước sông thiết kế là mực nước bình
quân vụ tiêu P = 50% hoặc P ≈ 50% nhằm tạo cho máy bơm làm việc trong
vùng hiệu suất cao, hao phí điện năng ít,song lại chưa xem xét thấu đáo sự gia
tăng chi phí xây dựng cũng như tính hiệu quả của trạm bơm.Một số tác giả đã
quan tâm xem xét sự gia tăng chi phí xây dựng khi hạ thấp cao trình đáy cống
tháo để khắc phục cột nước địa hình dư thừa, song lại bỏ qua việc xem xét sự
giảm hiệu suất của bơm khi hạ thấp công trình tháo, do cột nước thiết kế bơm
4


tác giả vẫn xác định theo cách thông thường (tương ứng với tần suất mực nước
sông 10%).
1.4


Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý vận hành hệ thống tiêu

Bắc Nam Hà
Đã có nhiều nghiên cứu đề xuất giải pháp cho hệ thống tiêu BNH. Tuy nhiên,
các nghiên cứu mới chỉ xoay quanh các vấn đề về điều hành hệ thống và các
giải pháp quy hoạch, xây dựng, nâng cấp hệ thống trong điều kiện hiện tại.
1.5

Kết luận chương

1) Các nghiên cứu đã cho thấy sự tác động mạnh mẽ, rõ rệt của BĐKH, NBD
đến các hệ thống tiêu nước làm tăng đáng kể nhu cầu tiêu.
2) Hầu hết các nghiên cứu đều chưa cập nhật các kịch bản nồng độ khí nhà
kính đặc trưng (RCP) do IPCC mới công bố.
3) Các nghiên cứu sử dụng phương pháp ngoại suy để xác định lượng mưa thiết
kế và giả định mô hình phân phối mưa nên kết quả chưa có tính sát thực cao.
4) Chưa có nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH, NBD đến khả năng làm
việc của các trạm bơm tiêu.
5) Việc xác định tần suất mực nước sông thiết kế, chưa giải quyết được bài
toán tổng thể, chưa xem xét toàn diện các biến có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
lãng phí điện năng, hiệu quả dự án cũng như điều kiện làm việc của máy bơm.
6) Chưa có nghiên cứu về tương quan giữa hệ số tiêu với tỷ lệ diện tích hồ điều
hòa và chiều sâu trữ trong điều kiện BĐKH
7) Các nghiên cứu trên hệ thống BNH chưa đánh giá được khả năng đáp ứng
nhu cầu tiêu của hệ thống trong điều kiện BĐKH, NBD
CHƯƠNG 2

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIÊU ÚNG CỦA HỆ THỐNG


TIÊU BNH TRONG ĐIỀU KIỆN BĐKH, NBD
5


2.1
Đánh giá khả năng tiêu úng của hệ thống tiêu Bắc Nam Hà trong
giai đoạn hiện tại
2.1.1 Xác định nhu cầu tiêu của hệ thống
Từ liệt tài liệu mưa 1980 - 2012 của 4 trạm đo Hưng Yên, Nam Định, Ninh
Bình, Phủ lý. Tiến hành tính toán hệ số tiêu theo Tiêu chuẩn Việt Nam "TCVN
10406: 2015: Công trình thủy lợi - Tính toán hệ số tiêu thiết kế" được kết quả
sau: Trạm Hưng Yên q = 9,88 l/s.ha; Trạm Nam Định q = 8,99 l/s.ha; trạm
Ninh Bình q = 9,77 l/s.ha; trạm Phủ Lý q = 9,51 l/s.ha. Bình quân gia quyền hệ
số tiêu toàn hệ thống q = 9,33 l/s/ha.Kết quả trên cho thấy: Hệ số tiêu hiện có
của toàn hệ thống mới chỉ đạt 50,05% hệ số tiêu yêu cầu trong giai đoạn hiện
tại, đây là nguyên nhân cơ bản nhất gây úng ngập trên hệ thống BNH.
2.1.2

Mô phỏng hệ thống để kiểm tra năng lực tiêu

Sử dụng mô hình SWMM để mô phỏng hệ thống tiêu BNH trong giai đoạn
hiện tại được kết quả sau: Các khu bị ngập 14 khu; số đoạn kênh bị tràn bờ 38
đoạn; Thời gian ngập: Ngập ≥ 1 ngày 7 khu, ngập ≥ 2 ngày 6 khu, ngập ≥ 3
ngày 2 khu, ngập ≥ 4 ngày 1 khu, ngập ≥ 5 ngày 1 khu, ngập ≥ 6 ngày 1 khu.
2.2

Đánh giá khả năng tiêu úng của hệ thống tiêu Bắc Nam Hà trong

các giai đoạn 2030 và 2050
2.2.1


Xác định kịch bản BĐKH, NBD cho vùng nghiên cứu

Theo khuyến nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường, kịch bản RPC4.5 có
nhiều khả năng xảy ra hơn so với các kịch bản RCP khác do vậy, trong Luận án
này tác giả lựa chọn kịch bản RCP4.5 để tính toán, nghiên cứu.
2.2.2

Lựa chọn tài liệu mưa để tính toán cho vùng nghiên cứu

Trong luận án này, tác giả sử dụng bộ số liệu mưa ngày tương lai đến năm
2100 của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính toán theo kịch bản phát thải trung
bình RCP4.5 bằng mô hình PRECIS cho tất cả các khu vực ở Việt Nam đã
được dùng để xây dựng báo cáo cập nhật kịch bản BĐKH NBD năm 2016.
6


2.2.3

Xác định mực nước sông tương lai ứng với kịch bản phát thải trung

bình cho vùng nghiên cứu
Trong luận án này tác giả sử dụng các kết quả nghiên cứu trong dự án “Quy
hoạch tổng thể thủy lợi Đồng bằng Bắc Bộ trong điều kiện biến đổi khí hậu
nước biển dâng” của Viện Quy hoạch Thủy Lợi đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt năm 2012 để tính toán cho vùng nghiên cứu.
2.2.4

Xây dựng mô hình mưa tiêu trong điều kiện biến đổi khí hậu


Từ liệt số liệu mưa ngày tương lai đến năm 2100 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, tác giả lựa chọn liệt số liệu mưa ngày tương lai để tính toán cho giai
đoạn 2030 là liệt số liệu từ năm 2020 đến 2039; giai đoạn 2050 là liệt số liệu từ
năm 2040 đến 2059 của các Trạm khí tượng: Hưng Yên, Nam Định, Phủ Lý,
Ninh Bình để phục vụ việc nghiên cứu, tính toán. Bằng phương pháp thống kê
xác định được mô hình mưa tiêu thiết kế cho các giai đoạn tương lai.
2.2.5

Xây dựng kịch bản sử dụng đất giai đoạn 2030, 2050

Tác giả sử dụng cơ cấu sử dụng đất trong dự án “Quy hoạch tổng thể thủy lợi
Đồng bằng Bắc Bộ trong điều kiện biến đổi khí hậu nước biển dâng” của Viện
Quy hoạch Thủy Lợi, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2012 để tính
toán, mô phỏng cho vùng nghiên cứu các giai đoạn 2030, 2050.
2.2.6

Xác định hệ số tiêu thiết kế của hệ thống Bắc Nam Hà trong điều

kiện BĐKH NBD
Tiến hành tính toán nhu cầu tiêu của hệ thống trong các giai đoạn 2030 và 2050
được kết quả như bảng 2.27.
Từ kết quả tính toán trên cho thấy: Hệ số tiêu thiết kế của hệ thống tăng mạnh
qua các giai đoạn 2030; 2050. Giai đoạn 2030 hệ số tiêu bình quân tăng
38,17% so với hiện tại; giai đoạn 2050 hệ số tiêu bình quân tăng 72,65% so với
giai đoạn hiện tại. Nguyên nhân chính là do lượng mưa thời đoạn ngắn tăng rất
mạnh trong điều kiện BĐKH và cơ cấu sử dụng đất thay đổi theo xu thế giảm
diện tích ao, hồ; tăng diện tích đô thị, công nghiệp.
7



Bảng 2.27. Tổng hợp hệ số tiêu các giai đoạn

Trạm

HST GĐ
Hiện tại l/sha

H. Yên

GĐ 2030

GĐ 2050

HST
l/s-ha

Tăng so với
GĐHT (%)

HST l/sha

Tăng so với
GĐHT (%)

9,88

13,21

33,70


15,58

57,69

N. Định

8,99

12,97

42,27

16,41

82,54

N. Bình

9,77

13,85

41,76

15,71

60,80

P.Lý


9,51

12,42

30,60

16,02

68,45

B.QuânG

9,33

12,90

38,17

16,12

72,65

2.2.7
Q

Mô phỏng hệ thống tiêu ứng với trận mưa thiết kế và hiện trạng hệ

thống tương ứng với giai đoạn 2030, 2050
Tiến hành mô phỏng hệ thống qua các giai đoạn 2030, 2050 được kết quả sau:
Với trận mưa thiết kế hệ thống đã bị ngập tới 29 khu vực trong giai đoạn 2030,

36 khu vực trong giai đoạn 2050; các đoạn kênh ngập vàthời gian ngập có xu
thế tăng mạnh qua các giai đoạn.
2.3

Đánh giá khả năng tiêu úng của hệ thống BNH trong điều kiện

BĐKH, NBD
Từ các kết quả tính toán, mô phỏng trên cho thấy: Năng lực tiêu úng của hệ
thống BNH còn rất hạn chế và cách xa yêu cầu tiêu đặt ra, hay nói cách khác là
có sự mất cân đối nghiêm trọng giữa nhu cầu tiêu và năng lực tiêu úng của hệ
thống BNH. Do vậy, việc ngập úng thường xuyên xảy ra trên hệ thống trong
thời gian qua là xu thế tất yếu, mức độ ngập úng trên hệ thống đang gia tăng
một cách nhanh chóng trong bối cảnh BĐKH, NBD đang diễn ra.
2.4

Kết luận chương

1) Lần đầu tiên luận án sử dụng liệt số liệu mưa ngày tương lai để xác định
mưa ngày max bằng phương pháp thống kê (thay cho phương pháp giả định mô
hình và ngoại suy lượng mưa ngày max trong tương lai của các nghiên cứu
trước đây).
8


2) Lựa chọn được mô hình toán phù hợp, kiểm định mô hình xác định được bộ
thông số để mô phỏng hệ thống tiêu BNH. Kết quả mô phỏng hệ thống trong
giai đoạn hiện tại đã cho thấy nhiều vùng bị ngập lụt nghiêm trọng; trong điều
kiện BĐKH, NBD các vùng ngập tăng lên đáng kể và mức độ ngập lụt ngày
càng nghiêm trọng hơn.
3) Đánh giá được năng lực tiêu úng của hệ thống; xác định được nguyên nhân

cơ bản nhất dẫn đến tình trạng ngập úng thường xuyên trên hệ thống; chỉ ra
được sự mất cân đối nghiêm trọng giữa nhu cầu tiêu và năng lực tiêu của hệ
thống qua các giai đoạn.
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ CỦA HỆ
THỐNG TIÊU BNH TRONG ĐIỀU KIỆN BĐKH, NBD
3.1
Tính toán cân bằng nước cho hệ thống trong các giai đoạn hiện tại,
2030, 2050
Trên cơ sở nhu cầu tiêu nước trong giai đoạn hiện tại và các giai đoạn tương
lai, căn cứ vào năng lực của các trạm bơm tiêu hiện có trên các lưu vực tiêu,
tiến hành tính toán cân bằng giữa khả năng và nhu cầu tiêu cho từng lưu vực
tiêu được kết quả như bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả tính cân bằng nước của các lưu vực tiêu
Lưu Vực tiêu

Năng lực
tiêu hiện
có m3/s

Giai đoạn hiện tại

Giai đoạn 2030

Giai đoạn 2050

Nhu cầu
tiêu m3/s

ΔQ

m3/s

Nhu cầu
tiêu m3/s

ΔQ
m3/s

Nhu cầu
tiêu m3/s

ΔQ
m3/s

Như Trác

18

39,03

-21,03

52,18

-34,18

61,5

-43,50


Hữu Bị

56

106,41

-50,41

145,66

-89,66

179,8

-123,80

Cốc Thành

93,77

203,72

-109,95

293,9

-200,13

371,9


-278,13

Vĩnh Trị

64,6

169,68

-105,08

237,7

-173,1

291,3

-226,70

Cổ Đam

75,68

115,91

-40,23

158

-82,32


195,3

-119,62

Nhâm Tràng

42,44

65,34

-22,9

86,2

-43,76

109,5

-67,06

Tổng

350,49

700,09

-349,60

973,64


-623,15

1.209,30

-858,81

9


Lưu lượng tiêu (m3/s)

1500
1000
500
0

Năng lực hiện tại

Năng lực và nhu cầu tiêu các giai đoạn
Nhu cầu Hiện tại

Nhu cầu 2030

Nhu cầu 2050

Hình 3.1.Năng lực và nhu cầu tiêu các giai đoạn
Từ kết quả tính toán cân bằng nước cho thấy: Để đáp ứng nhu cầu tiêu giai
đoạn hiện tại cần tăng năng lực tiêu hệ thống lên 199,7%; 277,8% cho giai
đoạn 2030 và 345% cho giai đoạn 2050, so với năng lực hiện có của hệ thống.
Do nguồn lực đầu tư có hạn, khó có thể xây dựng thêm các trạm bơm để đáp

ứng đủ nhu cầu tiêu cho hệ thống trong điều kiện BĐKH, NBD nên luận án sẽ:
i) Xây dựng mối quan hệ giữa hệ số tiêu thiết kế với tỷ lệ diện tích hồ điều hòa
trên lưu vực tiêu và chiều sâu trữ của hồ cho từng khu tiêu, làm cơ sở cân đối
hài hòa giữa nhu cầu giảm nhỏ hệ số tiêu với khả năng cải tạo, nâng cấp, phát
triển các hồ điều hòa cho phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế.
ii) Nghiên cứu đề xuất phương pháp xác định tần suất mực nước sông thiết kế
các trạm bơm tiêu nhằm khắc phục sự lãng phí điện năng trong quá trình bơm
tiêu, giảm thiểu chi phí quản lý vận hành hệ thốngđểnâng cao hiệu quả của hệ
thống BNHtrong điều kiện BĐKH, NBD.
3.2

Xây dựng quan hệ giữa hệ số tiêu với tỷ lệ diện tích hồ điều hòa,

chiều sâu trữ và định hướng quy hoạch hồ điều hòa cho hệ thống BNH
trong điều kiện BĐKH, NBD
3.2.1

Xây dựng quan hệ giữa hệ số tiêu với tỷ lệ diện tích hồ điều hòa và

chiều sâu trữ cho hệ thống BNH trong điều kiện BĐKH, NBD
10


Kết quả nghiên cứu của tác giả Dương Thanh Lượng, Lê Quang Vinh [24] và
dự án “Quy hoạch tổng thể thủy lợi Đồng bằng Bắc Bộ trong điều kiện biến đổi
khí hậu nước biển dâng” [12] đã xác định tỷ lệ diện tích ao hồ cho khu vực
BNH trong các giai đoạn 2030 và 2050 lần lượt là 8,73% và 9,14%; chiều sâu
trữ của hồ điều hòa không quá 1,5m. Tiến hành tính toán hệ số tiêu của từng
lưu vực tiêu với: Mức tăng tỷ lệ diện tích hồ điều hòa từ: 1%; 2% … đến 10%;
mức tăng của Htrữ từ: 0,5m; 0,6m… đến 1,5m, được kết quả như bảng 3.8.

Từ kết quả tính hệ số tiêu và biểu đồ quan hệ q ~ α ~ Htrữ có thể lựa chọn
được hệ số tiêu hợp lý cho mỗi vùng tiêu khi xác định được tiềm năng xây
dựng hồ điều hòa trên vùng tiêu đó hoặc ngược lại; khả năng giảm nhỏ tối thiểu
hệ số tiêu của hệ thống vào giai đoạn 2030 có thể đạt đạt tới q = 7,48 l/s-ha
(giảm 43,3%); khả năng giảm nhỏ tối thiểu hệ số tiêu của hệ thống vào giai
đoạn 2050 có thể đạt đạt tới q = 11,15 l/s-ha (giảm 35,6%) nếu tăng α = 10%
với Htrữ = 1,5m. Qua đó, có cơ sở quan trọng cho công tác quy hoạch sử dụng
đất và quy hoạch tiêu trong điều kiện BĐKH, NBD.
Bảng 3.8. Hệ số tiêu hệ thống bình quân theo α, Htrữ, giai đoạn 2030
α
1%

2%

3%

4%

5%

6%

7%

8%

9%

10%


0,5

13,83

13,71

13,59

13,47

13,34

13,22

13,15

12,98

12,86

12,73

0,6

13,76

13,58

13,39


13,20

13,02

12,83

12,64

12,46

12,27

12,12

0,7

13,70

13,45

13,19

12,94

12,69

12,44

12,19


11,95

11,75

11,54

0,8

13,63

13,32

13,00

12,68

12,37

12,02

11,75

11,49

11,23

10,97

0,9


13,57

13,19

12,80

12,42

12,04

11,67

11,38

11,03

10,71

10,34

1,0

13,50

13,06

12,61

12,17


11,70

11,32

10,95

10,56

10,19

9,79

1,1

13,44

12,93

12,42

11,91

11,41

10,97

10,54

10,10


9,67

9,25

1,2

13,37

12,80

12,22

11,62

11,13

10,63

10,14

9,64

9,16

8,74

1,3

13,30


12,67

12,03

11,39

10,84

10,28

9,73

9,24

8,68

8,29

1,4

13,25

12,54

11,83

11,15

10,55


9,93

9,33

8,76

8,31

7,92

1,5

13,18

12,41

11,64

10,93

10,26

9,59

8,98

8,42

7,90


7,48

Htrữ (m)

11


015
014

Hệ số tiêu (l/s-ha)

013

012
011
010
009
008
007
006
0,4

0,5

0,6

0,7

1%


2%

6%

7%

0,8

0,9

1

1,1

Chiều
3%sâu trữ (m)
8%

1,2

1,3

1,4

1,5

4%

5%


9%

10%

1,6

Hình 3.3 Quan hệ q~α~Htrữ của hệ thống BNH giai đoạn 2030
3.2.2 Định hướng trong công tác quy hoạch hồ điều hòa cho hệ thống Bắc
Nam Hà trong điều kiện BĐKH NBD
Sau khi nghiên cứu các điều kiện địa hình và tập quán dân cư trên hệ thống,
luận án đề xuất một số định hướng cho việc quy hoạch phát triển hồ điều hòa
trên hệ thống cụ thể như sau:
(1). Tập trung rà soát các vùng đất trên hệ thống có cao độ dưới 0,75m chiếm
khoảng 15.972ha (18,8%), đặc biệt là các khu vự có cao độ dưới 0,5m chiếm
3.114ha (3,7%) để nghiên cứu, quy hoạch tối đa các hồ điều hòa tập trung vào
các khu vực này.
(2). Lưu vực tiêu Vĩnh Trị là lưu vực có hệ số tiêu nhỏ nhất (2,9l/s/ha), song lại
có trục tiêu dài nhất (sông Sắt dài 37,7 km) nên cần ưu tiên rà soát các khu vực
đất trũng, khó tiêu, thường xuyên bị ngập úng để quy hoạch hồ điều hòa trên
lưu vực này.
(3). Trong công tác quy hoạch cần: Khẳng định ao hồ sinh thái là một thành
phần tất yếu tồn tại trong hệ sinh thái nông thôn, đô thị của vùng Đồng Bằng
sông Hồng nói chung và khu vực BNH rói riêng; cần quan tâm đúng mức đến
việc phát triển hệ thống ao, hồ sinh thái đa mục tiêu ở các khu đô thị, làng mạc
12


nông thôn, trên nguyên tắc đảm bảo cân bằng 4 yếu tố gồm: Xã hội; môi
trường; kinh tế và văn hóa.

Đề xuất phương pháp xác định tần suất mực nước sông thiết kế
trạm bơm tiêu có tổng chi phí xây dựng và quản lý vận hành nhỏ nhất
Trong thực tế, hầu hết các trạm bơm tiêu (từ cấp III trở lên) trên hệ thống BNH
3.3

nói riêng và ở các hệ thống khác nói chung đều được thiết kế với tần suất mực
nước sông tiêu là 10%.Sở dĩ có việc sử dụng tần suất mực nước sông tiêu bằng
10% để thiết kế các trạm bơm tiêu một cách khá phổ biến là do xuất phát từ
quan niệm mưa trong đồng và lũ ngoài sông xuất hiện cùng tần suất, trong khi
các tiêu chuẩn thiết kế từ trước đến nay đều quy định tần suất thiết kế mưa tiêu
trong đồng với các công trình từ cấp III trở lên là 10%, do vậy hầu hết các công
trình tiêu từ cấp III trở lên đã được thiết kế với tần suất mực nước sông tiêu là
10%.
Thực tế, mưa trong đồng và lũ ngoài sông hầu như không xuất hiện cùng tần
suất, đặc biệt là trong giai đoạn hiện tại, khi mà hầu hết các sông tiêu đều chịu
tác động của các hồ thủy điện phía thượng lưu. Tiến hành phân tích tương quan
giữa lượng mưa trong đồng và mực nước lũ ngoài sông cho một số trạm bơm
cụ thể trong hệ thống BNH cho thấy:
Phần lớn các lần bơm tiêu mực nước sông thực tế thấp hơn mực nước sông tần
suất 10%; nhiều lần bơm tần suất mưa trong đồng và tần suất mực nước sông
sai khác nhau (70 ÷ 80)%. Hiện tượng này đã làm lãng phí cột nước bơm đối
với các trạm bơm được thiết kế với tần suất mực nước sông bằng 10%.Kết quả
so sánh tần suất xuất hiện mưa trong đồng và tần suất xuất hiện mực nước
ngoài sông tại Trạm bơm Như Trác như hình 3.9.
Do vậy, việc quan niệm mưa trong đồng và lũ ngoài sông xuất hiện cùng tần
suất là không có cơ sở, song từ quan niệm trên lại dẫn tới việc sử dụng tần suất
mực nước sông 10% để thiết kế các trạm bơm tiêu một cách khá phổ biến, đã
làm lãng phí cột nước bơm và làm cho bơm làm việc trong vùng hiệu suất
13



không cao, gây lãng phí điện năng, tăng chi phí vận hành và giảm hiệu quả của
các hệ thống tiêu.
Tần suất mưa

Tần suất mực nước sông

TẦN SUẤT XUẤT HIỆN (%)

100
80
60
40
20
0
1980

1985

1990

1995

2000

THỜI ĐIỂM SO SÁNH (NĂM)

Hình 3.9. So sánh tần suất xuất hiện mưa trong đồng và mực nước sông tại
trạm bơm Như Trác
3.3.1 Đánh giá mức độ lãng phí điện năng bơm tiêu khi thiết kế trạm bơm

với tần suất mực nước sông thiết kế 10%
Để thấy được mức độ lãng phí điện năng của các trạm bơm như đã nêu trên, tác
giả tiến hành thống kê và tính toán hao phí điện năng thực tế đối với Trạm bơm
Nhân Hòa; thiết kế, tính toán và so sánh mức tiêu thụ điện năng của trạm bơm
Cốc Thành trong các trường hợp thiết kế với tần suất mực nước sông 10% và
lớn hơn 10%, kết quả cho thấy:
Mức độ lãng phí điện năng khi thiết kế công trình tháo với mực nước sông thiết
kế P = 10% là rất đáng kể; điện năng tiêu thụ của trạm bơm giảm dần khi tăng
tần suất mực nước sông thiết kế. Tuy nhiên, khi tăng tần suất mực nước sông
thiết kế sẽ kéo theo sự gia tăng chi phí xây dựng công trình.
3.3.2

Phân tích quan hệ giữa mực nước bể tháo và mực nước sông tiêu

Trong quá trình trạm bơm tiêu làm việc có thể xảy ra ba trường hợp mực nước
bể tháo và mực nước sông tiêu như sau: (1) Trường hợp mực nước bể tháo
14


đúng bằng mực nước sông (hiếm khi xảy ra):Khi đó không xuất hiện cột nước
địa hình dư thừa; (2) Trường hợp mực nước sông tiêu lớn hơn mực nước trong
bể tháo:Khi đó cũng không xuất hiện cột nước địa hình dư thừa; (3) Trường
hợp mực nước sông nhỏ hơn mực nước bể tháo (hình 3.11):Khi đó xuất hiện
cột nước địa hình dư thừa:
𝛥𝐻 = 𝑍𝑡𝑖 − (𝑍𝑆ô𝑛𝑔𝑖 + ℎ𝑡𝑡 )
Trong đó: ΔH - Cột nước dư thừa; 𝑍𝑡𝑖 - Mực nước bể tháo; 𝑍𝑆ô𝑛𝑔𝑖 - Mực nước
sông; ℎ𝑡𝑡 - Tổn thất cột nước từ bể tháo đến sông tiêu.
Cột nước địa hình dư thừa 𝛥𝐻 mà máy bơm phải khắc phục chính là nguyên
nhân gây lãng phí điện năng và làm giảm hiệu suất của các trạm bơm tiêu.


Hình 3.11. Trạm bơm tiêu làm việc trong trường hợp mực nước sông tiêu nhỏ
hơn mực nước bể tháo tại trạm bơm Phù Đổng (Ảnh minh họa)
3.3.3 Ứng dụng lý thuyết phân tích hệ thống để xây dựng phương pháp
xác định 𝒁𝒔𝑻𝑲 có tổng chi phí xây dựng và vận hành nhỏ nhất
3.3.3.1 Xây dựng hàm mục tiêu
15


Trong khoảng dao động mực nước sông vụ tiêu, thiết kế n phương án trạm bơm
(n đủ lớn) với các mức nước sông thiết kế 𝑍𝑠𝑇𝐾𝑗 nhận các giá trị mực nước
sông từ: 𝑍𝑠𝑇𝐾𝑚𝑖𝑛 → 𝑍𝑠𝑇𝐾𝑚𝑎𝑥 trong vụ tiêu.
Với mỗi một phương án mực nước sông thiết kế 𝑍𝑠𝑇𝐾𝑗 ta sẽ nhận được một giá
trị chi phí đầu tư ban đầu𝐶𝑋𝑑𝑗 tương ứng; Với mỗi một phương án mực nước
sông thiết kế, tiến hành tính toán tổng chi phí quản lý vận hành trạm bơm trong
T năm ta cũng nhận được một giá trị chi phí quản lý vận hành 𝐶𝑄𝑙𝑗 tương ứng.
Mực nước sông thiết kế mà ở đó có tổng chi phí đầu tư ban đầu và chi phí quản
lý vận hành của trạm bơm trong T năm tính toán quy về năm đầu nhỏ nhất sẽ là
mực nước sông thiết kế cần tìm.
Gọi 𝐶𝑡ổ𝑛𝑔𝑗 là tổng chi phí xây dựng và chi phí quản lý vận hành trạm bơm
tương ứng với phương án mức nước sông thiết kế j trong T năm tính toán quy
về năm đầu ta có:
𝑇

𝐶𝑡ổ𝑛𝑔𝑗 = 𝐶𝑋𝑑𝑗 + ∑
𝐶𝑡ổ𝑛𝑔𝑗

Đặt 𝛽 = [

(1 + 𝑖)𝑇 − 1
= 𝐶𝑋𝑑𝑗 + 𝐶𝑞𝑙𝑏𝑞𝑗 [

]
𝑖(1 + 𝑖)𝑇

𝑡=1

𝐶𝑄𝑙𝑗
(3.31)
(1 + 𝑖)𝑇
(3.32)

(1+𝑖)𝑇 −1
𝑖(1+𝑖)𝑇

], 𝛽 là hệ số quy đổi chi phí quản lý các năm về năm đầu.

Hàm mục tiêu cần tìm là:
𝐶𝑡ổ𝑛𝑔 𝑀𝑖𝑛 = 𝑀𝑖𝑛{𝐶𝑡ổ𝑛𝑔𝑗 } = 𝑀𝑖𝑛{𝐶𝑋𝑑𝑗 + 𝛽. 𝐶𝑞𝑙𝑏𝑞𝑗 }

(3.34)

Trong đó:𝐶𝑡ổ𝑛𝑔 𝑀𝑖𝑛 - Là tổng chi phí xây dựng và chi phí quản lý vận hành của
trạm bơm quy về năm đầu nhỏ nhất trong các phương án j; 𝐶𝑞𝑙𝑏𝑞𝑗 - Là chi phí
quản lý vận hành bình quân hàng năm tương ứng với phương án j;
3.3.3.2. Điều kiện ràng buộc
Lưu lượng bơm:𝑄𝑗 = 𝑄𝑦ê𝑢 𝑐ầ𝑢𝑗 ; Tổng lượng nước bơm: 𝑊𝑗 = 𝑊𝑦ê𝑢 𝑐ầ𝑢𝑗 ; Máy
bơm làm việc trong vùng hiệu suất cao và vận hành ổn định trong tất cả các kỳ
bơm nước.
3.3.4

Thuật toán và chương trình tính


Xây dựng thuật toán và chương trình tính xác định mực nước sông thiết kế.
16


3.3.5

Ứng dụng phương pháp xác định mực nước sông thiết kế có tổng chi

phí xây dựng và vận hành quy về năm đầu nhỏ nhất cho trạm bơm Hữu Bị
Tại trạm bơm Hữu Bị xác định được khoảng dao động của mực nước sông thiết
kế 𝑍𝑠𝑇𝐾𝑗 là: 2,72𝑚 ≤ 𝑍𝑠𝑇𝐾𝑗 ≤ 5,79𝑚. Tiến hành thiết kế 13 phương án trạm
bơm trong khoảng xác định của 𝑍𝑠𝑇𝐾𝑗 , mỗi phương án có mực nước sông thiết
kế cách nhau 25cm; tính toán xác định chi phí xây dựng và quản lý vận hành
trong 50 nămvới giả thiết: khi lượng mưa của trận mưa nhỏ hơn 50mm sẽ tiêu
bằng biện pháp chôn, rải, tháo vào kênh, ao, hồ, đầm lầy; khi lượng mưa của
trận mưa lớn hơn 50mm sẽ tiến hành bơm tiêu.
Lựa chọn được 2 phương án máy bơm thỏa mãn các điều kiện ràng buộc. Kết
quả tính toán cho 2 phương án cụ thể như các hình 3.19 và 3.20.

Hình 3.19. Diễn biến Ctổng theo mực nước sông thiết kế phương án I
Từ kết quả tính toán trên, xác định được tần suất mực nước sông thiết kế có
tổng chi phí xây dựng và quản lý vận hành quy về năm đầu nhỏ nhất của trạm
bơm Hữu Bị là PsTK = 50% hay ZsTK = 4,54m với phương án chọn máy là
ZL5685-8 (phương án II) (với phương án I máy 1500DSZ xác định được PsTK =
70% hay ZsTK = 4,04m).
17


Hình 3.20. Diễn biến Ctổng theo mực nước sông thiết kế phương án II

3.3.5
Nhận xét
Từ các kết quả tính toán trên cho thấy:
(1). Với phương án I (máy 1500DSZ): Điện năng tiết kiệm được khi thiết kế
trạm bơm Hữu Bị với tần suất mực nước sông thiết kế 70% so vớiphương án
thiết kế tần suất 10% là 7,29% (hay 11.412.750 kwh tương đương 18,26 tỷ
đồng theo giá điện hiện tại); Với phương án II (máy ZL5685-8): Điện năng tiết
kiệm được khi thiết kế trạm bơm Hữu Bị với tần suất mực nước sông thiết kế
50% so với phương án thiết kế 10% là 4,06% (hay 4.677.450 kwh tương
đương 7,48 tỷ đ theo giá điện hiện tại).
(2). Máy bơm chọn ở phương án II (ZL5685-8) có sự phù hợp tốt hơn với quy
luật dao động mực nước sông tiêu tại vị trí xây dựng trạm bơm Hữu Bị so với
phương án máy I (1500DSZ) nên điện năng tiêu thụ chênh lệch nhau giữa 2
phương án khoảng 34,43 triệu kwh tương đương 55,08 tỷ đ. Do vậy, để tiết
kiệm triệt để điện năng trong quá trình bơm tiêu, khi thiết kế nên lựa chọn loại
18


máy theo phương pháp định lượng, bằng cách so sánh trực tiếp điện năng tiêu
thụ của từng loại máy trong trường hợp làm việc cụ thể của mỗi trạm bơm.
(3). Kinh phí tiết kiệm được khi lựa chọn tần suất mực nước sông thiết kế có
tổng chi phí xây dựng và quản lý vận hành nhỏ nhất thay cho tần suất mực
nước sông thiết kế 10% là rất đáng kể: Phương án I tiết kiệm được 1,56 tỷ đồng
quy về năm đầu hay 450,79 tỷ đồng trong suốt thời gian khai thác, sử dụng
công trình (50 năm); phương án II tiết kiệm được 0,17 tỷ đồng quy về năm đầu
hay 49,13 tỷ đồng trong suốt thời gian khai thác, sử dụng công trình.
3.3.6 Các bước xác định mực nước sông thiết kế có tổng chi phí xây dựng
và quản lý vận hành quy về năm đầu nhỏ nhất
Từ quá trình tính toán trên, có thể khái quát các bước xác định tần suất mực
nước sông thiết kế như sau:

Bước 1: Thu thập, lựa chọn chuỗi tài liệu mưa, mực nước sông và các tài liệu
liên quan về khu tiêu;
Bước 2: Tính toán xác định lưu lượng tiêu thiết kế của trạm bơm;
Bước 3: Xác định mực nước kiểm tra và khoảng dao động mực nước sông
trong vụ tiêu 𝑍𝑠𝑇𝐾𝑚𝑖𝑛 ; 𝑍𝑠𝑇𝐾𝑚𝑎𝑥 :
𝑇𝑛𝑔à𝑦𝑚𝑎𝑥

{𝑍𝑠𝑇𝐾𝑚𝑎𝑥 = 𝑍10%

; 𝑍𝑠𝑇𝐾𝑚𝑖𝑛 = 𝑀𝑖𝑛(𝑍𝑠ô𝑛𝑔𝑣ụ 𝑡𝑖ê𝑢 )} tại vị trí xây dựng

trạm bơm tiêu;
Bước 4: Xác định các mực nước thiết kế bể hút (𝑍ℎ𝑇𝐾 ; 𝑍ℎ𝑚𝑎𝑥 ; 𝑍ℎ𝑚𝑖𝑛 ) và xác
định cột nước bơm tương ứng trong các trường hợp
Bước 5: Chọn máy bơm theo các phương án mực nước sông thiết kế trong
khoảng dao động mực nước sông (𝑍𝑠𝑇𝐾𝑚𝑖𝑛 ; 𝑍𝑠𝑇𝐾𝑚𝑎𝑥 ); khoảng cách giữa các
mức nước sông thiết kế đủ nhỏ (khoảng 0,2 ÷ 0,3m);
Bước 6: Thiết kế công trình tháo (Bể tháo; kênh tháo, cống tháo...) theo các
phương án;
Bước 7: Xác định chi phí xây dựng công trình tháo theo các phương án mực
nước sông thiết kế;
19


Bước 8: Tính điện năng tiêu hao và chi phí điện năng tiêu hao bình quân nhiều
năm của trạm bơm theo từng phương án mực nước sông thiết kế;
Bước 9: Tính điện năng tiêu thụ và tổng chi phí xây dựng và điện năng tiêu thụ
quy về năm đầu cho từng phương án mực nước sông thiết kế;
Bước 10: Xác định 𝐶𝑡ổ𝑛𝑔𝑚𝑖𝑛 và 𝑍𝑠𝑇𝐾 tương ứng với phương án có 𝐶𝑡ổ𝑛𝑔 =
𝐶𝑡ổ𝑛𝑔𝑚𝑖𝑛 .

3.4

Kết luận chương

1) Kết quả cân bằng nước cho thấy năng lực tiêu hiện có của hệ thống còn rất
nhỏ so với nhu cầu tiêu đặt ra chính là nguyên nhân cơ bản nhất gây nên việc
úng ngập thường xuyên trên hệ thống trong thời gian qua.
2) Đã xây dựng được quan hệ giữa hệ số tiêu với diện tích hồ điều hòa và chiều
sâu trữ cho hệ thống với các mức tỷ lệ diện tích hồ trên hệ thống và các mức
chiều sâu trữ làm cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch tiêu trong
điều kiện BĐKH NBD theo hướng giảm thiểu nhu cầu tiêu; đề xuất được định
hướng trong công tác quy hoạch hồ điều hòa đa chức năng trên hệ thống.
3) Xây dựng được phương pháp xác định mực nước sông thiết kế trạm bơm
tiêu có tổng chi phí xây dựng và quản lý vận hành nhỏ nhất, nhằm giảm sự lãng
phí điện năng trong quá trình bơm tiêu, góp phần quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả hệ thống.
4) Qua việc tính toán, so sánh cụ thể điện năng cho từng phương án máy bơm
chọn đã cho thấy: Việc lựa chọn loại máy bơm theo phương pháp định lượng
bằng cách tính toán tổng hao phí điện năng tiêu thụ của trạm theo từng loại
máy bơm cụ thể, trong cùng một điều kiện làm việc, làm cơ sở cho việc lựa
chọn máy sẽ tiết kiệm được đáng kể điện năng tiêu thụ mà phương pháp lựa
chọn loại máy theo cách thông thường chưa giải quyết triệt để.

20


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.
Kết quả đạt được của luận án
1.1. Luận án đã tổng quan về sự tác động của BĐKH, NBD đến hệ thống tiêu

nước; tổng quan về phương pháp xác định mực nước sông thiết kế cho các trạm
bơm tiêu và chỉ ra hạn chế trong phương pháp xác định mực nước sông thiết kế
cho các trạm bơm tiêu của một số nghiên cứu trước đây, cũng như việc xác
định mực nước sông thiết kế cho các trạm bơm tiêu đang được áp dụng phổ
biến hiện nay.
1.2. Luận án đã chỉ ra phương pháp ngoại suy để xác định lượng mưa ngày max
cho tương lai từ mức tương quan thấp giữa lượng mưa năm, tháng, mùa với
lượng mưa ngày max của liệt số liệu mưa quá khứ và mức tăng bình quân
lượng mưa tương ứng theo các kịch bản BĐKH, được các nghiên cứu trước đây
sử dụng để tính toán nhu cầu tiêu cho tương lai cho kết quả chưa có tính sát
thực cao.
Để có được kết quả sát thực hơn, luận án đã sử dụng phương pháp thống kê
trực tiếp từ liệt số liệu mưa ngày tương lai do Bộ Tài nguyên và Môi trường
tính toán cho Việt Nam, để xác định nhu cầu tiêu qua các giai đoạn BĐKH cho
vùng nghiên cứu. Kết quả tính toán cho thấy:
- Hệ số tiêu yêu cầu của hệ thống trong giai đoạn hiện tại là 9,33 l/s/ha; giai
đoạn 2030 là 12,09 l/s/ha (tăng 38,17% so với giai đoạn hiện tại); giai đoạn
2050 là 16,12 l/s/ha (tăng 72,65% so với giai đoạn hiện tại). Trong khi hệ số
tiêu hiện có của hệ thống chỉ đạt 4,67l/s/ha, mới đáp ứng được 50,05% nhu cầu
tiêu giai đoạn hiện tại; 36% nhu cầu tiêu giai đoạn 2030 và 28,98% giai đoạn
2050.
- Kết quả mô phỏng hệ thống BNH bằng mô hình SWMM cũng cho thấy, mức
độ ngập lụt trên hệ thống là khá nghiêm trọng ngay cả trong giai đoạn hiện tại,
càng về sau mức độ ngập lụt càng gia tăng mạnh cả về diện tích, chiều sâu và
thời gian ngập.
21


1.3. Luận án đã chỉ ra việc áp dụng các biện pháp thông thường để giải quyết
vấn đề tiêu úng cho hệ thống BNH trong diều kiện BĐKH là không khả thi, do

nhu cầu đầu tư quá lớn trong khi nguồn lực đầu tư có hạn. Qua đó, luận án đã
đề xuất giải pháp căn bản và trước hết cho hệ thống là: Tập trung xây dựng quy
hoạch sử dụng đất theo hướng ưu tiên triệt để tiềm năng phát triển hồ điều hòa
trên hệ thống, làm cơ sở cho việc lập quy hoạch tiêu theo hướng giảm thiểu hệ
số tiêu thiết kế, đồng thời nghiên cứu giải pháp tiết kiệm triệt để năng lượng
bơm tiêu, trong bối cảnh nhu cầu tiêu đang gia tăng nhanh chóng trong điều
kiện BĐKH, NBD.
1.4. Để có cơ sở cho công tác quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất và
xây dựng quy hoạch tiêu phù hợp với từng giai đoạn BĐKH và điều kiện nguồn
lực đầu tư theo hướng giảm thiểu hệ số tiêu thiết kế. Luận án đã xây dựng mối
quan hệ giữa hệ số tiêu thiết kế với tỷ lệ diện tích hồ điều hòa và chiều sâu trữ
của hồ trên từng lưu vực tiêu của hệ thống với nhiều mức khác nhau, làm cơ sở
cho việc cân đối, lựa chọn một cách hài hòa giữa nhu cầu giảm nhỏ hệ số tiêu
với khả năng cải tạo, nâng cấp, phát triển các hồ điều hòa cho phù hợp với điều
kiện thực tế trên từng khu tiêu.
Quan hệ giữa hệ số tiêu thiết kế với tỷ lệ diện tích hồ điều hòa và chiều sâu trữ
của hồ cho thấy: Khả năng giảm nhỏ tối thiểu hệ số tiêu của hệ thống vào giai
đoạn 2030 có thể đạt đạt tới q = 7,48l/s/ha (giảm 42,0%); giai đoạn 2050 có thể
đạt đạt tới q = 11,15l/s/ha (giảm 30,8%) nếu tăng tỷ lệ ao hồ lên 10% với Htrữ
= 1,5m.
Từ điều kiện tự nhiên, xã hội và hiện trạng hệ thống, luận án đã đề xuất một số
định hướng cụ thể trong công tác quy hoạch hồ điều hòa trên hệ thống cho phù
hợp với điều kiện tình hình thực tế, tập quán và bản sắc của vùng nghiên cứu.
1.5. Bằng phương pháp thống kê, phân tích, luận án đã chỉ rõ sự sai lệch lớn
giữa tần suất xuất hiện mưa trong đồng và lũ ngoài sông. Qua đó, luận án đã
phân tích rõ nguyên nhân dẫn đến sự hao phí điện năng bơm tiêu khi thiết kế
trạm bơm với tần suất mực nước sông 10% theo cách phổ biến, thông thường.
22



Để minh chứng cho sự hao phí điện năng đã nêu trên, luận án đã tiến hành tính
toán cho một số trạm bơm cụ thể trên hệ thống. Kết quả tính toán thực tế cho
thấy: Điện năng lãng phí trong quá trình bơm tiêu khi trạm bơm được thiết kế
với tần suất mực nước sông 10% theo cách phổ biến, thông thường là rất đáng
kể; khi tần suất mực nước sông thiết kế càng tăng thì mức tiêu hao điện năng ở
trạm bơm tiêu càng giảm.
1.6. Để khắc phục việc lãng phí điện năng trong quá trình bơm tiêu, luận án đã
ứng dụng lý thuyết phân tích hệ thống, xây dựng phương pháp (10 bước) xác
định tần suất mực nước sông thiết kế trạm bơm tiêu có tổng chi phí xây dựng
và quản lý vận hành nhỏ nhất, trên cơ sở giải quyết một cách hài hòa giữa sự
giảm chi phí điện năng tiêu thụ và sự tăng lên đồng thời của chi phí xây dựng
công trình và đảm bảo bơm thường xuyên làm việc trong vùng hiệu suất cao,
để tìm ra tần suất mực nước sông thiết kế hợp lý cho mỗi trạm bơm tiêu cụ thể.
Kết quả tính toán minh họa cho trạm bơm Hữu Bị trên sông Hồng cho
thấy: Điện năng tiết kiệm được khi áp dụng phương pháp có thể đạt tới 7,29%
tổng điện năng tiêu thụ của phương án thiết kế với tần suất mực nước sông
10%.
1.7. Trên cơ sở tính toán, so sánh điện năng tiêu thụ của 2 loại máy bơm trong
cùng một điều kiện làm việc, luận án đã cho thấy việc lựa chọn được loại máy
bơm phù hợp tốt hơn với quy luật dao động mực nước sông tiêu tại vị trí xây
dựng trạm bơm, sẽ giúp tiết kiệm được đáng kể điện năng trong quá trình bơm
tiêu, do vậy cần có những nghiên cứu sâu để đề xuất cải tiến phương pháp lựa
chọn máy bơm trong quá trình thiết kế trạm bơm tiêu.
1.8. Để thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp đề xuất cũng như giảm thiểu
khối lượng tính toán, luận án đã xây dựng được chương trình tính để tính toán
xác định mực nước sông thiết kế có tổng chi phí xây dựng và quản lý, vận hành
nhỏ nhất, có thể sử dụng làm công cụ trong quá trình thiết kế các trạm bơm
tiêu.
2.


Những tồn tại và hướng nghiên cứu tiếp
23


×