Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Chương 1 4 lập và phân tích dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.8 KB, 9 trang )

Chương I: Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu học phần
I. Đối tượng nghiên cứu:
- Xem xét trình tự, nội dung trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư
- Xem xét công tác soạn thảo dự án, xem xét nội dung, phương pháp phân tích,
đánh giá các khía cạnh trong giai đoạn nghiên cứu khả thi
- Xem xét các điều kiện vĩ mô, thị trường, tài chính, kinh tế xã hội, kĩ thuật … tác
động đến sự hình thành và thực hiện dự án đầu tư
II. Nhiệm vụ nghiên cứu học phần:
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển, về dự án đầu tư phát
triển, làm cơ sở khoa học cho việc phải đầu tư theo dự án.
- Làm rõ trình tự, nội dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo dự án.
- Làm rõ nội dung về việc phân tích các chỉ tiêu phản ánh về thị trường, kỹ thuật,
tài chính, kinh tế xã hội của dự án.
- Vận dụng các vấn đề lý luận, phương pháp luận của học phần vào điều kiện cụ thể
ở Việt Nam
III. Phương pháp nghiên cứu:
- Là môn khoa học kinh tế nên coi chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp
luận và sử dụng các phương pháp của thống kê học, toán kinh tế, phân tích hệ thống… để
nghiên cứu học phần

Chương II: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư và dự án đầu tư
I .Đầu tư phát triển:
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được kết quả hay những mục tiêu nhất định trong tương lai.Thông thường
người ta chia đầu tư ra làm 2 loại ( theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư): Đầu tư trực tiếp
và đầu tư gián tiếp
Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham
gia quản lí, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lí,
điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
Chú ý: Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này


nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh và sinh hoạt đời sống của
xã hội. Và đóng vai trò quan trọng đối với việc tăng trưởng, phát triển kinh tế tại mỗi
quốc gia
Vai trò của đầu tư:
- Vĩ mô:
 Đầu tư là nhân tố quan trọng để tăng trưởng kinh tế
 Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
 Đầu tư làm thay đổi khả năng công nghệ ( giá trị máy móc thiết bị trong đầu tư
28% và xây dựng 60%)
 Đầu tư tác động đến tổng cầu của nền kinh tế
Vai trò của đầu tư:
- Vi mô:
 Quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các đơn vị sản xuất, cung ứng dịch
vụ


Nguồn vốn cho đầu tư phát triển:
Góc độ vĩ mô:
- Nguồn vốn trong nước ( nguồn vốn nhà nước, dân doanh). Trong đó vốn nhà nước
chiếm tỷ lệ cao trong tổng cơ cấu vốn đầu tư ( 50-60%).
- Nguồn vốn ngoài nước ( nguồn vốn ODA, FDI)
Góc độ vi mô:
- Nguồn vốn tự có: như vốn chủ sở hữu, thu nhập giữ lại, khấu hao tài sản cố định)
- Nguồn vốn vay: như vay từ các tổ chức ngân hàng thương mại, vay thông qua
phát hành trái phiếu.
II. Dự án đầu tư : là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư gắn với một địa điểm cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định
Về mặt hình thức: là tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày chi tiết, có hệ thống về các hoạt động
và chi phí liên quan đến dự án đầu tư.
Về mặt quản lí: là công cụ quản lí sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra kết quả tài

chính, kinh tế xã hội trong một thời gian nhất định.
Về mặt nội dung:
Là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt
chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Như vậy một dự án đầu tư phải hội tụ được 4 yếu tố sau đây:
 Mục tiêu của dự án: dự án phải có mục tiêu cụ thể ( Đóng góp vào mục tiêu chung
của quốc gia và mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư)
 Hoạt động của dự án: là nhiệm vụ với lịch trình và sự phân công trách nhiệm cụ
thể của các bộ phận thực hiện để tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
 Nguồn lực của dự án: Để thực hiện được dự án thì phải cần vật chất, tài chính,
con người để tiến hành các hoạt động của dự án.
 Kết quả của dự án: dự án phải có kết quả cụ thể và có thể định lượng được.
Yêu cầu của dự án đầu tư:
- Tính khoa học: đòi hỏi người xây dựng dự án phải nghiên cứu tỉ mỉ, kĩ lưỡng, nghiên
cứu chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là với những nội dung phức tạp như phân
tích khía cạnh tài chính, kĩ thuật… cần có sự tư vấn của cơ quan có chuyên môn về dịch
vụ đầu tư trong quá trình soạn thảo dự án.
Tính thực tiễn: muốn đảm bảo tính thực tiễn các nội dung của dự án phải được nghiên
cứu và xác định trên cơ sở những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp và
gián tiếp tới hoạt động đầu tư.
Tính pháp lí: dự án cần có cơ sở pháp lí vững chắc, tức là dự án phải chứa đựng những
nội dung mà ở đó phù hợp với chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước do vậy
người xây dựng dự án phải nghiên cứu kĩ chủ trường đường lối, các văn bản pháp quy
liên quan đến hoạt động của dự án đầu tư
Tính thống nhất: để đảm bảo tính thống nhất của dự án dự án được xây dựng phải tuân
thủ các quy định chung của cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư và những quy định
chung mang tính quốc tế. Có đảm bảo yêu cầu này mới tạo điều kiện cho các đối tác nước



ngoài hiểu và từ đó quyết định lựa chọn dự án đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế quyết
định tài trợ hay cho vay vốn.
Công dụng
 Đối với cơ quan quản lí và các định chế tài chính thì DAĐT là cơ sở để cấp giấy
phép đầu tư,sử dụng vốn nhà nước hay quyết định tài trợ vốn hay cho vay vốn đối
với dự án
 Đối với chủ đầu tư:
- Là căn cứ để quyết định bỏ vốn đầu tư
- Là cơ sở xin phép được đầu tư và cấp giấy phép hoạt động
 Đối với chủ đầu tư:
- Là cơ sở để nhập thiết bị, các khoản ưu đãi trong đầu tư
- Là phương tiện để tìm đối tác liên doanh
- Là cở sở để các tổ chức tín dụng cấp vốn
- Là căn cứ để giải quyết các tranh chấp về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên
tham gia liên doanh dự án
Đặc trưng:
 Dự án có mục đích và mục tiêu rõ ràng
 Dự án có chu kì phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
 Dự án có sự tham gia của nhiều bên như chủ đầu tư, nhà thầu, nhà quản lí, nhà
liên doanh, nhà cung cấp thiết bị phục vụ cho dự án
 Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc và độc đáo
 Môi trường hoạt động của dự án có sự phối kết hợp giữa các bộ phận liên quan
Chu kì dự án đầu tư: chu kì của dự án đầu tư là các bước hay các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý tưởng cho đến khi dự án hoàn thành và
chấm dứt hoạt động
Chu kì dự án đầu tư
Ý tưởng về dự án đầu tư- chuẩn bị đầu tư- thực hiện đầu tư- vận hành kết quả đầu tư- ý
tưởng về dự án đầu tư mới

Chương III: trình tự và nội dung nghiên cứu của qúa trình soạn thảo dự án đầu tư

I.

Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư:
1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư:
Để phát hiện cơ hội đầu tư cần lưu ý:
 Chiến lược, quy hoạch phát triển KT-XH của ngành, địa phương, vùng, đất nước
và chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của cơ sở
 Nhu cầu thị trường trong nước và trên thế giới về sản phẩm nào đó
Để phát hiện cơ hội đầu tư cần lưu ý:
 Thực trạng sản xuất về mặt hàng đó ở trong nước và trên thế giới
 Tiềm năng có thể khai thác về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan
hệ… để sản xuất hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ
 Những kết quả tài chính, kinh tế xã hội sẽ đạt nếu thực hiện đầu tư


2. Nghiên cứu tiền khả thi:
Nội dung:
 Nghiên cứu khía cạnh kinh tế, xã hội, pháp lí ảnh hưởng tới quá trình thực hiện,
vận hành, khai thác của dự án
 Nghiên cứu thị trường: phân tích thị trường, dự báo khả năng thâm nhập thị
trường
 Nghiên cứu kĩ thuật: lựa chọn hình thức đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, công suất,
diện tích xây dựng, địa điểm thực hiện dự án…
 Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lí nhân sự: số lượng phòng ban, lao động, chi
phí đào tạo
 Nghiên cứu tài chính: tổng mức vốn đầu tư, điều kiện huy động vốn, xác định chỉ
tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần, thời gian hoàn vốn…
 Nghiên cứu kinh tế - xã hội: xác định các chỉ tiêu về sự đóng góp của dự án cho
nền kinh tế xã hội như về việc làm, thu nhập, thu ngân sách
Nghiên cứu bước này cũng tương tự như nghiên cứu tiền khả thi nhưng khác nhau ở mức

độ chi tiết hơn, chính xác hơn
Các bước của quá trình soạn thảo dự án đầu tư:
Bước 1: Yêu cầu và căn cứ để soạn thảo dự án đầu tư.
 Yêu cầu:
- Dự án phù hợp với các quy định của các cơ quan quản lí nhà nước
- Dự án đảm bảo độ tin cậy và mức chuẩn xác cần thiết về kinh tế - kĩ thuật
- Đánh giá được tính khả thi của dự án ở mọi mặt để đưa ra phương án tốt nhất
 Căn cứ:
- Căn cứ pháp lí: Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, hệ thống văn bản
pháp quy như luật đất đai, luật đầu tư ,…
- Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, quy phạm trong từng lĩnh vực đầu tư cụ thể.
- Các quy ước, thông lệ quốc tế.
Bước 2: Lập nhóm soạn thảo dự án.
Bao gồm: chủ nhiệm dự án và các thành viên
Bước 3: Lập quy trình soạn thảo dự án:
 Nhận dạng dự án: dự án gì, chủ dự án là ai,…
 Lập đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí soạn thảo
 Lập đề cương chi tiết của dự án
 Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư.
 Hoàn tất các văn bản.
 Phân công công việc cho các thành viên soạn thảo
 Các công việc chính khi tiến hành soạn thảo dự án
Bước 4: Lập lịch trình soạn thảo dự án:
Nhận dạng dự án
Lập đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí


Lập đề cương chi tiết
Thu thập số liệu thông tin

Xủ lí, phân tích, thu thập kết quả
Mô tả dự án
Bổ sung hoàn chỉnh, hoàn tất văn bản

Chương IV: Nghiên cứu các khía cạnh kinh tế-xã hội tổng quát và thị trường
của dự án
Xem xét tình hình kinh tế tổng quát tác động đến sự hình thành và thực hiện DAĐT.
1. Môi trường vĩ mô:
 Tốc độ tăng trưởng: Nhiều cơ hội đầu tư
Đây là một những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản mà các nhà đầu tư cần quan tâm.
Động thái và xu thế tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có thể ảnh hưởng đến tình
hình đầu tư và phát triển của một ngành, một lĩnh vực và sau đó là kết quả và hiệu
quả đầu tư của một dự án cụ thể
 Lãi suất: Khả năng đầu tư và hiệu quả đầu tư
Lãi Suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn và sau đó là hiệu quả đầu tư.
Nếu lãi suất cao khả năng dự án đạt hiệu quả sẽ thấp và ngược lại lãi suất thấp hơn thì
chi phí sử dụng vốn sẽ nhỏ hơn và dự án có khả năng hiệu quả. Tuy nhiên nếu mức lãi
suất lại nhỏ hơn lãi suất trên thị trường vốn quốc tế và trong bối cảnh mở cửa thị
trường vốn có thể dẫn đến dòng chảy vốn đầu tư trong nước chảy ra nước ngoài chứ
cơ hội đầu tư trong nước không gia tăng.
 Lạm phát: Tác động đến hiệu quả đầu tư
Tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế vĩ mô và do đó ảnh hưởng
đến ý định và hành động của nhà đầu tư. Lạm phát có thể là rủi ro tiềm tàng làm suy
giảm hiệu quả đầu tư. Còn giảm phát do nhu cầu giảm và tác động tiêu cực đến đầu
tư.
Tình hình ngoại thương và các chế định có liên quan: như chính sách thuế, các hàng
rào phi thuế quan, chính sách tỷ giá hối đoái, cân cân thương mại quốc tế....Những
vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu
nguyên liệu, máy móc. Chẳng hạn chính sách duy trì giá trị đồng nội tệ ở mức quá
cao có thể sẽ không khuyến khích các dự án sản xuất hàng hoá xuất khẩu, hạn chế

khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước
 Thâm hụt ngân sách: Chính phủ đi vay => tác động lãi suất => lãi suất cơ bản =>
chi phí sử dụng vốn => hiệu quả đầu tư
Thâm hụt ngân sách ở mức cao có thể dẫn đến chính phủ phải đi vay nhiều hơn, điều
này có thể ảnh hưởng đến mức lãi suất cơ bản của nền kinh tế và sau đó là chi phí sử
dụng vốn và hiệu quả đầu tư .
 Môi trường chính trị, luật pháp: Nghiên cứu các thể chế, các quy định, chính sách
Sự ổn định về chính trị cũng như ổn định pháp lý tác động đến quyền sở hữu và tài
sản do vậy ảnh hưởng rất lớn đến ý định và hành vi của nhà đầu tư.
 Môi trường văn hóa, xã hội: Nghiên cứu các tập quán canh tác, tiêu dùng, độ tuổi
lao động, thu nhập, qui mô dân số


 Môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác cho việc
thực hiện dự án: Tùy từng dự án mà nghiên cứu chi tiết về khí hậu, địa chất, độ
ẩm, lượng mưa,…
2. Quy hoạch và kế hoạch phát triển dự án đầu tư:
 Nghiên cứu quy hoạch và kế hoạch là những căn cứ để phát hiện cơ hội đầu tư
đồng thời cũng tác động đến chất lượng đầu tư
 Về nguyên tắc công tác quy hoạch cần đi trước một bước để làm cơ sở cho công
tác lập dự án
 Một số quy hoạch cần chú ý:
 Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của cả nước: là quá trình cụ thể hóa của chiến
lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia theo các điều kiện và đặc điểm của từng
vùng lãnh thổ, là căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển của vùng, ngành, là cơ sở
cho sự ra đời, vận hành của nhiều dự án đầu tư.
 Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của cả nước.
 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng hoặc địa phương: Nội dung
là sự sắp xếp, phân bố các ngành kinh tế xã hội, các điểm dân cư, khu hành chính,
thương mại, y tế, giáo dục… trên địa bàn tỉnh, thành phố.

 Quy hoạch phát triển ngành: là sự sắp xếp các yếu tố của lực lượng sản xuất nhằm
phù hợp với các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm dân số lao
động .
II. Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường sản phẩm của dự án nhằm xác định thị phần mà dự án dự kiến sẽ
chiếm lĩnh trong tương lai và cách thức chiếm lĩnh đoạn thị trường đó.
1. Phân tích cung cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất:
Để có cái nhìn tổng quan về thị trường, trước tiên phải phân tích tình hình cung
cầu hiện tại. Cụ thể cần quan tâm những vấn đề sau:
• Số lượng sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước sản xuất và cung ứng cho thị
trường.
• Khối lượng sản phẩm đó nhập khẩu hàng năm.
• Mức tồn kho cuối năm của sản phẩm (tách riêng hàng trong nước và hàng nhập
khẩu).
• Giá cả sản phẩm.


Nếu sản phẩm thuộc loại có tính năng tương tự thì sự khác nhau về nhãn hiệu có
thể dẫn đến sự khác biệt khá lớn về giá cả và trong truờng hợp này phải chia sản
phẩm ra thành nhiều loại theo mức giá.
• Bên cạnh việc nghiên cứu lượng cầu hiện tại, còn phải xác định tổng khối lượng
cung ứng hiện tại để chủ đầu tư biết hiện tại cầu đã được đáp ứng như thế nào,
bên cạnh đó tìm ra các khoảng trống thị trường và để làm căn cứ, cơ sở cho việc
nghiên cứu, dự báo tổng khối lượng và nguồn cung ứng các sản phẩm của dự án
trong tương lai.
2. Các ứng dụng marketing trong phân tích thị trường dự án:
2.1. Phân khúc thị trường.


Phân khúc thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành những đoạn

thị trường nhỏ mà ở đó khách hàng sẽ có sự giống nhau về nhu cầu hoặc có những phản
ứng giống nhau trước cùng một biện pháp kích thích marketing
2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Lựa chọn thị trường mục tiêu là việc lựa chọn những đoạn thị trường mà việc đầu
tư của dự án có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Những đoạn thị trường này phải đảm
bảo : quy mô đủ cho một dự án, có thể tạo ra ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh và tính
hiệu quả.
Để quyết định chính xác đoạn thị trường mục tiêu cần lưu ý những vấn đề sau:
- Đánh giá các đoạn thị trường: Được thể hiện qua quy mô và sự tăng trưởng (quy
mô đủ lớn để bù đắp lại những chi phí sản xuất và marketing không chỉ trong hiện
tại mà cả trong tương lai ), Sự hấp dẫn của đoạn thị trường từ các sức ép hay đe
doạ khác nhau
Sức hấp dẫn của thị trường xét từ góc độ cạnh tranh được đánh giá từ các đe doạ mà mỗi
công ty hay dự án phải đối phó, bao gồm:
+ Sự đe doạ từ sự gia nhập và rút lui: một đoạn thị trường được coi là kém hấp
dẫn nếu sự gia nhập và rút lui của các đối thủ quá dễ dàng vì đoạn thị trường này có tính
ổn định thấp.
+ Đe doạ của các sản phẩm thay thế: Đoạn thị trường sẽ trở nên không hấp dẫn
nếu hiện tại và trong tương lai sản phẩm có khả năng thay thế dễ dàng. Vì sự thay thế của
sản phẩm càng gia tăng thì giá cả và lợi nhuận có xu hướng giảm xuống.
Lựa chọn thị trường mục tiêu: Sau khi phân khúc thị trường, các chủ đầu tư phải quyết
định lựa chọn đoạn thị trường cụ thể mà dự án đáp ứng. Đó là việc chọn thị trường mục
tiêu.
`
3. Xác định sản phẩm của dự án:
Sau khi xác định được thị trường mục tiêu, người soạn thảo phải xác định được
sản phẩm của dự án - đó là việc thiết kế sản phẩm của dự án nhằm đáp ưng nhu cầu của
khách hàng mục tiêu. Việc thiết kế này sao cho sản phẩm có những đặc tính khác biệt so
với hàng hóa của đối thủ cạnh tranh và tạo cho nó một hình ảnh riêng đối với khách hàng,
có một vị trí nhất định so với sản phẩm cùng loại trên thị trường.

4. Dự báo về cung cầu sản phẩm dự án trong tương lai:
Các nhà quản lí luôn luôn quan tâm đến cầu về sản phẩm trong tương lai, Ngoài
ra việc dự báo nhu cầu sản phẩm của dự án trong tuơng lai còn là nhân tố quyết định đến
việc lựa chọn mục tiêu và quy mô sản xuất tối ưu của dự án. Do đó, dự báo cầu thị trường
về một loại sản phẩm hàng hóa tiêu dùng hay dịch vụ mà dự án dự kiến sản xuất trong
tương lai có ý nghĩa hết sức quan trọng
5. Xây dựng chiến lược tiếp thị cho sản phẩm dự án:
Việc xác định có nhu cầu của thị trường về sản phẩm của dự án mới chỉ cho phép
giải quyết một số vấn đề về khả năng tiêu thụ sản phẩm, còn làm thế nào để người tiêu
thụ sử dụng sản phẩm của mình thay vì sử dụng sản phẩm của các dự án khác lại thuộc về
khâu tiếp thị sản phẩm
5.1 Nhiệm vụ của công tác tiếp thị của dự án:


Công tác tiếp thị là một hệ thống các biện pháp được sử dụng nhằm khuyến khích,
kích thích khách hàng mua sản phẩm của dự án. Đây là công cụ chủ yếu để tác động vào
thị trường nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của dự án
Nhiệm vụ của công tác tiếp thị của dự án được xuất phát từ mục tiêu chiến luợc
marketing của dự án đối với sản phẩm ở thị trường mục tiêu.
- Đối với người tiêu dùng:
+ Khuyến khích khách hàng tiêu dùng nhiều hơn, mua với số lượng lớn nhằm
tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm của dự án.
+ Tạo thêm những khách hàng mới.
- Đối với các thành viên trong khâu phân phối
+ Khuyến khích các thành viên này tăng cường hoạt động phân phối hơn, đẩy
mạnh các hoạt động mua bán.
+ Mở rộng kênh phân phối
5.2. Nội dung cần xem xét khi nghiên cứu công tác tiếp thị của dự án:
5.2.1 Xác định đối tượng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Việc xác định đối tượng tiêu thụ sản phẩm của dự án cần phải xem xét đến đặc

tính của đối tượng, khu vực phân phối, các yêu cầu và thị hiếu của đối tượng tiêu thụ đối
với sản phẩm. Thông thuờng, nếu sản phẩm thuộc loại sản phẩm thô thì vấn đề quan
trọng nhất là giá cả và chất lượng.
5.2.2 Lựa chọn các phương pháp giới thiệu sản phẩm:
- Tiếp xúc trực tiếp bằng thư từ, gửi mẫu
- Quảng cáo
- Hội nghị khách hàng hay các cuộc hội thảo chuyên đề nhằm giúp cho dự án nhanh
chóng nắm bắt những thông tin của công chúng và khách hàng
- Hội chợ, triển lãm giúp dự án giới thiệu sản phẩm thương hiệu cũng như uy tín
của mình với khách hàng và công chúng
5.2.3 Lựa chọn các phương thức linh hoạt để đẩy mạnh sức mua:
Có nhiều phương thức linh hoạt đuợc sử dụng trong hoạt động tiếp thị của dự án
để dẩy mạnh sức mua
- Phiếu thưởng
- Gói hàng chung
- Quà tặng
III. Xem xét tính khả thi của dự án về mặt thị trường:
Khi xem xét và khẳng định tính khả thi của dụ án về mặt thị trường cần ra soát lại những
nội dung nghiên cứu theo những vấn đề sau:
Thứ nhất: Đặc tính của sản phẩm, sản phẩm của dự án có những đặc điểm gì về phẩm
chất, mẫu mã, hình thức so với những sản phẩm tương tự của các dự án khác trên thị
trường, tuy nhiên việc so sánh này chỉ mang tính chủ quan hay định tính mà thôi.
Thứ hai: Thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Hiện có nhu cầu về sản phẩm mà dự án dự tính sản xuất hay chưa ? Ai là người
tiêu thụ chủ yếu ? Nhu cầu sản phẩm này có thay thế theo mùa hay không? Có bị
sản phẩm khác thay thế không?
- Nhu cầu sản phẩm này đã được thỏa mãn bằng cách nào? Ai là người đáp ứng nhu
cầu này



Giá cả và chất lượng sản phẩm của dự án có thể giúp cho việc cạnh tranh của sản phẩm
với sản phẩm tương tự khác trên thị trường, trước mắt cũng như lâu dài có hiệu quả hay
không.



×