Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận tài chính doanh nghiệp phân tích tình hình tài chính của công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.12 KB, 27 trang )

Đề tài: phân tích tình hình tài chính của công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội

I.

Lý luận chung

1-Lí do chọn vấn đề :
Một đất nước được xem là phát triển, đảm bảo vấn đề an sinh xã hội, thì đất nước đó
ngoài việc phải đảm bảo đủ cơm ăn áo mặc cho dân, thì còn phải giải quyết vấn đề quan
trọng và cấp thiết nhất là vấn đề nhà ở, bởi lẽ “an cư thì mới lạc nghiệp”. Hiện nay, nhu
cầu về nhà ở của người dân nước ta rất cao. Do đó việc kinh doanh bất động sản về nhà ở
là một trong những ngành phát triển hiện tại. Nó thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, của các công ty xây dựng…Để thực tốt công việc kinh doanh trong
lĩnh vực này thì các công ty xây dựng phải có một nền tài chính vững chắc, sử dụng hiệu
quả nguồn vốn để đem lại lợi nhuận tốt nhất.
Vì vậy để đánh giá chính xác năng lực và vị thế cạnh tranh của các công ty thì hệ số
doanh lợi sẽ cho biết hiệu quả hoạt động đầu tư qua đó có những giải pháp và chiến lược
mới nhằm cải thiện doanh số và khả năng cạnh tranh
Ngoài ra, xác định các hệ số doanh lợi nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và đầu tư của
công ty để có những chính sách sử dụng nguồn vốn, phân chia lợi nhuận, chiến lược đầu
tư mở rộng sản xuất sao cho phù hợp với khả năng của công ty
2. Sự cần thiết của cơ sở
Là một sinh viên ĐH Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp, chuẩn bị bước vào môi trường
kinh doanh, em nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề tài chính trong việc sản xuất kinh
doanh của mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp. Qua việc thăm dò các công ty, em thấy
HANDICO là công ty đầu tư và phát triển nhà hàng đầu ở Hà Nội, đáp ứng được các cơ
sở vật chất hiện có với tong soCBCNV: 22.000 người, Vốn điều lệ: 1.500 tỷ đồng cùng nhiều
trang thiết bị máy móc hiện đại. HANDICO là một công ty lớn uy tín, làm ăn có lãi với các hệ số
doanh lợi cao trong nhiều năm hoạt động

3. Giới thiệu về công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội ( HANDICO)


Tên giao dịch trong nước: TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
Tên quốc tế: HANOI HOUSING DEVELOPMENT AND INVESTMENT CORPORATION
Tên viết tắt:


HANDICO

Trụ sở: Số 34 Hai Bà Trưng – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội


Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội (HANDICO) là Tổng Công ty đầu tiên
của thành phố Hà Nội, được thành lập năm 1999 nhằm đáp ứng những yêu cầu đổi mới
trong lĩnh vực xây dựng, phát triển nhà ở và các khu đô thị của thành phố.
Với 17 đơn vị thành viên trực thuộc khi mới thành lập, hơn 10 năm xây dựng và phát
triển, hiện HANDICO có trên 60 đầu mối đơn vị trực thuộc đóng tại địa bàn Hà Nội và
nhiều tỉnh, thành trên cả nước như Hà Nam, Ninh Bình, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, TP.
Hồ Chí Minh,… Quy mô tổ chức sản xuất của HANDICO liên tục phát triển, đảm bảo
khả năng bảo toàn và phát triển vốn; thị trường không ngừng được củng cố và mở rộng.
Với những chiến lược phát triển đúng đắn, HANDICO nhanh chóng thực hiện được mục
tiêu trở thành một trong những Tổng công ty mạnh, tiềm năng, đóng góp to lớn trong việc
tạo quỹ nhà di dân, giải phóng mặt bằng của thành phố với những khu tái định cư như:
Nam Trung Yên, Trung Hòa – Nhân Chính, Cầu Diễn... Những khu đô thị mới, hiện đại
HANDICO xây dựng như Cổ Nhuế - Xuân Đỉnh, Đại Kim – Định Công, Mễ Trì Hạ, Sài
Đồng – Long Biên, Vĩnh Hoàng, Trung Văn,... cũng đã góp phần không nhỏ trong việc
làm thay đổi bộ mặt kiến trúc của Thủ đô. Bên cạnh những lĩnh vực sản xuất kinh doanh
chủ yếu, HANDICO tập trung đẩy mạnh sản xuất đa ngành nghề theo hướng mở rộng thị
trường.
Chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con năm 2005, HANDICO
tiếp tục phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong thời kỳ mới, với chủ
trương năng động, sáng tạo để hội nhập và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn, thử

thách, HANDICO xây dựng hoàn chỉnh chiến lược phát triển giai đoạn 2010 - 2015 trở
thành một trong năm tổ chức kinh tế chiếm thị phần hàng đầu trong phạm vi cả nước về
đầu tư, kinh doanh bất động sản, địa bàn hoạt động trên cả nước và các nước trong khu
vực. Đồng thời, Tổng Công ty tiếp tục phát triển mạnh các lĩnh vực hoạt động đa ngành
nghề với lĩnh vực mũi nhọn là đầu tư bất động sản, trong đó Công ty mẹ giữ vai trò chủ
đạo, định hướng về thị trường, công nghệ, vốn và phát triển thương hiệu.
Cam kết lấy chất lượng làm tiêu chí phấn đấu và giữ chữ tín với khách hàng, HANDICO
sẽ không ngừng đổi mới, xây dựng những dự án, công trình lớn và đồng bộ mang thương
hiệu HANDICO.
4. Lý thuyết chung
Các công thức và phương pháp phân tích các hệ số doanh lợi

1) Hệ số tổng lợi nhuận
Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu
vào (vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Hệ
số tổng lợi nhuận được xác định tho công thức sau:


Hệ số tổng lợi nhuận=

Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem
so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty
cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh
cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi
phí đầu vào.
Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong
quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Mức lãi hoạt động =


Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một
công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ
số biên lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao
nhiêu thu nhập trước thuế. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản
lý chi phí có hiệu quả hay có nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí
hoạt động.
Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế)
của một công ty so với doanh thu của nó.

Hệ số lợi nhuận ròng =

Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong
bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào
(vốn, nhân lực..) tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận ròng cao hơn.
2. H/sthu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên
vốn cổ phần của cổ đông.


ROE= Lợi nhuận ròng/Vốn cổ đông hay giá trị tài sản ròng hữu hình.
Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ
phiếu khác nhau trên thị trường. Thông thường, hệ số thu nhập trên vốn cổ
phần càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy cách
đánh giá khả năng sinh lời và các tỷ suất lợi nhuận của công ty khi đem so
sánh với hệ số thu nhập trên vốn cổ phần của các công ty khác.
Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI) được sử dụng để xác định mức độ ảnh
hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và tổng tài sản.
ROI= (Thu nhập ròng/Doanh số bán) * (Doanh số bán/Tổng tài sản).
Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi
nhuận của một công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh
thu. Nếu tài sản được sử dụng có hiệu quả, thì thu nhập và thu nhập trên

đầu tư sẽ cao.
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan
trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ
phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ
số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - PM) và
thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như
sau:
P/E = PM/EPS
Trong đó giá thị trường PM của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang
được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là
phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường
trong năm tài chính gần nhất. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn
thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một
đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính
trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên
báo chí.
Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng


cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả
mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng
trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao. Hệ số P/E rất có ích cho việc định
giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu XYZ không được giao dịch
sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý?
Chúng ta chỉ cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại
cổ phiếu tương tự với cổ phiếu XYZ, sau đó nhân thu nhập của công ty
với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ phiếu XYZ.
Đây là chỉ số phản ánh mối quan hệ giữa thị giá (giá thị trường cổ phiếu
hiện hành) cổ phiếu với lợi nhuận sau thuế trong một năm của công ty.
Chỉ số P/E

Đây là chỉ số phản ánh mối quan hệ giữa thị giá (giá thị trường cổ phiếu
hiện hành) cổ phiếu với lợi nhuận sau thuế trong một năm của công ty.
Phân tích EPS
EPS có thể hiểu đơn giản là một chỉ số nhằm đánh giá bản thân công ty tạo
khả năng sinh lời từ đồng vốn của cổ đông đáng góp. Đây là chỉ số đánh
giá trực tiếp phản ánh hoàn toàn nội tại của công ty về khả năng tạo ra lợi
nhuận ròng (lợi nhuận có thể dùng chi trả cho cổ đông) trên một cổ phần
mà cổ đông đóng góp vốn chứ không từ việc lên hay xuống giá cổ phiếu
công ty trên thị trường chứng khoán. Chỉ số EPS càng cao thì công ty tạo
ra lợi nhuận cổ đông càng lớn và ngược lại. Ví dụ, nếu đạt 5.000 đồng trên
một cổ phần thì điều đó có nghĩa là công ty tạo ra lợi nhuận là 5% trên vốn
góp cổ đông (giả sử mệnh giá một cổ phần là 100.000 đồng).
Như vậy, nếu một công ty chỉ đạt EPS khoảng 8 - 9% một năm thì chỉ
bằng lãi suất tiền gửi ngân hàng thì bạn có nên mua không, đó là điều bạn
phải cân nhắc trước khi quyết định đầu tư. Nếu bạn mua thì có hai trường
hợp xảy ra:
- Một là bạn biết và hy vọng là công ty trong thời gian tới có thể tăng lợi
nhuận do nhiều lý do như công ty đang mở rộng thị trường, đưa vào thị
trường sản phẩm mới, nâng cấp bộ máy quản lý đạt hiệu quả hơn... Đây là
một quyết định phản ánh thực tế công ty.
- Hai là bạn thấy rằng trên thị trường chứng khoán, tâm lý các nhà đầu tư
khác quan tâm nhiều đến việc mua cổ phiếu công ty này có thể có lý do là
công ty được ưa chuộng, có ngành nghề kinh doanh "hợp thời" ví như cơn
sốt của công ty dot com ( công ty Internet) trên thế giới vậy .
Nói tóm lại, nếu công ty đạt được mức EPS từ 15% - 35 % là tỉ lệ tương
đối phổ biến tại Việt Nam, nó phản ánh tính ổn định trong hoạt động kinh
doanh và giá vốn chấp nhận được của thị trường vốn. Ví dụ các công ty cổ


phần dưới đây :

Đánh giá tỷ lệ ROE
Làm thế nào nhà đầu tư đánh giá được khả năng sinh lợi của đồng vốn sở
hữu cổ đông để có thể thấy được một đồng vốn tạo khả năng bao nhiêu
đồng lời và tỷ lệ sinh lời của nó để quyết định đầu tư công ty X này mà
không đầu tư vào công ty Y khác có cùng ngành nghề?.
Chúng ta đã tìm hiểu chỉ số EPS, có liên quan mật thiết đến việc xác định
khả năng sinh lời của công ty trên một cổ phần mà nhà đầu tư mua vào.
Chỉ số này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng sinh lời từ toàn bộ
vốn sở hữu cổ đông mà vốn này ngoài vốn góp cổ đông dưới dạng cổ phần
còn bao gồm có thể là lợi nhuận để lại các quỹ phát triển kinh doanh,
chênh lệch phát hành... Phản ánh khá chính xác các khả năng đó chính là
ROE (return on equity) trị giá biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm (%).
Trị giá ROE được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng (net income) theo
niên độ kế toán (từ 1 tháng 1 đến 31 tháng 12) sau khi đã trả cổ tức cho cổ
phần ưu đãi nhận cổ tức nhưng trước khi chi trả cổ tức cho cổ phần thường
chia cho toàn bộ vốn sở hữu chủ, tức tài sản ròng (xin xem bài chỉ số NAV
là gì?) vào lúc đầu niên độ kế toán.
Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để bạn đánh giá một đồng vốn của
cổ đông bỏ ra và tích luỹ được (có thể lợi nhuận để lại) tạo ra bao nhiêu
đồng lời. Từ đó nhà đầu tư có cơ sở tham khảo khi quyết định mua công ty
X hay công ty Y có cùng ngành nghề với nhau.
Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ
đông, điều này có nghĩa công ty cân đối một cách hài hoà giữa đồng vốn
cổ đông với đồng vốn vay (vì nếu vay nhiều thì phải trả lãi vay làm giảm
lợi nhuận) để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường để tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận.
Tỷ lệ này giúp cho nhà đầu tư đánh giá công ty ở góc độ như sau:
* Khi công ty chỉ đạt tỷ lệ ROE tương đương với lãi vay ngân hàng
(khoảng 10%/năm) thì ở mức độ đánh giá tương đối, bạn hãy xem lại khả
năng sinh lời của công ty này vì nếu công ty nào cũng chỉ sinh lời ở mức

này thì sẽ không có công ty nào đi vay ngân hàng vì lợi nhuận từ vốn vay
chỉ đủ để trả lãi vay ngân hàng. Tất nhiên ở đây chỉ đặt trường hợp công ty
chưa vay ngân hàng.
* Khi công ty đạt tỷ lệ ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì bạn nên tìm
hiểu xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên


thị trường chưa để có thể đánh giá công ty có tiềm năng tăng tỷ lệ này hay
không trong tương lai. Nếu còn mở rộng được thị phần thì cần thêm vốn,
vốn này có thể vay và công ty vẫn có thể có lời sau khi trả lãi cho khoảng
vốn vay này.
Tuy nhiên, vay vốn ngoài việc trả lãi còn phải trả gốc cho nên ảnh hưởng
rất nhiều đến yếu tố thanh khoản công ty, vì vậy cân đối vốn vay và vốn cổ
đông cũng là bài toán quản lý của công ty.
* Ngoài ra, tỷ lệ này cũng giúp cho nhà đầu tư đánh giá các công ty trong
cùng một ngành nghề để ra quyết định lựa chọn đầu tư một trong số các
công ty có cùng ngành nghề đó, phương thức lựa chọn tất nhiên vẫn là tỷ
lệ ROE cao, vì như đã nói ở trên thì ROE của công ty càng cao thì có khả
năng tăng lợi thế cạnh tranh càng mạnh, khi đó lợi thế cạnh tranh của các
công ty khác sẽ bị giảm xuống.


PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC
1. Sử dụng nguồn
2.1.Bảng cân đối kế toán
Thông tin từ BCTC

2010


2009

Tài sản ngắn hạn

,711

Tiền và tương đương tiền

,812

Tiền

44,812

Tương đương tiền

00,000

Đầu tư tài chính ngắn hạn

,799

Đầu tư ngắn hạn
Dự phòng giảm giá

59,799

949,522,616

2008

892,119,957,

959

694,834,455,789

78,803,244

97,920,739,
957

27,803,2
39,957
51,000,0
00,000
54,558,259

401,984,718
,508
347,119,9
Phải thu khách hàng

5,626,178
,353

54,558,2

Phải thu ngắn hạn

61,281

45,364,0

Trả trước người bán
24,851
Phải thu nội bộ ngắn hạn
Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng

101,340,050,450
5,746,66
101,340,05
1,353
0,450
120,483,000
311,481,626,
390
120,984,896,112
131,938,2
65,033,04
08,830
9,515
135,170,0
33,142,88
87,630
5,041

9,500,73
Các khoản phải thu khác
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi


2,376

44,373,3
29,930

411,594,041,
Hàng tồn kho

82,759,468,058
56,678,7
82,759,46
8,058
41,242,0

076
41,076

Tài sản ngắn hạn khác

,516

1,556

469,475,675
,117

411,594,0
Hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho


22,808,96

469,475,6
75,117

2,582,352

389,263,617,729
389,263,61
7,729

7,615,738
,142

486,423,440


150,61
Chi phí trả trước ngắn hạn

7,660

1,329,71
7,480
5,517,02

Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế và các khoản khác phải thu Nhà
nước
Giao dịch mua bán lại trái phiếu

Chính phủ
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Phải thu dài hạn
Phải thu dài hạn của khách hàng
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực
thuộc
Phải thu dài hạn nội bộ
Phải thu dài hạn khác

9,045

28,65
8,440

2,431,73
768,99
457,76
4,856
1,617
5,000
1,186,571,351
927,584,045
,637
,460
749,731,665,509
-

Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
9,993,440

Tài sản cố định

,175

207,305,458
,307

6,852,564
Tài sản cố định hữu hình

,709

82,089,469,618
56,943,724

,816
14,082,463

58,224,863,487
83,314,661

Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế

,482
7,229,898,773

,564
26,370,936,748


79,069,380,667
20,844,517,180

Tải sản có định thuê tài chính
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế

-

-

-

3,045,986
Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Bất động sản đầu tư
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
Đầu tư tài chính dài hạn

,829

30,569,982
,785

2,367,412,776


5,094,274

31,739,549

,315
- 2,048,287,486
94,88
8,637
33,700,773,
294
36,049,9
94,668
- 2,349,221,374
1,110,110,826,
847

,766
- 1,169,566,981
119,791,7
50,706
10,067,316,
041
11,740,3
32,435
- 1,673,016,394
674,134,157
,776

2,577,279,581
- 209,866,805

21,497,19
3,355
7,151,844,770
7,773,74
4,316
- 621,899,546
642,977,048,432


307,882,0

100,00

Đầu tư vào công ty con
98,189
0,000
Đầu tư vào công ty liên kết, liên
405,458,6
295,466,8
doanh
61,800
76,919
426,587,2
406,365,4
Đầu tư dài hạn khác
83,259
56,009
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
dài hạn
- 29,817,216,401

- 27,798,175,152
6,978,19
Lợi thế thương mai
5,952
32,766,311,
29,098,917
Tài sản dài hạn khác
321
,384
17,274,7
21,098,8
Chi phí trả trước dài hạn
01,421
27,384
5,163,25
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
5,900
10,328,3
8,000,09
Tài sản dài hạn khác
54,000
0,000
2,136,093,968
1,819,704,003
Tổng Tài Sản
,348
,419
783,922,765
548,343,457
Nợ phải trả

,914
,263
467,041,137
298,285,384
Nợ ngắn hạn
,907
,755
290,994,385
65,272,0
Vay và nợ ngắn hạn
,659
00,000
8,672,01
29,859,6
Phải trả cho người bán
2,048
83,849
26,721,8
55,450,3
Người mua trả tiền trước
73,459
99,913
Thuế và các khoản phải nộp Nhà
46,556,8
66,871,6
nước
73,739
18,390
11,931,9
7,052,09

Phải trả người lao động
90,729
6,113
Chi phí phải trả
66,300,000,000
51,249,650,081
Phải trả nội bộ
Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
3,688,74
5,261,91
hạn khác
3,039
0,664
Dự phòng phải trả ngắn hạn
12,175,2
17,268,0
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
59,234
25,745
Giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ

16,688,96
0,000
142,509,66
0,800
510,521,05
1,725

- 26,742,624,093
7,731,50
9,661
9,781,793,028
1,650,82
9,608
8,130,96
3,420
1,444,566,121,298
438,630,480,532
227,816,733,841
14,000,00
0,000
12,224,78
5,627
122,937,87
6,250
50,662,99
2,041
10,423,79
5,895
1,676,630

3,509,77
5,556
14,059,18
5,102


316,881,628

Nợ dài hạn
Phải trả dài hạn người bán
Phải trả dài hạn nội bộ

,007

Phải trả dài hạn khác

46,177

Vay và nợ dài hạn
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

22,918

Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Dự phòng phải trả dài hạn

3,912

Doanh thu chưa thực hiện
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

5,000

250,058,072
,508

87,955,4


210,813,746,691

159,092,6
75,885

228,754,6

143,588,99
2,838

89,976,2
82,332

135,48

66,536,37
8,071

989,11
4,291

688,37
5,782

36,07

Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Thặng dư vốn cổ phần

Vốn khác của chủ sở hữu
Cổ phiếu quỹ
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá hối đoái

1,352,171,2
02,434
1,352,171,2
02,434
378,750,0
00,000
432,976,8
47,171

1,222,367,2
24,329
1,222,367,2
24,329
378,750,0
00,000
435,099,0
20,376

990,331,83
5,598
252,500,00
0,000
509,142,59
6,391


04,821

212,637,3
49,487

34,879,2
Quỹ dự phòng tài chính

5,598

59,906,424,991

274,685,4
Quỹ đầu tư phát triển

990,331,83

42,082

107,726,90
3,474

26,322,0
76,481

21,501,62
2,741

2,39
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu


2,123
230,879,7

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Nguồn kinh phí và các quỹ khác
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Tổng nguồn vốn

08,360

477,06
4,123

169,556,3
85,862

158,890,07
3,860

48,993,3
15,603,80
21,827
5,168
2,136,093,968
1,819,704,003
,348
,419

1,444,566,121,298


2.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thông tin từ KQKD
2010
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
481,479,645,241

2009

2008

488,963,818,652

608,309,437,015

Các khoản giảm trừ
45,192,433,606
Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
436,287,211,635

6,549,333,598

8,781,692,987

482,414,485,054


599,527,744,028

Giá vốn hàng bán
223,994,678,466
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
212,292,533,169

217,324,424,555

287,683,016,709

265,090,060,499

311,844,727,319

Doanh thu hoạt động tài chính

94,673,781,997

87,259,527,562

40,819,872,363

Chi phí tài chính
Chi phí lãi vay

16,273,628,683
11,153,325,669


4,019,559,601
-

31,224,707,759
-

Chi phí bán hàng

3,655,300,743

550,411,183

1,845,705,583

Chi phí quản lý doanh nghiệp
61,384,260,849
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
225,653,124,891

54,432,466,527

50,442,538,196

301,386,269,952

269,151,648,144

Thu nhập khác


110,278,738,135

47,113,367,394

11,959,887,262

Chi phí khác
6,663,355,047
Lợi nhuận khác
103,615,383,088
Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong cty liên
kết, LD

4,069,537,163
43,043,830,231

247,359,952
11,712,527,310

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
329,268,507,979
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành
76,972,874,656
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
252,295,633,323


344,430,100,183

282,184,623,020

59,352,855,497

70,144,440,539

285,077,244,686

212,040,182,481

Lợi ích cổ đông thiểu số
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông
Lãi cơ bản trên cổ phần

4,627,804,838
280,449,439,848

13,662,711,299
198,377,471,182

252,295,633,323

1,320,447,566


2. Phân tích báo cáo tài chính
2.1.Phân tích tỷ số
a)


Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng:

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu thuần

=

Tài sản cố định ròng

436,287,211,635
9,993,440,175

= 43.65

Nghĩa là 1 tài sản cố định tạo ra 43.65 đồng doanh thu. So với bình quân ngành, vòng
quay tài sản cố định của công ty là rất cao.
b)

Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có phân biệt đó là
tài sản lưu động hay tài sản cố định. Công thức xác định vòng quay tổng tài sản như sau:

Hiệu suất sử dụng toàn bộ TS =

Doanh thu thuần

Toàn bộ tài sản

=

436,287,211,635
2,136,093,968,348

= 0.2042

Bình quân ngành: 0.06 lần
Tỷ số này của công ty cao hơn so với bình quân ngành, cho thấy rằng bình quân một
đồng tài sản của công ty tạo ra được nhiều doanh thu hơn so với bình quân ngành nói
chung. Trong tương lai công ty nên chú ý cải thiện và giữ vững sao cho hiệu quả sử dụng tài
sản được tốt hơn.
c)

Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần

Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần =

Doanh thu thuần =
Vốn cổ phần

436,287,211,635
1,352,171,202,434

= 0.323

d. Tỷ số khả năng trả lãi (Ability to pay interest) hay tỷ số trang trải lãi vay
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng cổ đông chỉ có lợi

khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không, công ty
sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hai cho cổ đông. Để đánhgiá khả
năng trả lãi của công ty chúng ta sử dụng tỷ số khả năng trả lãi

Khả năng thanh toán lãi vay =

Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay

=

329,268,507,979
11,153,325,669

= 29.52


Tỷ số khả năng trả lãi của công ty 29.52 lần . Công ty có tỷ số khả năng trả lãi
thấp hơn trung bình có lẽ do công ty có tỷ số nợ hơi cao hơn trung bình ngành.
2.1.1. Tỷ số khả năng sinh lợi
Để đo lường khả năng sinh lợi chúng ta có thể sử dụng các tỷ số sau:
a. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (profit margin on sales)
Lợi nhuận ròng
Tỳ suất sinh lợi trên doanh thu =

Doanh thu thuần

252,295,633,323
=


436,287,211,635

Bình quân ngành: 41%
Có nghĩa là cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được 57.82 đồng lợi nhuận dành cho
cổ đông, tỷ số này cao hơn so với bình quân ngành. Công ty có tỷ số lợi nhuận trên doanh
thu là 57.82% trong khi bình quân ngành là 41%, cao hơn.
b. Tỷ số sức sinh lợi căn bản (Basic earning power ratio)
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản của công ty, nghĩa là chưa kể đến
ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.
EBIT
Tỳ suất sinh lợi căn bản =

329,268,507,979
=

Tổng tài sản

2,136,093,968,348

= 0.1541

c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (return on total assets)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài
sản của công ty. Công thức xác định tỷ số này bằng cách lấy lợi nhuận ròng sau thuế chia
cho tổng giá trị tài sản.

ROA =

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản


252,295,633,323
=

2,136,093,968,348

= 0.1181

Bình quân ngành: 3%
Tỷ số ROA của công ty là 11.8% khá cao so với bình quân ngành là 3%. Nguyên
nhân là do khả năng sinh lợi căn bản của công ty cao cộng với chi phí lãi thấp do sử dụng ít
nợ đã làm cho ROA của công ty cao.

= 0.5782


d. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (return on common equity)
Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu (ROE). Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông
thường. Công thức xác định tỷ số này như sau:

ROE =

Lợi nhuận ròng
Vốn cổ phần thường

252,295,633,323
=

= 0.187


1,352,171,202,434

Bình quân ngành: 7%
Tỷ số ROE của công ty là 18.7% cao gấp hơn 2 lần so với bình quân ngành.
2.1.2. Tỷ số giá trị thị trường
a. Tỷ số P/E (Price/Earning Ratio)
Công ty không có cổ tức ưu đãi, và số lượng cổ phiếu là 37.875.000
EPS = 252,295,633,323 / 37,875,000 = 6,661

Tỷ số P/E =

Giá cổ phần
Lợi nhuận trên cổ phần

34,500
=

6,661

= 5.179

Tỷ số P/E của công ty là 5.17, điều này có nghĩa là nhà đầu tư có thể chỉ bỏ ra 5.17
đồng để kiếm được 1 đồng lợi nhuận.
b. Tỷ số M/B

Tỷ số M/B =

Giá thị trường của cổ phiếu
Mệnh giá cổ phiếu


34,500
=

10,000

= 34.50


2.2.Tóm tắt các tỷ số tài chính
Bảng tóm tắt các tỷ số tài chính công ty

Lợi nhuận trên doanh thu =

Khả năng sinh lợi căn bản =

EPS =

TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỢI
Lợi nhuận cổ đông
thường
252,295,633,323
Doanh thu
436,287,211,635
EBIT
Tổng tài sản
Thu nhập ròng - cổ tức
uư đãi
Số CP thường đang lưu
hành


329,268,507,979
2,136,093,968,348
252,295,633,323

0.578

0.154

6,661.27

37,875,000

ROA =

Lợi nhuận cổ đông
thường
Tổng tài sản

252,295,633,323
2,136,093,968,348

0.118

3%

ROE =

Lợi nhuận cổ đông
thường

Vốn cổ phần thường

252,295,633,323
1,352,171,202,434

0.187

7%

P/E =

Giá thị trường
EPS

34,500
6,661

5.179

M/B =

Giá thị trường
Mệnh giá cổ phần

34,500
10,000

3.450

TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỢI

Lợi nhuận trên doanh thu =

Khả năng sinh lợi căn bản =
ROA =

ROE =

0.578

0.581

0.331

0.118

0.154

0.137

0.187

0.229

0.200

0.154


P/E =


5.179

12

5


Tỷ số sinh lợi trên
doanh thu = Lợi
nhuận
ròng/Doanh
thu=0.578

Tỷ suất sinh lợi trên đầu tư:
Tỷ số sinh lợi trên doanh thu là 57.8%, so với năm 2009
giảm không đáng kể (58.1%) nhưng nếu tính so với năm
2008 thì vẫn giữ được mức tăng, khoản tăng lợi nhuận
lớn hơn khoản tăng doanh thu của năm 2008.

Tỷ số sinh lợi trên
tổng tài sản (ROA)
= [Lợi nhuận
ròng+Lãi vay(1Thuế
TNDN)]/Tổng tài
sản bình
quân.= 11.8%

Tỷ số sinh lợi của năm 2010 đã giảm so với năm 2009
(15.41%) và năm 2008 là 13.73%


Tỷ số sinh lợi trên
vốn cổ phần (ROE)
= Lợi nhuận
ròng/Vốn cổ phần
bình quân. =
18.7%

Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) là 18.7%,
Khả năng sinh lợi thấp hơn năm 2008 (20.03%) và thấp
hơn năm 2009 (22.9%)

Thu nhập mỗi cổ
phần(EPS) = Thu
nhập
ròng của cổ đông
thường/Số lượng
cổ phần thường

Tỷ số giá trên thị trường
Thu nhập mỗi cổ phần(EPS)= 6,661, tăng so
với năm 2008 (5.660) và cũng tăng so với 2009 (6.308)
cho thấy trong

Tỷ số giá trên thu
nhập
(P/E) = Giá thị
trường một cổ
phần/Thu nhập mỗi
cổ phần


Tỷ số giá trên thu nhập (P/E)= 5 lần, điều này có
nghĩa là giá cổ phần của công ty dược bán gấp 5.2 lần
so với thu nhập hiện hành của nó. So với năm 2008 là 5
lần thì tỷ số này không giảm, nhưng so với năm 2009
(12 lần) thì giảm hơn 50%.
Tóm lại, năm 2010 EPS giảm, nền kinh tế khủng hoảng,
thị trường chứng khoán không mấy sáng sủa, ngành bất
động sản không khả quan như năm trước… khiến các
nhà đầu tư e ngại, làm giá thị trường sụt giảm dẫn đến
P/E giảm.

Ta thấy ROE > ROA cho thấy công ty đã sử dụng hiệu
quả nguồn vốn vay.



2.3.Phân tích Du Point
ROE
18.7%

ROA
11.8%

Tỳ suất sinh lợi/ Doanh thu
57.8%

Thu nhập ròng
252,295,633,323

Tổng doanh thu

641,239,731,767

--------------Chia-----------------------------------------------------

--------------Nhân------------------------------------

Doanh thu thuần
--436,287,211,635
Chia-------------------------------------------------Tổng chi phí
388,908,098,444

GVHB
223,994,678,466

Thuế TNDN
76,972,874,656

1-Tổng nơ
̣/TS
63.3%

Vòng quay tài sản
0.204

Doanh thu
thuần
436,287,211,635

Tài sản lưu động
949,522,616,711


VCSH
1,352,171,202,434
--2,136,093,968,348 Chia-------------------------------------------------Tài sản không
lưu động
Tổng tài sản

Hàng tồn kho
411,594,041,076

TS ngắn hạn khác
2,582,352,516

Chi phí tài chính -các
chi phí khác
22,936,983,730

Tiền mặt, đầu tư
ngắn hạn
133,361,504,611

Chi phí bán hàng –
quản lý doanh nghiệp
65,003,561,592

Khoản phải thu ngắn
hạn
401,984,718,508

1,186,571,351,673


TSCĐ
9,993,440,175

TS dài hạn khác
32,766,311,321

Bất động sản đầu tư
33,700,773,294

Khoản đầu tư tài
chính dài hạn
1,110,110,826,847


Xét tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA:
Tỷ số này cho thấy TDH, một trong những công ty hàng đầu ngành bất động sản
đã và đang có khả năng sinh lời tương đối tốt. TDH được khả năng sinh lời tốt như thế là
do hai nguyên nhân chính sau:
+ Thứ nhất, so với các công ty đối thủ cùng ngành thì lợi nhuận gộp của TDH trong
năm 2010 là đang được cải thiện dần. Trong khi các công ty khác thì không duy tri được
phong độ do thị trương bất động sản năm 2010 khá lắng dịu.
+ Thứ hai, TDH kiểm soát tốt chi phí bán hàng tốt, ở tỷ lệ 14 đến 15% so với lợi
nhuận gộp. Trong khi đó, chi phí bán hàng của các công ty cùng ngành là cao hơn nhiều.
Cụ thể hơn ta lại cùng nhau quan sát sơ đồ Dupont và xem xét mối quan hệ giữa
ROA và các tỳ số tài chính khác:
Ta có: ROA= tỷ suất sinh lợi trên doanh thu* vòng quay tài sản
Trong đó TSSL/DT = lãi ròng/doanh thu. Như đã nói ở trên TDH kiểm soát tốt chi
phí, lại giữ vững được uy tín về chất lượng, có thương hiệu trong ngành bất động sản,nên
tuy là 2010 là một năm khó khăn cho ngành thì TDH vẫn có mức lợi nhuận khá cao và

ổn định. Điều này khiến tỷ suất sinh lợi trên doanh thu gia tăng.
Như vậy do sự gia tăng trong TSSL/DT khiến cho ROA tăng.
Ta cũng có thể trình bày ROE dưới dạng sau:
ROE

= Doanh thu thuần / vốn cổ phần x Lãi ròng/ Doanh thu thuần

= Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần x Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
= 0.323x0.578 = 0.187
Theo cách thức phân tích như trên thì ROE chịu tác động bởi 2 yếu tố: hiệu suất sử
dụng vốn cổ phần và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu. Trong đó, hiệu suất sử dụng vốn cổ
phần của TDH là 0.323 điều này có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cổ phần tạo ra 0.323 đồng
doanh thu. Ta thấy tỷ số này là một tỷ số tương đối tốt.
Điều này càng thể hiện cho ta thấy việc sử dụng có hiệu quả từ vốn cổ phần. Từ
việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn công ty như thế này, TDH sẽ tiếp tục thu hút được
nhiều nhà đầu tư quan tâm hơn nữa.
Chi tiết hơn nữa ta có thể phân tích ROE thành 3 tỷ số như sau:
ROE
= Doanh thu thuần/Tổng tài sản x Tổng tài sản/ Vốn cổ phần x Lãi ròng/
Doanh thu thuần
= Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần x Tỷ suất
sinh lợi trên doanh thu
= 0.204x1.58x0.578 = 0.187
Tóm lại, qua phân tích ta thấy ROE của công ty tăng chủ yếu là do
- Công ty sử dụng hiệu quả nguồn tài sản hiện có thể hiện qua sự gia tăng vòng
quay tài sản.


- Duy trì mức lọi nhuận gộp tốt trong giai đoạn khó khăn, đồng thời có chính sách
kiểm soát chi phí tốt thể hiện thông qua sự gia tăng TSSL trên doanh thu.

- Sử dụng vốn vay hiệu quả.
Nhìn chung trong bối cảnh hiện nay, những doanh nghiệp nào có 1 mô hình kinh
doanh tốt, cơ chế quản lý đầu vào hiệu quả, ít sử dụng đòn bẩy tài chính, doanh thu tăng
trưởng dựa chủ yếu trên hoạt động sản xuất kinh doanh chính sẽ là khỏan đầu tư tốt trong
trung và dài hạn. Trong nhóm doanh nghiệp bất động sản, chỉ có vài công ty đáp ứng
được những yêu cầu trên, trong đó có TDH. Để đạt được điều đó,doanh nghiệp này phải
có thị phần chi phối trên thị trường tại nhiều nơi, với nhiều sản phẩm và dịch vụ, có đòn
bẩy tài chính thấp và chiến lược tiếp thị khá hiệu quả. Đặc biệt là chiến lược tập trung
vào khúc thị trường nhà ở, dành cho khách hàng có mức thu nhập trung bình. Đây là khúc
thị trường rất béo bở trên thi trường địa ốc Việt Nam mà TDH đã và đang khai thác rất
tốt.


MỤC LỤC
PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC....................8
1.Sử dụng nguồn.............................................................................................................................8
2.1.Bảng cân đối kế toán.............................................................................................................8
2.2.Báo cáo kết quả hoat đông kinh doanh.............................................................................12
2.Phân tích báo cáo tài chính........................................................................................................13
2.1.Phân tích tỷ số.....................................................................................................................13
2.1.1.Tỷ số khả năng sinh lợi.................................................................................................14
2.1.2.Tỷ số giá trị thị trường..................................................................................................15
2.2.Tóm tắt các tỷ số tài chính...................................................................................................16
2.3.Phân tích Du Point...............................................................................................................20
MỤC LỤC............................................................................................................................................23

Việc sắp tới chúng ta phải xử lý không chỉ những vấn đề tình thế mà cả lâu dài. Tựu trung có
ba việc: qua tác động của khủng hoảng, tự nhìn ra những ưu điểm, khuyết điểm, điểm yếu, thế
mạnh đã bộc lộ để tự đặt ra những đường đi nước bước phù hợp, trong đó khuyến khích những
yếu tố sáng tạo. Doanh nghiệp phải nắm bắt chính sách, bối cảnh thị trường để tập trung khai

thác những thế mạnh của mình. Doanh nghiệp phải bám sát những gõi kích thích, tái cấu trúc
cho nền kinh tế. Tất nhiên, dù thế nào thì doanh nghiệp cũng phải chủ động vươn lên trước hết
bằng chính sức lực của mình.
Khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ: nguồn vốn và môi trường hoạt động
1. khó khăn tiếp cận tài chính
a, thường vay vốn ngắn hạn
b, ít tiếp xúc với các nguồn vốn trung và dài hạn khác có chi phí tốt
c, chưa sử dụng các công cụ tài chính như phát hành cổ phiếu, trái phiếu
giải pháp: nguồn vốn
trực tiếp: cho thuê văn phòng, cho thuê trả chậm: thanh toán thời gian lâu năm, lãi suất trả
chậm ưu đãi
gián tiếp: tạo kệnh dẫn vốn, bảo lãnh tín dụng :sử dụng các gói vay hỗ trợ lớn
môi trườn kinh doanh:
cơ sở hạ tầng: hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ hỗ trợ
nguồn lao động : chỗ ở cho công nhân, tuyển dụng đào tạo nhân viên


các dịch vụ hỗ trợ: tư vấn đầu tư, tư vấn pháp lý, tư vấn về môi trường, dịch vụ thiết kế
chỗ ở cho người lao động: nhà cho thuê, nhà cho người có thu nhập thấp, cho người có thu
nhập trung bình và thu nhập cao
nhân lực: cho thuê lao động cao cấp, tuyển dụng đào tạo
Với các hình thức như kéo dài thời gian thanh toán, hỗ trợ lãi suất, cam kết lợi nhuận, cho nhận
nhà vào ở… là cách DN kích cầu tiêu dùng và cách này phù hợp với thị trường đang trầm
lắng”, ông Châu nói.



×