Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ lạng ván mỏng từ hai loại gỗ bồ đề và keo tai tượng kết hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------

TRẦN LÂM TRÀ

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
LẠNG VÁN MỎNG TỪ HAI LOẠI GỖ BỒ ĐỀ
VÀ KEO TAI TƯỢNG KẾT HỢP

Chuyên ngành: Kỹ thuật máy, thiết bị và công nghệ gỗ, giấy
Mã số: 60-52-24

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS, TS. TRẦN VĂN CHỨ

HÀ NỘI - 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
i. Lý do chọn đề tài
Gỗ mọc nhanh rừng trồng không những có nhiều nhược điểm hơn về độ
bền so với gỗ rừng tự nhiên mà còn thường có tính thẩm mỹ không cao, màu
sắc, vân thớ xấu. Chính vì vậy, chúng chủ yếu được sử dụng làm nguyên liệu


cho công nghệ sản xuất ván nhân tạo, bột giấy hoặc những việc không đòi hỏi
cao về thẩm mỹ [5]. Để sử dụng trực tiếp trong sản xuất đồ mộc, chúng
thường phải được tẩy trắng, nhuộm màu hoặc trang sức bằng chất phủ không
trong suốt hay dán phủ bề mặt bằng một lớp ván mỏng từ những loại gỗ khác.
Ván lạng là một loại ván mỏng được sản xuất bằng phương pháp lạng, có
chiều dày phổ biến từ 0.3mm đến 1.2mm, có thể dày tới 3-5mm, thường được
sử dụng để dán phủ bề mặt các loại ván nhân tạo, trang sức đồ mộc, trang trí
nội thất...[14], ngoài ra, chúng còn được sử dụng để tạo ra những tác phẩm
hội họa như tranh ghép gỗ. Với mục đích trang trí là chủ yếu, ván lạng thường
được sản xuất từ những loại gỗ quý, gỗ rừng tự nhiên có màu sắc, vân thớ đẹp
[14].
Thực tế cho thấy, tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, rừng tự
nhiên không còn là nguồn nguyên liệu mục tiêu của công nghiệp chế biến gỗ
hiện đại, thay vào đó, nguồn nguyên liệu được sử dụng chủ yếu là những cánh
rừng trồng. Để có được những loại gỗ quý, gỗ có màu sắc, vân thớ đẹp làm
nguyên liệu cho công nghệ sản xuất ván lạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của người sử dụng là một vấn đề rất khó giải quyết.
Để giải quyết vấn đề này, hàng loạt công nghệ sản xuất tấm trang sức có
in hoa văn vân thớ gỗ ra đời. Tuy nhiên, những tấm trang sức này vẫn không
có được cảm giác bề mặt như gỗ tự nhiên. Để khắc phục điều đó, ở một số
nước có nền công nghiệp chế biến gỗ phát triển, các nhà sản xuất đã tìm đến


2

công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật dùng trong ván tổ hợp (Engineering
Veneer) [29], [30].
Tại Việt Nam, một số năm gần đây, nhu cầu sử dụng ván lạng có xu
hướng tăng đáng kể. Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất ván lạng trong nước đa
phần phải sử dụng nguyên liệu gỗ nhập khẩu từ nước ngoài, nguồn nguyên

liệu gỗ mọc nhanh rừng trồng trong nước hầu như chưa được sử dụng trong
lĩnh vực này.
Để có thể sử dụng hiệu quả nguyên liệu gỗ mọc nhanh rừng trồng trong
lĩnh vực sản xuất ván lạng thì việc nghiên cứu các yếu tố công nghệ cũng như
xây dựng quy trình công nghệ lạng ván mỏng là một việc làm hết sức cấp
thiết nhằm giải quyết vấn đề nêu trên. Mặc dù, đã có nhiều công trình nghiên
cứu về công nghệ sản xuất ván lạng song chủ yếu chúng chỉ áp dụng cho sản
xuất ván lạng từ gỗ tự nhiên.
Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây
dựng quy trình công nghệ lạng ván mỏng từ hai loại gỗ Bồ đề và Keo tai
tượng kết hợp” nhằm có được những căn cứ khoa học để thúc đẩy phát triển
công nghệ sản xuất ván lạng sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ mọc nhanh rừng
trồng trong nước.
ii. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
ii-1. Ý nghĩa về mặt khoa học
Luận văn nêu ra các vấn đề cốt yếu về lý thuyết tạo ván lạng kỹ thuật với
các trang thiết bị và điều kiện sản xuất của Việt Nam. Các vấn đề cốt yếu về
lý thuyết tạo ván lạng kỹ thuật được trình bày rõ như:
+ Quá trình công nghệ tạo ván lạng kỹ thuật.
+ Các vấn đề về kỹ thuật khi tạo ván lạng ký thuật, như: sự ảnh hưởng
của các yếu tố nguyên liệu, các yếu tố công nghệ, sự ảnh hưởng của loại keo,
lượng keo, các chỉ tiêu nhuộm màu đến các chất lượng ván lạng kỹ thuật.


3

Qua luận văn nghiên cứu, những tác động, ảnh hưởng của tốc độ lạng và
góc gặp dao (góc hợp bởi giữa cạnh cắt của dao và cạnh của mặt phẳng
cắt)....tới chất lượng ván lạng sẽ được đánh giá và làm sáng tỏ bằng những
luận cứ khoa học, từ đó có được cơ sở, căn cứ để định hướng nghiên cứu, tìm

ra bản chất và phát triển mở rộng vấn đề nghiên cứu. Các nghiên cứu về quy
trình công nghệ lạng ván mỏng từ hai loại gỗ Bồ đề và Keo tai tượng kết hợp
là tiền đề của quá trình nghiên cứu về công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật,
bởi trong công nghệ này, để có được chất lượng ván mỏng tốt nhất thì việc
đưa ra các thông số công nghệ lạng hợp lý cho từng loại nguyên liệu là một
việc làm rất quan trọng.
ii-2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Tạo ra ván lạng kỹ thuật là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn lớn. Những kết
quả nghiên cứu và kết luận của luận án hoàn toàn có thể áp dụng vào thực tiễn
sản xuất của Việt Nam. Điều này chẳng những giúp cho ván nhân tạo của Việt
Nam nâng cao chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh, mà còn mở ra các hướng
mới cho ngành Chế biến lâm sản.
Nghiên cứu ảnh hưởng, tìm ra mối tương quan giữa tốc độ cắt, góc gặp
dao và chất lượng ván sẽ giúp các nhà sản xuất có được căn cứ để lựa chọn
các thông số công nghệ phù hợp với mục đích sản xuất của mình. Từ đó, việc
ứng dụng công nghệ được dễ dàng hơn, thuận lợi hơn, góp phần thúc đẩy ứng
dụng công nghệ trong sản xuất thực tiễn.
Khi các kết quả nghiên cứu được ứng dụng, hiệu quả sử dụng các loại gỗ
rừng trồng cũng như hiệu quả kinh tế trong sản xuất sẽ nâng lên đáng kể.


4

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ở nước ta, trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng của con người về
ván lạng gỗ ngày càng tăng với số lượng đáng kể. Nguồn ván lạng gỗ chủ yếu
lại nhập khẩu từ nước ngoài. Các cơ sở trong nước chỉ sản xuất ra với số
lượng rất ít. Lượng ván lạng sản xuất trong nước cũng như nhập khẩu hàng
năm đều tăng. Các cơ sở sản xuất ván lạng trong nước đa phần phải sử dụng

nguyên liệu gỗ nhập khẩu từ nước ngoài do các loại gỗ của Việt Nam chỉ có
một số ít loại đáp ứng được yêu cầu về chất lượng vân thớ, màu sắc.
Mặc dù được sử dụng nhiều, nhưng ván lạng gỗ có nhiều nhược điểm
như: màu sắc phụ thuộc nhiều vào gỗ tạo ra nó, vân thớ đơn điệu, chiều rộng
ván nhỏ,… . Số lượng các loại gỗ tự nhiên đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất
ván lạng gỗ là rất ít và có xu hướng ngày càng cạn kiệt làm ảnh hưởng rất
nhiều đến việc chủ động nguyên liệu trong sản xuất.
So với ván mỏng được lạng từ gỗ tự nhiên thì ván lạng kỹ thuật có những
ưu điểm: có thể làm thành một tấm trang sức hoàn chỉnh từ đó sẽ đơn giản
hoá công đoạn sản xuất ván trang sức đồng thời có lợi cho việc thực hiện liên
tục hoá của quá trình sản xuất; vân thớ và màu sắc của ván mỏng có thể tự do
thiết kế; có thể lạng ra các tấm ván mỏng có vân thớ như nhau; chủ yếu sử
dụng các loại gỗ mọc nhanh rừng trồng nên chủ động được nguyên liệu trong
sản xuất…
Để có thể sử dụng hiệu quả gỗ mọc nhanh rừng trồng trong lĩnh vực sản
xuất này thì việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất ván lạng kỹ
thuật là giải pháp thực sự hữu hiệu. Với công nghệ này, giá trị sử dụng cũng
như phạm vi ứng dụng của gỗ mọc nhanh rừng trồng sẽ được tăng lên đáng kể
và tất nhiên cùng với nó thì việc sử dụng gỗ rừng tự nhiên, các loại gỗ quý
hiếm cho sản xuất ván lạng cũng sẽ giảm.


5

Ở Việt Nam hiện số lượng các công trình nghiên cứu về loại ván này chưa
nhiều và chưa có bất cứ một nhà máy, xí nghiệp nào đi vào sản xuất.
Vì vậy, sử dụng hỗn hợp gỗ vào tạo ván lạng là việc làm hết sức cần thiết
và có ý nghĩa. Từ việc kết hợp các loại gỗ khác nhau, sử dụng các phương
pháp như nhuộm màu, tẩy trắng khác nhau sẽ tạo ra sự đa dạng vân, đáp ứng
nhu cầu sử dụng của con người.

1.2. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
Công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật được công bố từ những năm 60 của
thế kỷ 20. Đây là một trong những ngành có tiềm năng đối với các nước đang
phát triển như: Đức, Italia, Nhật Bản và Trung Quốc... .
Những năm 30, 40 của thế kỷ XX, các chuyên gia về gỗ đã bắt đầu nghiên
cứu tiến hành xử lý điều chế màu sắc đối với gỗ, tiến hành tổ chức lại hoa văn
để lợi dụng triệt để gỗ mọc nhanh và gỗ bình thường màu sắc đơn giản, hoa
văn khô khan, bình thường chế tạo ra gỗ vừa có đặc tính gỗ tự nhiên, lại có
màu sắc, hoa văn được mọi người ưa thích, tính trang sức mạnh, đây là loại
gỗ mà hiện nay có tên gọi là gỗ kỹ thuật (Engineered Wood), tên học thuật là
vật liệu trang sức tổ chức lại (Reconstituted Decorative Lumber). Các trường
Đại học, viện nghiên cứu, nhà máy của Anh, Italia, Nhật bản, Trung quốc…
đều đã tiến hành rất nhiều nghiên cứu, phát triển và hình thành sản xuất quy
mô hóa, ngoài nước như Công ty Alpi, Tpoi… của Italia, trong nước như tập
đoàn Duy Đức.
Vào những năm 70, Cộng hòa Liên bang Đức đã chuyển giao công nghệ
và đưa thiết bị sản xuất ván lạng kỹ thuật cho Trung Quốc. Tham gia vào
công trình này có sự đóng góp của nhà máy kiến thiết Thượng Hải, nhà máy
gỗ Bắc Kinh cùng với các nhà máy hữu quan tiến hành thiết kế. Từ đó, Trung


6

Quốc trở thành một nước phát triển mạnh về lĩnh vực trang sức bề mặt sản
phẩm ván nhân tạo.
Không dừng ở đó, những năm tiếp theo Trung Quốc còn phát triển mạnh
về sản xuất ván mỏng dán mặt. Họ nhập các loại máy móc thiết bị từ Nhật
Bản và một số nước khác. Tiêu biểu cho công nghệ này, có hai cơ sở sản xuất
đồ mộc Hoàng Hải và Yến Đài. Bên cạnh đó, hai nhà máy Quang Hoa và Bắc

Kinh đã thành công ở kỹ thuật dán ván vi mỏng ướt trang sức, cung cấp sản
phẩm cho nhiều nước trên thế giới.
Các nhà máy đồ mộc ở Thượng Hải cũng như các địa phương khác đã bắt
đầu ứng dụng kỹ thuật dán ván lạng vi mỏng cho bộ phận cấu kiện đồ mộc
hoặc trên tấm kim loại mỏng, hay dán lên sản phẩm phù điêu ván sợi ép và
ván dăm đã được xem là vật liệu kiến trúc dùng để trang sức nội thất.
Đến những năm đầu thế kỷ XXI, trên thế giới công nghệ sản xuất ván
lạng kỹ thuật đã được đưa vào ứng dụng rộng rãi. Các nhà sản xuất đã và
đang ứng dụng hiệu quả công nghệ này có thể kể đến: Alpiligum (Italia),
Anqing Hengtong Wood Co.Ltd.(Trung Quốc); Linyi Kaiyuan Wood Industry
Co.Ltd.; Guangzhou Weitian Timber Manufacturing Co.Ltd; Mac Douglas
Wood Flooring (Suzhou) Co.Ltd; Foshan Shunde Lulin Wood Products
Co.Ltd… Các sản phẩm sản xuất ra đã được các nhà sản xuất ván sàn, vật liệu
trang trí nội thất như: Shanghai YELS Artificial Plank Limmited Company
Shanghai King Yird Intl.Tranding Co.Ltd; Changzhou Shudi Wood Co.Ltd;
Hangzhou Hodin Decoration materials Co.Ltd; Jiashan Longsen lumbering
Co.Ltd; Foshan Nanhai Jingcheng Woodwook Co.Ltd;
Hangzhou Mitsein Wood Co.Ltd… sử dụng và đánh giá cao về độ bền
cũng như hiệu quả thẩm mỹ đạt được [4].
Năm 2006, tại Trung Quốc đã công bố tài liệu về “Công nghệ sản xuất
ván lạng kỹ thuật và kỹ thuật phòng chống biến màu gỗ” của tác giả Đoạn


7

Tâm Phương. Tài liệu cũng khá chi tiết, rõ ràng về ván lạng kỹ thuật. Với
những kết quả thu được của tác giả Đoạn Tâm Phương đã giúp cho chúng ta
có những cơ sở căn bản để tiếp cận với công nghệ sản xuất mới này.
Tuy nhiên, quy trình công nghệ và các thông số còn nhiều hạn chế vì nó
chỉ phù hợp với những điều kiện và loài gỗ mà tác giả nghiên cứu.

1.2.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, một số năm gần đây, nhu cầu sử dụng ván lạng trong nước
có xu hướng tăng đáng kể. Lượng ván lạng sản xuất trong nước cũng như
nhập khẩu hằng năm đều tăng. Lượng ván lạng nhập khẩu năm 2006 đã tăng
tới 76% so với năm 2005. Các cơ sở sản xuất ván lạng trong nước đa phần
phải sử dụng nguyên liệu gỗ nhập khẩu từ nước ngoài, nguồn nguyên liệu gỗ
rừng trồng mọc nhanh trong nước hầu như chưa được sử dụng. Để có thể sử
dụng hiệu quả nguyên liệu gỗ rừng trồng mọc nhanh trong lĩnh vực sản xuất
này thì việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật là
giải pháp thực sự hữu hiệu. Bằng công nghệ này, giá trị sử dụng cũng như
phạm vi ứng dụng của gỗ rừng trồng mọc nhanh sẽ được tăng lên đáng kể,
việc khai thác, sử dụng các loại gỗ quý hiếm từ rừng tự nhiên cho sản xuất
ván lạng sẽ được giảm thiểu.
Qua tìm hiểu sơ bộ cho thấy, công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật không
quá phức tạp, với trình độ và điều kiện sản xuất thực tiễn trong nước hoàn
toàn có thể đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của công nghệ này.
Gần đây một số nhà khoa học và sinh viên Trường Đại học Lâm nghiệp
đã có một số công trình bước đầu nghiên cứu về công nghệ sản xuất ván lạng
kỹ thuật được công bố. Trước tiên phải kể đến đó là đề tài “nghiên cứu sử
dụng gỗ mọc nhanh rừng trồng vào sản xuất ván lạng kỹ thuật” của PGS. TS.
Trần Văn Chứ, trong đề tài này khả năng sử dụng của một số loại keo và gỗ
mọc nhanh rừng trồng vào sản xuất ván lạng kỹ thuật đã được nghiên cứu và


8

chỉ rõ. Tiếp đó, năm 2008, sinh viên Nguyễn Anh Tú đã nghiên cứu khả năng
sử dụng kết hợp gỗ Bồ đề và Keo lai vào quá trình sản xuất ván lạng kỹ thuật.
Chất lượng ván lạng kỹ thuật được đánh giá và so sánh sau khi sử dụng hai
loại gỗ Bồ đề và Keo lai làm nguyên liệu. Sinh viên Nguyễn Thị Thuận thực

hiện đề tài “Nghiên cứu sử dụng nguyên liệu gỗ Bồ đề vào quá trình sản xuất
ván lạng kỹ thuật”. Trong đề tài này, ván lạng kỹ thuật từ gỗ Bồ đề bước đầu
đã được tạo ra, chất lượng ván đã được đánh giá theo các chỉ tiêu. Đặc biệt, đề
tài này đã đưa ra được các phương án tạo màu sắc, hoa văn của ván lạng theo
ý muốn của con người. Đây là những kiến thức tiền đề mở ra hướng nghiên
cứu mới cho ván lạng kỹ thuật phù hợp với điều kiện nước ta.
Ngoài ra, một số vấn đề khác liên quan tới lĩnh vực sản xuất ván lạng kỹ
thuật đã được các sinh viên thực hiện nghiên cứu trong đề tài tốt nghiệp của
mình như: “Nghiên cứu sử dụng gỗ Bồ đề, Keo lá tràm để tạo vân thớ trong
quá trình sản xuất ván lạng kỹ thuật” của sinh viên Phùng Thị Ngọc Oanh;
“Nghiên cứu các giải pháp phối màu tạo vân thớ trong quá trình sản xuất ván
lạng kỹ thuật” của sinh viên Chu Thị Kim Liên; “Nghiên cứu sử dụng hỗn
hợp keo U-F, PVAc vào sản xuất ván lạng kỹ thuật” của sinh viên Nguyễn
Thị Thắm; “Nghiên cứu sử dụng gỗ Bồ đề trong sản xuất ván lạng kỹ thuật”
của sinh viên Dương Hải Ninh. Các đề tài này chủ yếu tìm hiểu và đánh giá
khả năng sử dụng của một số loại gỗ và keo vào việc sản xuất ván lạng kỹ
thuật.
Hướng nhuộm màu cho ván mỏng trong sản xuất ván lạng kỹ thuật cũng
đã được nghiên cứu bởi một số đề tài như: “Nghiên cứu khả năng nhuộm màu
ván mỏng gỗ Bồ đề bằng hóa chất Kali Dichromat trong công nghệ sản xuất
ván lạng kỹ thuật” của sinh viên Nguyễn Nam Anh; “Nghiên cứu ảnh hưởng
của nồng độ và thời gian ngâm tẩm hóa chất nhuộm màu đến các chỉ số màu
sắc và chất lượng ván lạng” của Ks. Lý Tuấn Trường. Một số vấn đề liên


9

quan tới việc sử dụng ván lạng (chủ yếu là ván lạng từ gỗ tự nhiên) cũng đã
được nghiên cứu trước đó như: “Nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố công
nghệ đến chất lượng trang sức khi dán phủ ván lạng gỗ tự nhiên lên bề mặt

ván dăm” của sinh viên Đỗ Ngọc Anh (2000); “Nghiên cứu ảnh hưởng của
yếu tố nhiệt độ ép và thời gian ép đến chất lượng trang sức bằng ván lạng gỗ
lên ván dăm” của sinh viên Nguyễn Văn Quế (1999)”
Các nghiên cứu của nước ngoài chỉ được công bố dưới dạng giới thiệu kết
quả cuối, giới thiệu sản phẩm thương mại, phần chi tiết công nghệ được giữ
kín, hơn nữa, công nghệ của họ chỉ phù hợp với điều kiện sản xuất của họ, do
đó, các cơ sở sản xuất ván lạng trong nước hầu hết chưa hề tiếp cận với công
nghệ này.
1.3. Định hướng nghiên cứu
Qua tìm hiểu cho thấy, tại Việt Nam, những nghiên cứu về lĩnh vực này
còn quá ít. Trước tình hình gỗ tự nhiên ngày càng cạn kiệt, nguồn nguyên liệu
truyền thống cho sản xuất ván lạng sẽ không còn, vấn đề sử dụng gỗ rừng
trồng làm nguyên liệu thay thế sẽ là tất yếu. Thực tế, hướng sử dụng ván lạng
để trang trí bề mặt ván nhân tạo, gỗ có chất lượng thẩm mỹ bề mặt thấp đã là
giải pháp tiết kiệm gỗ. Song, nếu như ván lạng này cũng được sản xuất từ
những loại gỗ rừng trồng nhưng sử dụng các thông số công nghệ hợp lý nhằm
nâng cao chất lượng thẩm mỹ thì điều đó còn có ý nghĩa hơn rất nhiều. Để
làm được điều này, cần phải xác định rõ một số định hướng nghiên cứu như
sau:
- Tiến hành nghiên cứu, tìm ra các thông số công nghệ hợp lý phù hợp với
điều kiện sản xuất trong nước và đặc biệt là phù hợp với những loại gỗ rừng
trồng trong nước.
- Nghiên cứu cải tiến máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất ván
lạng kỹ thuật phù hợp với điều kiện Việt Nam.


10

1.4. Mục tiêu, nội dung, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao hiệu quả và mở rộng phạm vi sử dụng gỗ mọc nhanh rừng
trồng theo hướng sản xuất ván lạng trang trí bề mặt.
- Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm từ gỗ mọc nhanh rừng trồng, góp
phần đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người sử dụng đối với ván lạng gỗ.
- Xác định các yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến chất lượng ván lạng kỹ
thuật từ hai loại gỗ Bồ đề và Keo tai tượng.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của tốc độ lạng tới chất lượng của ván lạng
từ hai loại gỗ Bồ đề và Keo tai tượng.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của góc gặp dao tới chất lượng của ván
lạng từ hai loại gỗ Bồ đề và Keo tai tượng.
- Đưa ra được các thông số tốc độ lạng và góc gặp dao hợp lý cho quá
trình sản xuất ván lạng kỹ thuật từ hai loại gỗ Bồ đề và Keo tai tượng trong
điều kiện công nghệ và sản xuất của Việt Nam.
1.4.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật.
- Tiến hành tạo ván lạng kỹ thuật từ hai loại gỗ Bồ đề và Keo tai tượng.
- Đánh giá khả năng sử dụng của ván lạng kỹ thuật đã được tạo ra từ quy
trình thực nghiệm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ (tốc độ lạng và góc
gặp dao) tới chất lượng ván mỏng và hộp gỗ kỹ thuật.
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu
a. Các yếu tố cố định


11

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của tốc độ lạng, góc gặp dao tới chất lượng của
ván lạng kỹ thuật từ hai loại gỗ Bồ đề và Keo tai tượng trên cơ sở cố định các

yếu tố công nghệ sau (kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài trước):
- Nguyên liệu: ván lạng từ gỗ Bồ đề và Keo tai tượng có chiều dày
1,2mm.
- Loại keo: U-F và PVAc, lượng keo tráng 170 g/m2[24].
- đơn pha keo [24]:
+ Keo bột UF Sanino: 100 phần trọng lượng;
+ Nước:

60 phần trọng lượng;

+ PVAc:

25 phần trọng lượng;

+ Muối NH4Cl (25%): 1 phần trọng lượng.
- Số lớp ván mỏng của hộp gỗ kỹ thuật: 150 lớp [24].
- Các thông số công nghệ và quy trình tạo hộp gỗ kỹ thuật từ hai loại gỗ
Bồ đề và Keo tai tượng: thời gian ép 48 giờ, áp suất ép 1.8 Mpa [24]...
b. Các yếu tố thay đổi
- Các yếu tố thay đổi:
Thông qua thực nghiê ̣m thăm dò tôi thấ y khi bước nhảy của tố c đô ̣ la ̣ng
nhỏ hơn 100, bước nhảy của góc gă ̣p dao nhỏ hơn 100 thì sự sai khác về kết
quả không rõ rê ̣t, chưa phản ảnh đươ ̣c sự thay đổ i giữa các mức tố c đô ̣ lạng và
mức góc gă ̣p dao. Kế t hơ ̣p với pha ̣m vi tố c đô ̣ của máy la ̣ng (0rpm -1800
rpm), pha ̣m vi của góc gă ̣p dao (00-900) và pha ̣m vi nghiên cứu chúng tôi tiế n
hành nghiên cứu các mức sau.
+ Tốc độ lạng: thực nghiệm ở 5 cấp (500, 600, 700, 800, 900) (rpm)
+ Góc gặp dao: thực nghiệm ở 5 cấp (100, 200, 300, 400, 500)
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng ván lạng gồm: tần số vết nứt, độ sâu vết
nứt, sai số chiều dày và khả năng dán dính.

1.4.4. Phương pháp nghiên cứu


12

a. Phương pháp kế thừa
Phương pháp kế thừa được ứng dụng để giải quyết các vấn đề sau:
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về công nghệ tạo ván lạng kỹ thuật để
lựa chọn các thông số công nghệ xử lý nguyên liệu, các thông số của chế độ
ép, loại keo, lượng keo tráng, cách thức tạo vân ở trong công đoạn tạo hộp gỗ
kỹ thuật từ hai loại gỗ Bồ đề và Keo tai tượng.
- Kế thừa các lý luận khoa học về nguyên lý cắt gọt gỗ, về cấu tạo gỗ...
cũng như các phương pháp kiểm tra, xử lý số liệu để giải thích, đánh giá các
kết quả nghiên cứu thu được từ thực nghiệm.
b. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Ngày nay, để giải quyết các bài toán trong kỹ thuật, người ta thường sử
dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm mà ít sử dụng phương pháp lý
thuyết thuần tuý. Tuy nhiên, trong nghiên cứu thực nghiệm, phương pháp
nghiên cứu cổ điển chỉ cho phép tìm kiếm các mối phụ thuộc đơn định giữa
chỉ tiêu đánh giá và yếu tố ảnh hưởng một cách riêng biệt nên không cho kết
quả chặt chẽ về mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố và sự tác động qua lại
giữa chúng với nhau.
Nội dung của phương pháp quy hoạch thực nghiệm này là xác định ảnh
hưởng tới tham số đầu ra của quá trình nghiên cứu bởi một loạt các biến số.
Trong đó, tham số đầu ra ký hiệu là Yi, các yếu tố ảnh hưởng ký hiệu là Xi.
Đây là những yếu tố có thể lượng hoá, đo đếm và điều khiển được. Đối với
tham số đầu ra, khi không biết trước dạng của nó thì nên thực hiện từ quy
hoạch thực nghiệm bậc nhất, sau đó kiểm tra mô hình thu được bằng các tiêu
chuẩn thống kê, nếu không phù hợp thì chuyển sang mô hình quy hoạch thực
nghiệm bậc hai.

Quy hoạch thực nghiệm bậc hai.
Phương trình tương quan bậc hai có dạng:


13

n

n

n

Y  b0   bi xi   bij xi x j
i 1

i 1 i 1

- Các dạng kế hoạch thực nghiệm bậc hai: Hiện nay, có nhiều dạng kế
hoạch thực nghiệm bậc hai như: kế hoạch Keeferi J, kế hoạch trực giao,
Box wilson, kế hoạch H.O Hartley. Tuỳ theo yêu cầu của thí nghiệm và số
lượng yếu tố ảnh hưởng mà lựa chọn kế hoạch thực nghiệm phù hợp.
+ Số lượng thí nghiệm được tính toán theo công thức:
N = N1 + N + N0
Trong đó:N1 - Các thí nghiệm phần nhân; N1 = 2n ; N - Các thí nghiệm
phần mở rộng (N = 2.n); N0 - Các thí nghiệm phần tâm (N0 = 1).
+ Kế hoạch thực nghiệm bậc hai được thực hiện với các mức: mức trên
(+1); mức dưới (-1); mức trung gian ( 0) và hai mức sao + ; -.
+ Tay đòn điểm sao : là khoảng cách từ tâm thí nghiệm tới các điểm sao
được tính theo công thức sau:


=

2n p2 (2n p  2n  1)  2n p1

Trong đó: p - Số yếu tố rút gọn; n - Là số yếu tố ảnh hưởng.
- Lập ma trận thực nghiệm: Ma trận thực nghiệm với quy hoạch thực
nghiệm bậc hai là một bảng bao gồm các giá trị yếu tố ảnh hưởng được mã
hoá dưới dạng tọa độ: +1, -1, 0, +, - với số hàng bằng số thí nghiệm N, số
cột bằng số yếu tố ảnh hưởng và tổ hợp chập đôi của chúng.
- Xử lý kết quả thí nghiệm: Tương tự như quy hoạch thực nghiệm bậc
nhất, số liệu thực nghiệm và các hệ số của phương trình hồi quy thu được phải
được kiểm tra theo những tiêu chuẩn thống kê.
+ Kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai:
Tính đồng nhất của các phương sai kiếm tra theo tiêu chuẩn Kohren:


14

Gp  G

Trong đó : Gp - Giá trị tính toán; Gb - Giá trị tra bảng.
+ Kiểm tra tính có ý nghĩa của các hệ số hồi quy:
Các hệ số hồi quy b0, bi, bii, bij kiểm tra theo tiêu chuẩn Student.
b

 t.Sbi hoặc T

i

 tb


- Kiểm tra tính tương thích của mô hình toán học:
Tính tương thích của mô hình toán học kiểm tra theo tiêu chuẩn Fisher:
Fp  Fb. Trong đó: Fb - Giá trị Fisher tra bảng; Fp - Giá trị biểu thức Fisher
tính toán.
Đề tài sử dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm bậc hai;
Để tiến hành ngâm tẩm gỗ trong dung dịch hoá chất PEG. Các thí nghiệm
được bố trí độc lập với nhau theo từng cấp nồng độ và thời gian.
Ma trận quy hoạch thực nghiệm, mức và bước thay đổi các thông số thí
nghiệm được trình bày ở bảng 1.1 và 1.2.
Bảng 1.1: Mức, bước thay đổi các thông số thí nghiệm

Các mức

Giá trị thực

Giá trị mã

X1 (góc gă ̣p dao)

X2 (tố c đô ̣ la ̣ng)

+

50

900

Mức trên


+

40

800

Mức giữa

0

30

700

Mức dưới

-

20

600

-

10

500

Mức sao trên


Mức sao dưới

Bảng 1.2: Ma trận quy hoạch thực nghiệm

No

X1

X2

Góc gă ̣p dao

Tố c đô ̣ la ̣ng


15

(đô ̣)

(rpm)

1

+

+

40

800


2

-

+

20

800

3

+

-

40

600

4

-

-

20

600


5

+

0

50

700

6

-

0

10

700

7

0

+

30

900


8

0

-

30

500

9

0

0

30

700

Các bước tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Ta ̣o hô ̣p gỗ kỹ thuâ ̣t
Bước 2: La ̣ng hô ̣p gỗ kỹ thuâ ̣t với sự thay đổ i của hai thông số là góc gă ̣p
dao và tố c đô ̣ la ̣ng
Bước 3: Lấ y mẫu ván la ̣ng kỹ thuâ ̣t của các nhóm thông số khác nhau
Bước 4: Tiến hành kiể m tra mẫu theo tiêu chuẩn
1.5. Phương pháp kiểm tra các tiêu chí chất lượng ván
- kiểm tra độ ẩm ván mỏng nguyên liệu
Độ ẩm là tỷ lệ phần trăm giữa lượng nước có trong gỗ so với khối lượng gỗ

khô kiệt.
Trong đó:

W

m1 m0
100%
m0

m1 - khối lượng gỗ ban đầu (có nước) (g).
m0 - khối lượng gỗ khô kiệt (g).

Sử dụng máy đo độ ẩm kiểu cảm ứng để xác định độ ẩm ván mỏng
- Kiểm tra sai số chiều dày
+ Dụng cụ kiểm tra thước panme điện tử, độ chính xác 10-2 mm.


16

+ Kích thước mẫu kiểm tra: 100 x 100 (mm), số lượng 10 mẫu.
+ Phương pháp kiểm tra.
Kẻ 4 điểm t1, t2, t3, t4 trên mẫu như hình vẽ:
100

t1

t2

t3


t4

100

25

25

Hình 1.1. Mẫu kiểm tra sai số chiều dày

Dùng thước panme lần lượt đo chiều dày tại 4 điểm t 1, t2, t3 và t4 cho 10
mẫu thử rồi tính giá trị trung bình.
Kết quả: Sai số chiều dày của ván mỏng được tính theo công thức :
S =

Tdn  Ttb
x 100 (%).
Tdn

Trong đó: S - sai số chiều dày ván mỏng
Tdn - chiều dày ván mỏng danh nghĩa;
Ttb - chiều dày ván mỏng trung bình.
- Kiểm tra tần số vết nứt và chiều sâu vết nứt
+ Dụng cụ kiểm tra: mực tàu, chổi quét, kéo cắt, cốc đựng và kính lúp
+ Phương pháp kiểm tra: kẻ mẫu thành các ô có kích thước 100 x 100
(mm), dùng mực tàu quét vào các ô xen kẽ như hình vẽ.


17


Hình 1.2. Mẫu kiểm tra tần số vết nứt và chiều sâu vết nứt

Để ván khô khoảng 30 phút rồi dùng kéo cắt các ô đã quét mực tàu. Dùng
kính lúp đếm số vết nứt và chiều sâu vết nứt lần lượt trên 10 mẫu. Kết quả
được tính như sau:
Tần số vết nứt được xác định theo công thức.
Ts =

N
, Vết/cm.
10

Trong đó: Ts - tần số vết nứt (vết/cm);
N - số lượng vết nứt đo được trên mẫu.
Chiều sâu vết nứt được tính theo công thức.
10

 Hi
Cs =
Trong đó:

i 1

N .t

x 100 (%)

Cs - chiều sâu vết nứt
Hi - chiều sâu vết nứt thứ i (mm);
t - chiều dày trung bình của ván (mm).

N - số lượng vết nứt đo được trên mẫu.

- Kiểm tra khả năng chịu khí hậu.
Để ván ở nhiệt độ môi trường, nếu ván không có hiện tượng phồng rộp,
không phát sinh vết nứt thì ta kết luận rằng ván lạng kỹ thuật có khả năng
chống chịu với môi trường tốt và ngược lại.
- Kiểm tra khả năng chịu ẩm.


18

Tiến hành thí nghiệm ngâm ván trong nước ở điều kiện môi trường với
các khoảng thời gian: 30 phút; 1 giờ; 2 giờ; 3 giờ; 5 giờ; 7 giờ; 10 giờ. Kết
quả thu được các mẫu ván ngâm trong các khoảng thời gian như nhau nếu
không có hiện tượng bong tách màng keo, màu sắc của ván nhuộm cũng
không bị biến màu. Khi đó, ta kết luận rằng ván có khả năng chịu ẩm tốt và
ngược lại.
- Kiểm tra và đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng ván lạng kỹ thuật.
+ Các chỉ tiêu ngoại quan: bao gồm màu sắc, hoa văn và khuyết tật gia
công. Chỉ tiêu màu sắc và hoa văn đã được tìm hiểu, nghiên cứu trong các đề
tài về phối màu và tạo hoa văn cho ván lạng kỹ thuật, chính vì vậy ở đề tài
này chúng ta sẽ chú trong xem xét kiểm tra và đánh giá chỉ tiêu về các khuyết
tật gia công. Khuyết tật gia công chủ yếu bao gồm: rạn nứt bề mặt, bẩn bề
mặt, vết keo, độ nhấp nhô, cong vênh, xước… . Trên nguyên tắc khuyết tật
gia công cần khống chế nghiêm ngặt, đặc biệt đối với các khuyết tật có ảnh
hưởng lớn đối với tính trang sức.
+ Kiểm tra và đánh giá khả năng bám dính
Các bước tiến hành kiểm tra như sau:
Dụng cụ thí nghiệm bao gồm: nồi nước, thước bằng thép độ chính xác
1mm, tủ sấy đối lưu không khí, phạm vi nhiệt độ 40 – 200 (0C), sai số  10C,

mẫu thử 75 x 75 mm, 6 mẫu. Ngâm mẫu thử vào nồi nước nhiệt độ 6330C,
sau khi ngâm 3h, lấy mẫu ra lau sạch nước trên bề mặt, cho vào tủ sấy (63 
30C) sấy 3h, quan sát bề mặt mẫu thử có hiện tượng bong hay không, dùng
thước đo chiều dài bong của mỗi mẫu thử.
Kết quả: Dùng chiều dài bong hoặc phần phân lớp biểu thị, nếu bong hoặc
phân lớp của một cạnh chia thành vài đoạn thì cần cộng lại chính xác đến
1mm.


19

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về ván lạng kỹ thuật
2.1.1. Khái niệm về ván lạng kỹ thuật
Ván lạng kỹ thuật (Engineered wood) hay còn có tên học thuật là gỗ trang
sức tổ chức lại (Reconstitued decorative lumber) là loại ván được sản xuất từ
ván mỏng (bóc hoặc lạng) của các loại gỗ mọc nhanh rừng trồng hoặc một số
loại gỗ bình thường khác. Dùng kỹ thuật điều chế ván mỏng sau đó ép lớp, ép
khuôn dán định hình chế tạo thành, là một loại vật liệu trang sức chất gỗ kiểu
mới có đặc tính cảm giác chất, hoa văn, màu sắc của loài gỗ quý tự nhiên và
hoa văn nghệ thuật khác.
Ván lạng kỹ thuật do ván mỏng ép lớp tổ chức lại mà thành. Thông
thường chiều dày của ván mỏng như nhau, chiều thớ song song nhau. Quy
cách của ván lạng kỹ thuật có thể căn cứ công dụng khác nhau trực tiếp chế
tạo thành kích thước quy cách cần. Kết cấu của nó do ván mỏng và lớp keo
dán cấu thành, lượng keo đưa lên rất nhỏ, lớp keo dán của nó chủ yếu lấy hình
thức lớp hỗn hợp keo dán và ván mỏng tồn tại. Lớp keo dán ván lạng kỹ thuật
mô phỏng vòng sinh trưởng hoặc vòng năm của gỗ tự nhiên thiết kế. Như thế,
trên mặt cắt của ván lạng kỹ thuật lớp keo dán và lớp ván mỏng cấu thành hoa
văn dự định thiết kế.

2.1.2. Đặc điểm của ván lạng kỹ thuật
2.1.2.1. Phân loại ván lạng kỹ thuật
- Phân loại theo hình thái sản phẩm: Phương pháp phân loại này chia ván
lạng kỹ thuật thành hai loại, thành phẩm tồn tại ở hình thái ván lạng, dùng để
làm mặt trang sức gọi là ván ván lạng kỹ thuật, thành phẩm tồn tại ở hình thái
hộp ván, chủ yếu là hình thức gỗ xẻ sử dụng gọi là gỗ xẻ kỹ thuật.
- Phân loại theo phương pháp chế tạo: phương pháp chế tạo ván lạng kỹ
thuật thay đổi theo loại keo sử dụng, thường dùng nhất là loại keo đóng rắn


20

nhiệt độ thường, gọi là phương pháp ép nguội. Cũng có thể dùng phương
pháp đóng rắn ép nhiệt, đóng rắn giã nhiệt cao tần…
- Phân loại theo nguồn gốc thiết kế hoa văn: có thể chia thành hai loại lớn,
một loại là nhóm mô phỏng tự nhiên, màu sắc và hoa văn của nó mô phỏng
màu sắc và hoa văn của gỗ quý tự nhiên thiết kế chế tạo ra. Một loại là nhóm
hoa văn nghệ thuật, là màu sắc và hoa văn tính nghệ thuật dung hợp giữa yêu
thích của con người và tư tưởng thiết kế mà thành.
- Phân loại theo vân thớ mặt trang sức:
+ Vân thớ bổ đôi. Mặt trang sức của gỗ kỹ thuật phỏng theo mặt cắt bổ
đôi của vòng năm hoặc vòng sinh trưởng, hoa văn biểu hiện là do các dây gần
như song song chiều dài tổ thành.
+ Vân thớ bổ tư. Mặt trang sức phỏng theo chiều xuyên tâm vòng năm
hoặc vòng sinh trưởng thành 1 góc cắt nhất định mà thành, hoa văn tương tự
hoa văn bổ đôi, nhưng chiều rộng của dây rộng hơn vân thớ bổ đôi.
+ Vân thớ tiếp tuyến. Mặt trang sức cắt theo chiều tiếp tuyến vòng năm
hoặc vòng tăng trưởng mà thành, hoa văn biểu hiện sắp xếp gần như chữ V
hoặc hình đường cong.
- Phân loại theo công dụng đặc biệt: căn cứ vào công năng đặc biệt của

ván lạng kỹ thuật có thể chia thành ván lạng kỹ thuật chống cháy, ván lạng kỹ
thuật chống nước, ván lạng kỹ thuật chống ẩm, ván lạng kỹ thuật thu âm…
2.1.2.2. Đặc tính sản phẩm của ván lạng kỹ thuật
- Tổ thành vật lý của ván lạng kỹ thuật. Ván lạng kỹ thuật giữ lại tổ thành
vốn có và đặc tính tự nhiên của gỗ, thông qua điều chế đối với màu sắc và sắp
xếp lại tổ chức kết cấu của nó, làm cho nó có tính năng trang sức và tính năng
vật lý, cơ học đặc biệt, tỷ lệ các thành phần ván lạng kỹ thuật khô kiệt có sai
khác đôi chút theo loài gỗ nguyên liệu, loại keo sử dụng và phương pháp gia
công, nhưng thành phần chủ yếu do gỗ tự nhiên, keo dán và chất phụ gia, chất


21

bắt màu (bao gồm thuốc nhuộm và thuốc màu)… Trong đó gỗ tự nhiên chiếm
92~95%; chất phụ gia của keo chủ yếu là chất biến tính keo, như chất làm
dẻo, chất loại bỏ Formaldehycle và chất độn; vật liệu phụ gia chủ yếu là chất
phụ trợ để hình thành hoa văn, như giấy, vải màu… Tỷ lệ khối lượng các
thành phần của gỗ kỹ thuật khô kiệt thường gặp như sau:
+ Gỗ tự nhiên: 92~95%
+ Keo và chất phụ gia: 4~6%
+ Chất bắt màu (bao gồm thuốc nhuộm và chất màu): 0~2%
+ Vật liệu phụ gia: 0~0,5%.
- Đặc tính sản phẩm của ván lạng kỹ thuật, ván lạng kỹ thuật giữ lại thuộc
tính tự nhiên cách nhiệt, cách điện, điều ẩm, điều nhiệt của gỗ tự nhiên và có
các đặc điểm sau đây:
+ Màu sắc phong phú, vân thớ đa dạng. Ván lạng kỹ thuật có thể căn cứ
yêu cầu ở các thời kỳ của người tiêu dùng để tiến hành biến tính đối với màu
sắc gỗ và phối hợp sắp xếp lại, chế tạo hoa văn được mọi người yêu thích,
màu sắc càng tươi sáng cảm giác lập thể hoa văn càng mạnh, hoa văn càng
động càng có sức sống, thỏa mãn đầy đủ nhu cầu ngày càng đa dạng hóa và cá

tính hóa của người tiêu dùng hiện đại. Ván lạng kỹ thuật làm cho màu sắc gỗ
được vươn xa, có thể chế tạo ra sản phẩm tương tự vân thớ, màu sắc của gỗ
quý tự nhiên, lại có thể phát huy đầy đủ sức tưởng tượng chế tạo ra sản phẩm
nghệ thuật đặc sắc, vân thớ, màu sắc đa dạng, chủng loại sản phẩm phong
phú, tạo cho thị giác môi trường gỗ nội hàm mới, kết hợp quan điểm thẩm mỹ
của gỗ với nhau, phong cách của nó có thể thay đổi theo sự thay đổi của thời
đại và có thể căn cứ kích thước, hình thể cần tiến hành chế tác, đáp ứng nhu
cầu trang sức không gian diện tích lớn, thứ tự gia công đơn giản thuận tiện, dễ
gia công cắt xén, sau gia công khó biến dạng, phá bỏ phong cách thiết kế
ngành gỗ truyền thống bị hạn chế vì nguyên liệu có lợi cho thực hiện cơ giới


22

hóa tiếp tục gia công sau, nâng cao năng xuất lao động.
+ Tính năng vật lý, cơ học càng ưu việt. Ván lạng kỹ thuật trên kết cấu
tiến hành tổ chức lại ưu hóa đối với gỗ tự nhiên, khắc phục khuyết điểm dễ
biến dạng cong vênh của gỗ tự nhiên, khối lượng thể tích, độ cứng, cường độ
uốn tĩnh…đều tốt hơn gỗ tự nhiên, loại gỗ được sử dụng làm nguyên liệu của
nó.
+ Tỷ lệ lợi dụng tổng hợp sản xuất và tỷ lệ lợi dụng thành phẩm cao. Ván
lạng kỹ thuật có thể lợi dụng hết mức ván mỏng bóc từ gỗ tròn, biến gỗ tròn
thành vuông, nâng cao tỷ lệ lợi dụng tổng hợp của gỗ; đồng thời còn có thể
căn cứ nhu cầu khác nhau để gia công thành kích thước khổ theo nhu cầu,
khắc phục tính hạn chế của đường kính gỗ tự nhiên, hoa văn và màu sắc của
nó đều có tính quy luật nhất định, trong quá trình sử dụng tránh được rất
nhiều yếu điểm của việc cắt và ghép nối do chênh lệch vân thớ, màu sắc của
gỗ tự nhiên xảy ra, có thể lợi dụng hết mức từng tấc vật liệu.
+ Loại bỏ khuyết tật tự nhiên của gỗ tự nhiên. Ván lạng kỹ thuật trong
quá trình sản xuất chế tạo, có thể loại bỏ khuyết điểm vốn có của gỗ tự nhiên,

khắc phục khuyết tật không thể tránh khỏi lỗ mọt, nứt, mục, biến màu, chênh
lệch màu… vốn có của gỗ tự nhiên, là 1 loại vật liệu hầu như không có bất kỳ
khuyết tật nào.
+ Có thể tạo cho ván nhiều loại công năng. Ván lạng kỹ thuật trong quá
trình chế tạo có thể tiến hành xử lý biến tính phòng mục, phòng mọt, chống
ẩm ướt, thu âm, chậm cháy thuận tiện, tạo cho gỗ các loại công năng, và có
thể tập trung hiều loại công năng ở trong gỗ, phát huy đầy đủ tính năng của
gỗ.
+ Ván lạng kỹ thuật lấy gỗ tự nhiên làm nguyên liệu, trong quá trình chế
tạo nó, không phá hủy cấu tạo vi mô và thuộc tính vốn có của gỗ tự nhiên,
hoàn toàn giữ lại thuộc tính tự nhiên cách nhiệt, cách điện, điều ẩm, điều


23

nhiệt… của gỗ tự nhiên, khắc phục khuyết tật tự nhiên và hạn chế của màu
sắc, vân thớ, kích thước quy cách của gỗ tự nhiên, tính năng sử dụng, tính
năng trang sức tốt hơn rất nhiều so với gỗ tự nhiên, phù hợp xu thế tiêu dùng
và mong muốn tiêu dùng gần tự nhiên, trở về tự nhiên của mọi người hiện nay
và sau này có thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Ván lạng kỹ thuật trong quá trình chế tạo ứng dụng tổng hợp các kỹ
thuật mới hiện đại như kỹ thuật điều chế màu gỗ, kỹ thuật dán gỗ và kỹ thuật
ép khuôn định hình, thiết kế khuôn và chế tạo, thiết kế mô phỏng máy vi
tính… và các kỹ thuật cao khác đã ứng dụng đầy đủ trong lĩnh vực gỗ. Chất
chống cháy làm cho nó có công năng chống cháy, cho thuốc bảo quản làm
cho tuổi thọ sử dụng của nó kéo dài, thông qua kỹ thuật sinh vật làm cho nó
có công năng điều tiết nhiệt độ và độ ẩm nội thất…, là một trong những sản
phẩm ứng dụng tổng hợp các khoa học, kỹ thuật, hàm lượng khoa học kỹ
thuật cao, giá trị kinh tế được nâng cao.
Do lượng keo trong ván lạng kỹ thuật được sử dụng rất ít, trong quá trình

chế tạo lại có thể dùng keo bảo vệ môi trường hoặc keo tính tan trong nước
không chứa Formaldehyde nên phù hợp với tiêu chuẩn bảo vệ môi trường
trong nước và quốc tế. Nguyên liệu sản xuất là gỗ rừng trồng mọc nhanh nên
có thể thực hiện kinh doanh lâu dài và kéo theo phát triển việc trồng rừng cây
mọc nhanh, bảo vệ tài nguyên rừng tự nhiên, mở ra con đường mới để phát
triển các sản phẩm đồ gia dụng, ván nhân tạo và vật liệu trang sức.
2.1.2.3. Ứng dụng của ván lạng kỹ thuật
- ứng dụng mặt trang sức.
+ Trang sức dán mặt ván nhân tạo. Ván lạng kỹ thuật có thể dùng cho tất
cả các loại trang sức dán mặt, tạo tính năng trang sức gỗ tự nhiên cho ván
nhân tạo, hơn nữa kích thước khổ ván lạng gỗ kỹ thuật lớn, quy cách thống
nhất, không cần sửa bỏ khuyết tật, tiện cho dây chuyền sản xuất và tác nghiệp


24

cơ giới hóa trang sức bề mặt ván nhân tạo, nâng cao rất nhiều hiệu suất và tỷ
lệ lợi dụng.
+ Tấm trang sức ép áp suất cao mặt trang sức ván lạng. Ván lạng kỹ thuật
sau qua xử lý chống cháy, phủ trên tấm nền giấy ngâm tẩm ME rồi qua xử lý
bề mặt tạo thành tấm trang sức ép áp suất cao mặt trang sức ván lạng, cấp
chống cháy của nó có thể đạt cấp B1, B2 tiêu chuẩn nhà nước. Sản phẩm vừa
có tính năng trang sức của gỗ tự nhiên, lại có công năng chống cháy, dùng
rộng rãi trang sức nội thất bên trong tàu thuyền, bảo tàng, thư viện, kiến trúc
cao tầng... .
+ Vải tường gỗ, ván lạng thành cuộn. Vải tường gỗ được tạo thành bằng
cách đem ván lạng kỹ thuật dán lên mặt giấy hoặc vải có tính dẻo và cường độ
nhất định chế tạo thành. Nó có tính dẻo và cường độ tương đối cao, có thể
dùng trực tiếp trang sức mặt tường, cũng có thể sử dụng dán trên các tấm nền
khác, giảm hỏng vỡ của ván lạng trong quá trình vận chuyển và sử dụng,

thuận tiện cho thi công.
Đem ván lạng kỹ thuật ghép nối được dán lên trên giấy hoặc vải tạo thành
ván lạng thành cuộn dạng băng liên tục, có thể sử dụng dán cạnh cơ giới hóa
cho ván nhân tạo.
- Ứng dụng gỗ xẻ. Hộp gỗ kỹ thuật có thể sử dụng như gỗ xẻ tự nhiên, so
với gỗ tự nhiên, hộp gỗ kỹ thuật có ưu điểm cường độ cao, tính ổn định kích
thước tốt, tỷ lệ lợi dụng cao… . Hiện nay, nó đã được dùng rộng rãi để sản
xuất ván sàn, đồ gia dụng, cửa đi, cửa sổ, nẹp gỗ… .
- ứng dụng khác. Lợi dụng hộp gỗ kỹ thuật trong quá trình sản xuất ván
lạng kỹ thuật có màu sắc đa dạng, vân thớ đẹp khó biến dạng… điêu khắc
thành các sản phẩm công nghệ đã được hoan nghênh ở thị trường trong và
ngoài nước, hiện nay chúng còn được dùng để chế tạo cán bút chì, vợt bóng
bàn… . Với nhận thức của mọi người đối với ván lạng kỹ thuật ngày một sâu


×