Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TÌNH HÌNH KINH DOANH BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP – CHI NHÁNH HÀ NỘI (ABIC HÀ NỘI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.76 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU....................................................ii
PHẦN 1.....................................................................................................................1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP – CHI
NHÁNH HÀ NỘI (ABIC HÀ NỘI)...........................................................................1
1.1. Đặc điểm chung của Công ty Bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp – Chi nhánh Hà
Nội............................................................................................................................. 1
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của ABIC Hà Nội................1
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần BHNHNN Hà Nội.................2
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần BHNHNN Hà Nội..........................3
1.1.4. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của đơn vị.............................................5
1.1.5.Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.........................................................5
1.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty..............................................................6
1.2.1. Những thuận lợi cơ bản...........................................................................6
1.2.2. Những khó khăn, vướng mắc..................................................................7
PHẦN 2.....................................................................................................................8
TÌNH HÌNH KINH DOANH BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP – CHI NHÁNH HÀ NỘI....................................................8
(ABIC HÀ NỘI)........................................................................................................8
2.1.Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc tại ABIC Hà Nội.........................................8
2.2. Hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro...........................................................12
2.3. Hoạt động giám định và bồi thường...................................................................13
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................17
3.1. Nhận xét chung về tình hình kinh doanh Công ty Bảo hiểm Ngân hàng nông
nghiệp Hà Nội (giai đoạn 2013 – 2015).....................................................................17
3.1.1. Những kết quả đã đạt được....................................................................17
3.1.2. Những mặt còn hạn chế.........................................................................17
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty..................19
3.2.1. Hoàn thiện công tác khai thác bảo hiểm................................................19
3.2.2. Tăng cường công tác giám định bồi thường, quản lý sau bán hàng.......20


3.2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát bảo hiểm...................................21
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động ứng dụng công nghệ mới trong
điều hành kinh doanh......................................................................................21


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU....................................................ii
PHẦN 1.....................................................................................................................1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP – CHI
NHÁNH HÀ NỘI (ABIC HÀ NỘI)...........................................................................1
1.1. Đặc điểm chung của Công ty Bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp – Chi nhánh Hà
Nội............................................................................................................................. 1
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của ABIC Hà Nội................1
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần BHNHNN Hà Nội.................2
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần BHNHNN Hà Nội..........................3
1.1.4. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của đơn vị.............................................5
1.1.5.Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.........................................................5
1.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty..............................................................6
1.2.1. Những thuận lợi cơ bản...........................................................................6
1.2.2. Những khó khăn, vướng mắc..................................................................7
PHẦN 2.....................................................................................................................8
TÌNH HÌNH KINH DOANH BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP – CHI NHÁNH HÀ NỘI....................................................8
(ABIC HÀ NỘI)........................................................................................................8
2.1.Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc tại ABIC Hà Nội.........................................8
2.2. Hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro...........................................................12
2.3. Hoạt động giám định và bồi thường...................................................................13
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................17
3.1. Nhận xét chung về tình hình kinh doanh Công ty Bảo hiểm Ngân hàng nông

nghiệp Hà Nội (giai đoạn 2013 – 2015).....................................................................17
3.1.1. Những kết quả đã đạt được....................................................................17
3.1.2. Những mặt còn hạn chế.........................................................................17
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty..................19
3.2.1. Hoàn thiện công tác khai thác bảo hiểm................................................19
3.2.2. Tăng cường công tác giám định bồi thường, quản lý sau bán hàng.......20
3.2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát bảo hiểm...................................21
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động ứng dụng công nghệ mới trong
điều hành kinh doanh......................................................................................21


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với nhịp độ phát triển nền kinh tế của đất nước, chúng ta phải không
ngừng học tập và phấn đấu để nâng cao sự hiểu biết để hoà nhập chung với sự phát
triển không ngừng của đất nước, đặc biệt là sinh viên nói chung và sinh viên kinh tế
nói riêng. Hiện nay chúng ta đang trên con đường hội nhập kinh tế thế giới, việc trang
bị kiến thức cho sinh viên năm cuối là rất quan trọng.
Trong thời gian vừa qua em đã theo học chuyên ngành bảo hiểm, trường Đại
học Lao động và Xã hội em đã được sự giúp đỡ tận tình của các thầy các cô trong khoa
và trường. Là sinh viên năm cuối, tuy đã được trang bị những kiến thức cơ bản về bảo
hiểm nhưng vẫn chưa đủ để có thể đến làm việc cho một doanh nghiệp. Chính vì vậy,
em đã đi thực tập tại một Công ty bảo hiểm nhằm học hỏi những kinh nghiệm thực
tiễn và tìm hiểu thực tế. Được sự đồng ý của các thầy cô khoa Bảo hiểm, Ban giám
đốc Công ty bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp – Chi nhánh Hà Nội em đã được về
công ty thực tập và viết bài báo cáo thực tập này.
Bài viết của em gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát về Công ty bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp – Chi nhánh
Hà Nội.
Phần 2: Tình hình kinh doanh bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng Nông
nghiệp – Chi nhánh Hà Nội.

Phần 3: Nhận xét và kiến nghị.


PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP –
CHI NHÁNH HÀ NỘI (ABIC HÀ NỘI)
1.1. Đặc điểm chung của Công ty Bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp –
Chi nhánh Hà Nội
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của ABIC Hà Nội
Thực hiện chiến lược đưa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (AGRIBANK) trở thành một tập đoàn tài chính, ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam
và lớn mạnh trong khu vực với cấu trúc đa sở hữu, hoạt động kinh doanh đa dạng và
có khả năng cung cấp hệ thống các sản phẩm dịch vụ tài chính ngày càng hoàn hảo cho
nền kinh tế xã hội, Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam đã quyết định mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân thọ bằng
việc đề xướng thành lập công ty bảo hiểm. Quyết định này đã nhận được sự chấp
thuận của Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước. Ngày 18/10/2006, Bộ Tài chính đã cấp
giấy phép thành lập và hoạt động số 38GP/KDBH về việc thành lập Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông nghiệp Việt Nam và hiện nay là
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC). Ngày 08/08/2007, công
ty chính thức đi vào hoạt động kinh doanh, tham gia vào thị trường bảo hiểm và sẵn
sàng phục vụ nhu cầu bảo hiểm phi nhân thọ của các đối tượng khách hàng trên phạm
vi cả nước.
Một vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp:
• Tên Công ty: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp
• Tên tiếng anh: Agriculture Bank Insurance Joint- Stock Corporation
• Tên viết tắt tiếng việt: Bảo hiểm Agribank
• Tên viết tắt tiếng anh: ABIC
• Ngày hoạt động chính thức: Ngày 08/08/2007
• Trụ sở chi nhánh : 343 Đội Cấn- Ba Đình- Hà Nội- Việt Nam

• Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 20011-2015
Chủ tịch
: Tiến sỹ Nguyễn Hữu Lương
Ủy viên thường trực
: Ông Nguyễn Văn Minh
Ủy viên
: Ông Phạm Công Tứ
Ủy viên
: Ông Nguyễn Văn Nghiệp
Ủy viên
: Bà Bùi Minh Hường
• Ban điều hành:
Căn cứ Nghị quyết kỳ họp thứ 11 và Nghị quyết kỳ họp thứ 13 của Hội đồng
quản trị Công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp;
Căn cứ văn bản số 6212/BTC-QLBH ngày 17/5/2010 của Bộ Tài chính về việc

1


phê chuẩn chức danh Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty CP Bảo hiểm
Ngân hàng Nông nghiệp.
1. Ông Đỗ Minh Hoàng thôi giữ chức Quyền Tổng Giám đốc Công ty để giữ
chức vụ Phó Tổng Giám đốc Công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp kể từ
ngày 18/5/2010;
2. Ông Nguyễn Văn Minh - Nguyên Ủy viên trực HĐQT, Phó Tổng Giám đốc
thường trực được bầu làm Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty CP Bảo hiểm
Ngân hàng Nông nghiệp kể từ ngày 18/5/2010
• Lĩnh vực kinh doanh chính:
+ Kinh doanh bảo hiểm gốc;
+ Kinh doanh tái bảo hiểm: nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các

nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ;
+ Tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật;
+ Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
• Các sản phẩm Bảo hiểm:
+ Các nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người;
+ Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
+ Bảo hiểm kỹ thuật;
+ Bảo hiểm hàng hóa;
+ Bảo hiểm xe cơ giới;
+ Bảo hiểm tàu;
+ Bảo hiểm trách nhiệm chung…
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần BHNHNN Hà Nội
Gắn bó mật thiết với từng người dân vì sự an toàn thành công của mỗi khách
hàng, Công ty bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp – Chi nhánh Hà Nội luôn là người
bạn tin cậy của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn thành phố.
Hiện tại, công ty triển khai trên 40 nghiệp vụ bảo hiểm được chia làm 3 nhóm chính là:
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm con người như: Bảo hiểm tai nạn con người;
bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật; bảo hiểm đối với học sinh, sinh viên…
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
Trong đó, công ty chủ yếu tập trung vào khai thác các loại hình bảo hiểm như:
bảo hiểm con người chiếm tỷ trọng trên 60%, bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng 16%,
bảo hiểm tài sản kỹ thuật chiếm 10%.
Chiến lược phát triển của công ty trong những năm sắp tới vẫn là tập trung vào
khai thác các loại hình bảo hiểm chủ yếu như trên, tăng cường vào công tác chăm sóc
khách hàng.
Song song với việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm, công ty còn tiến hành
hoạt động công tác phối giám định bồi thường tổn thất, kết hợp với các đơn vị và cảnh

2



sát giao thông tổ chức giám định hướng dẫn lập hồ sơ bồi thường một cách nhanh
chóng, đặc biệt công ty đã tổ chức tiếp nhận hồ sơ và chi trả bồi thường tổn thất tại các
cơ sở, đơn vị tham gia bảo hiểm, từ đó tạo sự chủ động yên tâm tin tưởng và tiết kiệm
thời gian đi lại cho khách hàng.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần BHNHNN Hà Nội
Bộ máy của công ty gọn nhẹ, ban lãnh đạo công ty là những người có năng lực,
trình độ trong quản lý và điều hành kinh doanh, đội ngũ cán bộ trẻ và năng động, nhiệt
tình với công việc.
Cơ cấu tổ chức của công ty như sau:

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp –
Chi nhánh Hà Nội
(Nguồn: Phòng Tổng hợp của Công ty)
- Ban giám đốc: Gồm có 1 Giám đốc và một phó Giám đốc cùng điều hành kinh

3


doanh theo mức phân cấp và uỷ quyền khác nhau. Trong đó:
+ Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước theo luật quy định, phụ
trách chung, chỉ đạo hoạt động toàn công ty, trực tiếp quản lý các phòng: Phòng tài
chính kế toán, phòng tổng hợp, phòng hàng hải và các Phòng kinh doanh khu vực.
+ Phó Giám đốc: Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi Giám đốc đi
vắng, trực tiếp quản lý các phòng: Phòng phi hàng hải, phòng kỹ thuật và Phòng quản
lý đại lý.
- Phòng ban chức năng: Gồm phòng tài chính kế toán và phòng tổng hợp. Trong
đó:
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch

tài chính của công ty, giám sát mọi hoạt động kinh tế phát sinh cân đối tài khoản, hạch
toán theo chế độ, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phòng tổng hợp: Làm công tác hành chính, tổ chức lao động, đào tạo cán bộ,
tuyển đại lý, tuyên truyền quảng cáo, quản lý toàn bộ tài sản của công ty.
- Phòng nghiệp vụ: Gồm phòng bảo hiểm phi hàng hải, phòng bảo hiểm hàng
hải, phòng kỹ thuật. Trong đó:
+ Phòng bảo hiểm phi hàng hải: Có chức năng nhiệm vụ, tham mưu cho Giám
đốc về các nghiệp vụ phi nhân thọ, khai thác các loại hình bảo hiểm: Bảo hiểm xe cơ
giới, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm toàn diện học sinh…Giám định khi có rủi ro
xảy ra, thu thập hồ sơ, giải quyết bồi thường.
+ Phòng bảo hiểm hàng hải: Khai thác các nghiệp vụ về bảo hiểm hàng hải,
giám định và bồi thường thiệt hại.
+ Phòng kỹ thuật: Khai thác các nghiệp vụ về bảo hiểm kỹ thuật, giám định và
bồi thường thiệt hại.
- Các Phòng khu vực: Gồm Phòng khu vực Gia Lâm, Hưng Yên, Hoàng Mai,
Thanh Xuân và Cầu Giấy. Các phòng bảo hiểm khu vực khai thác và quản lý đại lý,
phục vụ khách hàng, thu thập hồ sơ, trả tiền bồi thường…
Các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó, phòng nghiệp vụ
và các chi nhánh là các đơn vị trực tiếp tiến hành triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm,
các đơn vị này không thực hiện hạch toán độc lập nhưng có toàn quyền quyết định các
hoạt động của mình ở mức phân cấp cho phép và được hưởng lương và các chế độ
khác theo hợp đồng. Phòng chức năng và các phòng nghiệp vụ có quan hệ mật thiết
với nhau và cùng phối hợp vơi Ban Giám đốc đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, đưa ra các quyết định nghiệp vụ, đề ra các biện pháp, đối sách kịp thời với tình
hình.

4


1.1.4. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của đơn vị

Tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty tại thời điểm 31/12/2015 là 70
người. Cụ thể được phân tích như sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của Công ty tại 31/12/2015
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Phòng/ Ban
Ban Giám đốc
Phòng Tổng hợp
Phòng Kế toán
Phòng Giám định bồi thường
Phòng Quản lý nghiệp vụ
Phòng Kinh doanh 1
Phòng Kinh doanh 2
Phòng Kinh doanh 3
Phòng KDKV Thanh Xuân
Phòng KDKV Gia Lâm
Phòng KDKV Hưng Yên

Phòng KDKV Hoàng Mai
Phòng KDKV Cầu Giấy
Tổng cộng

Tổng CB
TP
PP
CB
2
6
1
0
5
6
1
0
5
7
1
1
5
5
1
2
2
4
1
0
3
4

1
0
3
5
1
0
4
6
1
1
4
5
1
0
4
4
1
3
8
1
7
8
1
1
6
70
12
5
51
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)


1.1.5.Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Công ty bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp – Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh
hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp. Công ty sở
hữu trên 500m2 đất, là mặt bằng cho trụ sở, các chi nhánh và văn phòng hoạt động,
trong đó chi nhánh ở Hưng Yên là có diện tích lớn nhất (175m2). Trong đó, công ty
còn đầu tư thuê thêm một trung tâm sửa chữa xe cơ giới với diện tích rất lớn (897m2)
ở thành phố Hà Nội để sửa chữa và đại tu xe cơ giới của công ty.

5


Bảng 1.2:Tài sản cố định của công ty tại thời điểm 31/12/2015
Stt
1
2
3
4

Tài sản
Nhà cửa, vật kiến trúc
Thiết bị quản lý
Phương tiện vận tải
TSCĐ khác
Tổng cộng

Nguyên giá (đồng)
Giá trị còn lại (đồng) % còn lại
8.484.689.998
4.912.665.386

57,9
2.515.712.420
1.670.084.223
66,4
4.365.751.427
2.792.141.426
63,4
34.500.000
21.625.000
62,68
15.400.653.845
9.396.516.035
61,1
(Nguồn:Phòng Tài chính Kế toán của Công ty )

Ta thấy trong cơ cấu tài sản cố định thì nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tỉ lệ lớn
nhất vì đó là bộ mặt của công ty, là một công cụ để quảng bá hình ảnh công ty như một
vị trí địa lý đẹp, thuận tiện cho khách hàng và thuận lợi cho công ty kinh doanh. Giá trị
còn lại của tài sản là tương đối lớn (hơn 61%), chứng tỏ công ty đang sở hữu vốn cố
định lớn và còn giá trị sử dụng lâu dài, đáp ứng được chiến lược kinh doanh trong dài
hạn của Công ty.

1.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty
1.2.1. Những thuận lợi cơ bản
- ABIC nói chung và ABIC Hà Nội luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ của
lãnh đạo Agribank, cũng như các Chi nhánh NHNo trên địa bàn trong việc triển khai
và giới thiệu các dịch vụ Bảo hiểm thong qua các Tổng đại lý Agribank. Đặc biệt Tổng
Giám đốc Agribank đã có văn bản chỉ đạo Chi nhánh NHNo các tỉnh, thành phố về
việc khoán chỉ tiêu doanh thu phí dịch vụ trong đó có doanh thu từ hoa hồng bảo hiểm
của ABIC.

- Các Tổng đại lý NHNo trên địa bàn, đặc biệt là các TĐL ngoài nội thành đã
phối hợp và tạo điều kiện tốt cho ABIC Hà Nội triển khai kênh phân phối các sản
phẩm Banca góp phần tăng doanh thu cho toàn Chi nhánh.
- HĐQT, Ban Tổng Giám đốc Công ty đã quan tâm, theo dõi và chỉ đạo sát sao
mọi hoạt động của ABIC Hà Nội, trên cơ sở đó ABIC Hà Nội đã kịp thời điều chỉnh
hướng đi, cách làm phù hợp với từng đối tượng, từng giai đoạn cụ thể.
- Các phòng chức năng Công ty đã tích cực hợp tác, hỗ trợ ABIC Hà Nội trong
công tác đào tạo Đại lý và việc phối kết hợp nhằm giải quyết các công việc phát sinh
hàng ngày.
- Hệ thống văn bản quy trình/ quy định nghiệp vụ về tổ chức hoạt động cũng
như triển khai hoạt động kinh doanh ngày càng được quy chuẩn và đi vào nề nếp; qua
đó nâng cao ý thực trách nhiệm của các bộ phận có liên quan.
- Tiêu chí tuân thủ được Ban lãnh đạo Công ty quan tâm và sát sao chỉ đạo, giúp
cho công tác quản trị điều hành của Chi nhánh được sát sao hơn; ý thức của cán bộ chủ

6


chốt cũng như cán bộ nhân viên trong toàn Chi nhánh về sự tuân thủ trong triển khai
kinh doanh ngày càng được nâng cao.
1.2.2. Những khó khăn, vướng mắc
- Kinh doanh bảo hiểm gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là lĩnh vực phi nhân thọ do
tăng trưởng kinh tế thấp, nợ phí bảo hiểm nhiều, tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh giữa các DNBH vẫn diễn ra thường xuyên.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, khai thác bảo hiểm còn yếu, chưa đồng
đều, thái độ và ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận cán bộ chưa tốt. Kỹ năng giao
tiếp với khách hàng còn hạn chế.
- Hoạt động tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp có nhiều thay đổi;
việc xử lý nợ xấu và sức ép hoàn thành chỉ tiêu tín dụng dẫn đến Ngân hàng cần tìm
kiếm khách hàng dẫn đến sức ép từ phía ngân hàng lên khách hàng trong quá trình vay

vốn chưa đủ mạnh.
- Địa bàn hoạt động của Chi nhánh có nhiều Tổng đại lý (TĐL) tại nội đô, cạnh
tranh trong hoạt động bảo hiểm rất gay gắt kể cả phí cũng như các điều kiện điều
khoản nên ABIC rất khó tiếp cận. Bản thân TĐL cũng chỉ tác động đến khách hàng với
điều kiện ABIC phải đáp ứng được các điều kiện điều khoản cũng như tỷ lệ phí tương
đương với DNBH khác dẫn đến việc triển khai kinh doanh của ABIC Hà Nội trên địa
bàn nội đô rất khó khăn.

7


PHẦN 2
TÌNH HÌNH KINH DOANH BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP – CHI NHÁNH HÀ NỘI
(ABIC HÀ NỘI)
2.1.Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc tại ABIC Hà Nội
2.1.1.Hệ thống sản phẩm
Do đặc thù của ngành bảo hiểm đó là ngành dịch vụ đặc biệt, bởi vì sản phẩm của
bảo hiểm là sản phẩm vô hình, có chu trình sản xuất ngược nghĩa là trong sản xuất kinh
doanh thông thường các doanh nghiệp phải đầu tư chi phí để thực hiện việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngược lại, đối với công ty bảo hiểm lại nhận phí bảo hiểm
của người tham gia bảo hiểm đóng góp trước, rồi sau đó mới thực hiện nghĩa vụ chi trả
của mình khi xảy ra sự cố bảo hiểm. Đặc điểm của người mua hàng có tâm lý chung là
không muốn sử dụng sản phẩm này. Chính vì vậy mà công ty luôn lấy chữ "Tín" để làm
nền tảng cho sự phát triển và khâu phục vụ khách hàng sau bán hàng là quan trọng nhất,
với phương châm "Phục vụ khách hàng một cách tốt nhất để phát triển" ABIC Hà Nội đã
chiếm được ưu thế trên thị trường bảo hiểm tại thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Là công ty bảo hiểm trực thuộc ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm, ABIC Hà Nội có nhiều loại hình bảo hiểm đa dạng và phong phú. Hiện tai
ABIC đang triển khai gần 100 sản phẩm bảo hiểm trên thị trường trong các lĩnh vực Tài

sản, Con người và Trách nhiệm
• Một số sản phẩm chủ yếu của công ty
- Bảo hiểm xe cơ giới: Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo Nghị định
103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ. Bảo hiểm theo "Quy tắc bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới" ban hành Thông tư số 126 /2008/TT-BTC ngày
22/12/2008 của Bộ tài chính.
+ Các nghiệp vụ của BHXCG
BH thiệt hại vật chất xe
BHTN lái,phụ xe và người chở trên xe
BH TNDS của chủ xe đối với hàng hóa vật chất trên xe
+ Đối tượng của BH xe cơ giới : Bản thân chiếc xe, TNDS của chủ xe, sức khỏe
tính mạng con người

+ Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
do xe cơ giới gây ra đối với người thứ ba; ngoài ra đối với xe kinh doanh vận chuyển hành
khách còn bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với hành khách theo hợp đồng vận

8


chuyển hành khách.
- Các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người:
+ Bảo hiểm trường hợp chết
+ Bảo hiểm tai nạn
+ Bảo hiểm kết hợp:
. Bảo hiểm kết hợp con người
. Bảo hiểm toàn diện học sinh
. Bảo hiểm khách du lịch
- Nhóm Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
Áp dụng "Quy tắc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam năm

2012" ban hành trong quyết định số 892/BHQĐ/12 ngày 15/12/2012 của Tổng công ty
Bảo Hiểm Ngân hàng Nông nghiệp.
Phạm vi áp dụng: Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt và
đường thuỷ thuộc lãnh thổ Việt Nam. Khi có thoả thuận riêng trong hợp đồng bảo hiểm có
thể vận dụng cho việc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đi các nước lân cận và vận chuyển
từ nước ngoài quá cảnh qua Việt Nam sang các nước lân cận.
Số tiền bảo hiểm: là giá trị hàng hóa do người được bảo hiểm kê khai phù hợp với
giá thị trường.
- Bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng - lắp đặt:
+ Bảo hiểm xây dựng - lắp đặt là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo quy định của
Nghị định 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ.
+ Đối tượng bảo hiểm là tất cả các hạng mục công trình do chủ thầu tiến hành theo
hợp đồng xây dựng - lắp đặt ký kết giữa chủ thầu và chủ đầu tư.
+ Giá trị bảo hiểm là giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng.
+ Phạm vi bảo hiểm: Các rủi ro thiên tai: động đất, nủi lửa phun, sóng thần, đất đá
sụt lở, lũ lụt, sét đánh, mưa, gió, bão…; Các rủi ro do con người: Trộm cắp, hành vi phá
hoại, thiếu kinh nghiệm, sơ suất hay cố ý nhầm lẫn của con người nhưng không phải là
người được bảo hiểm; Các rủi ro khác: cháy nổ và tổn thất do tiến hành các biện pháp
chữa cháy…
+ Thời hạn bảo hiểm: Theo đơn tiêu chuẩn kéo dài từ khi khởi công công trình
(hoặc cả thời gian lưu kho trước đó nhưng không quá 3 tháng ) cho đến khi công trình
hoàn thành, được giao đưa vào sử dụng.
2.1.2.Kết quả kinh doanh
a) Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm (DTBH) theo từng
phòng:
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp doanh thu bảo hiểm gốc theo từng phòng giai
đoạn 2014 - 2015
Đơn vị: Triệu đồng

9



STT

Phòng

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tổng hợp
Kế toán
GĐBT
Kinh Doanh
Hưng Yên
Thanh Xuân
Gia Lâm
Hoàng Mai
Cầu Giấy
Bắc Thăng

11
12


Long
Hòa Bình
Kinh Bắc
Tổng cộng

TH

KH

TH

So sánh

Tăng trưởng

2014
82
71
68
1,442
7,735
15,931
12,236
5,964
3,447
5,446

2015


2015
16
17
22
2,850
10,445
14,055
6,348
8,138
4,815
6,339

TH/KH

2015/2014

17,662
15,038
85,458

3,000
9,000
19,000
7,500
8,000
5,500
7,500
19,000
18,500
97,000


95%
116%
74%
85%
102%
88%
85%

198%
135%
88%
52%
136%
140%

116%
112%
21,341
121%
19,701
106%
131%
94,091
110%
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

- Xếp hạng thứ tự phòng có doanh thu cao: Thứ nhất là Phòng KDKV Hòa
Bình, thứ 2 là Phòng KDKV Kinh Bắc, thứ 3 là Phòng KDKV Thanh Xuân: Điều này
thể hiện sự đóng góp to lớn của các TĐL NHNo tỉnh ngoài Hà Nội, triển khai tốt kênh

phân phối Banca có BATD tạo được doanh thu ổn định và tăng trưởng. Phognf có
doanh thu thấp nhất là Kinh doanh với 2,8 tỷ.
- Xếp hạng thứ tự phòng có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu cao: Phòng
Hưng Yên có tỷ lệ hoàn thành doanh thu cao nhất với tỷ lệ 116%; phòng Hòa Bình có
tỷ lệ hoàn thành doanh thu cao thứ 2 với 112%; phòng có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
thấp nhất là Thanh Xuân với tỷ lệ là 74%.
b) Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm (DTBH) theo nghiệp
vụ:
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp doanh thu theo nghiệp vụ của ABIC Hà Nội giai
đoạn 2014 - 2015
Đơn vị: Triệu đồng
STT

Nghiệp vụ

1
2
3
4
5

BH con người
BH TS và KT
BH hàng hoá
BH xe cơ giới
BH cháy, nổ

Thực hiện

Thực hiện


2015

2014

63,726
9,080
1,097
16,032
2,112

51,993
12,812
2,551
13,610
2,004

10

So sánh 2015/2014
Tỷ lệ
Giá trị
(%)
11,733
123
-3,732
71
-1,454
43
2,422

118
108
105


6

BH tàu thuyền
BH trách

7
8

nhiệm
BH vật nuôi
Tổng cộng

352

79

308
1,382
94,091

273

446

502

-194
61
1,692
-310
82
85,458
8,633
110
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Năm 2015, Doanh thu phí bảo hiểm đạt 94 tỷ đồng, đạt 97% kế hoạch Công ty
giao, tăng 10% so với thực hiện năm 2014, tương ứng với số tuyệt đối là 8.633 triệu
đồng. Trong đó, nghiệp vụ tăng trưởng cao nhất là bảo hiểm tàu thuyền tăng trưởng
346% so với năm 2014, sau đó là Bảo hiểm con người ( Chủ yếu là Bảo an tín dụng )
tăng trưởng 23 %.
Trong năm 2015, ABIC Hà Nội thực hiện đúng theo định hướng kinh doanh của
Công ty, chú trọng tăng trưởng các sản phẩm bán lẻ: Bảo an tín dụng, xe cơ giới. Kết
quả kinh doanh 2015 của ABIC Hà Nội cũng đã thể hiện rõ định hướng đó. Trong báo
cáo số liệu theo nghiệp vụ của ABIC Hà Nội, hai nghiệp vụ tăng doanh thu cao nhất là
Bảo an tín dụng (11,7 tỷ đồng), xe cơ giới ( 2,4 tỷ đồng).
Ngoài việc phát triển kinh doanh bám sát định hướng của Công ty, ABIC Hà
Nội cũng không ngừng đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm cung cấp cho khách hàng.
Khai thác và tái tục các nghiệp vụ bảo hiểm mới có tỷ lệ bồi thường thấp như: Bảo
hiểm vật nuôi của khách hàng Công ty sữa TH True Milk, bảo hiểm trách nhiệm của
Công ty CP Tư Vấn thiết kế Asico Việt Nam, Công ty CP tư vấn và thiết kế xây dựng
Hồng Hà.
Tuy nhiên vẫn còn các nghiệp vụ có doanh thu giảm so với năm 2014 bao gồm:
- Bảo hiểm tài sản kỹ thuật giảm 28,58% so với năm 2014. Các nguyên nhân
dẫn đến giảm doanh thu là:
+ ABIC Hà Nội không được giao thực hiện Bảo hiểm tiền của Trung tâm dịch

vụ Ngân quỹ.
+ Nghiệp vụ tài sản kỹ thuật là nghiệp vụ tương đối phức tạp, gắn liền với công
tác tái bảo hiểm. Công tác tái bảo hiểm chưa đáp ứng được yêu cầu của các bộ phận
khai thác trực tiếp cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến doanh thu nghiệp vụ
bảo hiểm tài sản kỹ thuật giảm sút.
+ Cạnh tranh rất lớn từ các đơn vị bảo hiểm khác trên thị trường, cạnh tranh về
phí, cơ chế khiến ABIC Hà Nội mất khá nhiều dịch vụ.
- Bảo hiểm hàng hóa giảm so với 2014 giảm 57,15% với lý do Công ty cổ phần
kho vận thương mại Devyt (khách hàng truyền thống và tiềm năng của ABIC Hà Nội,
đem lại doanh thu lớn) cũng hạn chế trong việc vận chuyển hàng hóa (chủ yếu là thuốc

11


lá, rượu ngoại) do những hạn chế của chính sách xuất nhập khẩu.

2.2. Hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro
Rủi ro mang tính bất ngờ nhưng con người có thể làm giảm tần suất xuất hiện
của nó, nhất là rủi ro mang tính tất yếu. Rủi ro, tai nạn xảy ra nằm ngoài ý muốn của
con người, nên công tác đề phòng và hạn chế tổn thất nhằm mang lại lợi ích cho khách
hàng, công ty và toàn xã hội. Chương trình ngăn ngừa tổn thất tìm cách giảm bớt số
lượng các tổn thất xảy ra hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn. Ở đây, chuỗi rủi ro là rất quan
trọng và các hoạt động ngăn ngừa rủi ro tìm cách can thiệp vào ba mắt xích đầu tiên
của chuỗi: Sự nguy hiểm môi trường rủi ro, sự tương tác mối nguy hiểm, môi trường.
Điều đó có nghĩa là các hoạt động ngăn ngừa rủi ro tập trung vào:
- Thay thế mối hiểm hoạ.
- Thay thế hoặc sửa đổi môi trường nơi mối nguy hiểm tồn tại.
- Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa sự nguy hiểm và môi trường.
Đó là các biện pháp nhằm ngăn ngừa, đề phòng trước khi xảy ra tổn thất, còn
khi tổn thất xảy ra chúng ta phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu tổn thất.

Trong bảo hiểm xe cơ giới, đề phòng và hạn chế tổn thất đòi hỏi cả nhà bảo
hiểm và người tham gia bảo hiểm cùng thực hiện. Đối với nhà bảo hiểm, chi phí cho
hoạt động bồi thường hoặc chi trả tổn thất là hoạt động chi lớn nhất và quan trọng
nhất, để giảm chi phí này và các chi phí liên quan, công ty bảo hiểm thường đưa ra
một số biện pháp nhằm đề phòng tổn thất xảy ra như:
+ Đầu tư xây dựng hệ thống đèn tín hiệu, biển báo, biển chỉ dẫn đối với những
khu vực thường xuyên xảy ra tai nạn.
+ Hướng dẫn khách hàng tham gia bảo hiểm thực hiện một số biện pháp an
toàn khi tham gia điều khiển phương tiện.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông đồng bộ, xây cầu, hầm đường bộ…
Với khách hàng tham gia giao thông thì việc chấp hành luật an toàn giao thông
là vô cùng quan trọng, khi có tổn thất xảy ra thì không những giá trị về vật chất bị suy
giảm mà những tổn thất về tinh thần là vô cùng lớn, không gì có thể bù đắp được.
Khi trường hợp không mong muốn xảy ra, người bị tai nạn cùng công ty bảo
hiểm cần nỗ lực đưa ra các biện pháp xử lý để hậu quả của nó được hạn chế đến mức
thấp nhất như: nhanh chóng đưa người bị nạn đi cấp cứu, phương tiện giao thông bị
hỏng cần được vận chuyển đúng cách đến nơi sửa chữa, phục hổi. Những hoạt động
này được quy định hết sức cụ thể trong các chính sách đề phòng và hạn chế tổn thất
của công ty.
Bảng 2.3 Số liệu về Chi đề phòng hạn chế tổn thất các năm từ 2013-2015

12


2.3. Hoạt động giám định và bồi thường
2.3.1.Hoạt động giám định
2.3.1.1.Quy trình giám định
Giám định là khâu có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động bảo hiểm, giám
định nhằm xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại thực tế của tổn thất từ đó xem tổn
thất có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không? Nếu giám định chính xác, nhanh chóng thì

kết quả bồi thường sẽ chính xác, tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm.
Ngay sau khi được thông bảo về tình hình tổn thất của người tham gia bảo
hiểm, Công ty phải cử ngay nhân viên hoặc người được uỷ quyền đi giám định tổn
thất, xác định nguyên nhân tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không. Sau đó tính
toán mức tổn thất, giá trị tận thu và lập biên bản giám định với sự chứng kiến của các
bên liên quan.
Nội dung công tác giám định tổn thất:
+ Thông báo tai nạn: Cũng như các loại đơn bảo hiểm khác, nhà bảo hiểm yêu
cầu chủ xe ( lái xe) ki xe bị tại nạn phải tìm mọi cách cứu chữa, hạn chế tổn thất, đồng
thời nhanh chóng thông báo cho cảnh sát giao thông và cho công ty bảo hiểm biết. Chủ
xe không được phép di chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa xe khi chưa có ý kiến của công
ty bảo hiểm, trừ trường hợp phải thi hành chỉ thị của cơ quan có thầm quyền.
+ Giám định tổn thất: Thông thường đối với bảo hiểm vật chất xe cơ giới, việc
giám định tổn thất được công ty bảo hiểm tiến hành với sự có mặt của chủ xe, lái xe
hoặc người đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. Chỉ
trong trường hợp hai bên không đi đến thống nhất thì lúc này mới chỉ định giám định
viên độc lập. Khi xác định được rủi ro xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm sẽ tiến hành các bước giám định như sau:
- Chuẩn bị giám định: trước khi tiến hành giám định phải chuẩn bị đầy đủ các
loại giấy tờ có liên quan như: Đơn bảo hiểm hoặc giấy yêu cầu bảo hiểm, bảng kê chi
tiết các loại tài sản được bảo hiểm, giấy ra viện, các hóa đơn chứng từ, hóa đơn sửa
chữa, thay thế… Ngoài ra còn phải chuẩn bị hiện trường giám định nếu cần, tổ chức
mời các bên liên quan tham gia chứng kiến trong quá trình tiến hành giám định như cơ
quan công an, chính quyền địa phương, y bác sĩ, các chuyên gia…
- Tiến hành giám định: Công tác giám định phải được tiến hành khẩn trương và
ý kiến của giám định viên đưa ra phải chính xác, hợp lý và nhất quán. Trong quá trình
giám định phải tập trung vào một số công việc như: Kiểm tra đối tượng giám định,
phân loại tổn thất, xác định mức độ tổn thất, mức độ lỗi của các bên….
- Lập biên bản giám định: đây sẽ là tài liệu ghi nhận kết quả của quá trình làm


13


giám định và là cơ sở chủ yếu để xét duyệt bồi thường hoặc chi trả bảo hiểm và khiếu
nại người thứ ba ( nếu có). Nội dung của biên bản cần đảm bảo tính trung thực, chính
xác, rõ ràng, cụ thể. Các số liệu phải phù hợp với thực tế và không có mâu thuẫn với
các giấy tờ khác có liên quan….
2.3.1.2.Kết quả giám định
2.3.2.Hoạt động bồi thường
2.3.2.1.Quy trình bồi thường
Bồi thường là khâu thể hiện chất lượng của sản phẩm bảo hiểm. Vì vậy, nếu
giám định nhanh chóng bồi thường thoả đáng sẽ giữ được khách hàng và lôi kéo khách
hàng mới cho công ty. Vì vậy, hàng năm lãnh đạo công ty đòi hỏi bộ phận thống kê và
kế toán trong công ty phải thu thập đầy đủ số liệu, phân tích đánh giá được chính xác
khâu giám định và bồi thường tổn thất để từ đó giúp đưa ra những quyết định cần thiết.
Khi đã có kết quả giám định, công ty bảo hiểm sẽ thực hiện bồi thường cho
khách hàng của mình nhằm đảm bảo những cam kết trong hợp đồng và để bù đắp toàn
bộ hoặc một phần những thiệt hại mà khách hàng của mình phải gánh chịu. Bồi thường
là một trong các hoạt động chi lớn nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bảo hiểm vì vậy công đoạn này đòi hỏi phải chính xác, minh bạch đồng thời
cũng cần có tính hợp lý, kịp thời để quyền lợi của khách hàng được đảm bảo. Khi thực
hiện bồi thường là khi doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện cam kết của mình đối với
khách hàng sử dụng sản phầm của doanh nghiệp và có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Công
tác này thể hiện rất nhiều uy tín của doanh nghiệp, thể hiện sự chuyên nghiệp và mức
độ đáng tin cậy của khách hàng đối với doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai.
Trình tự giải quyết bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm được tiến hành như
sau:
- Mở hồ sơ khách hàng: Khi nhận được biên bản giám định tổn thất và các giấy
tờ có liên quan, bộ phận giải quyết bồi thường phải mở hồ sơ khách hàng và ghi lại
theo thứ tự hồ sơ và thời gian. Sau đó thực hiện đối chiếu, kiểm tra với bản hợp đồng

gốc về các thông tin liên quan đến bản kê khai tổn thất. Tiếp theo phải thông báo cho
khách hàng khi nhận đủ giấy tờ hoặc nhanh chóng yêu cầu cung cấp đầy đủ trong
trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ…
- Xác định số tiền bồi thường, chi trả bảo hiểm: Sauk hi hoàn tất hồ sơ bồi
thường của khách hàng bị tổn thất hoặc cần phải chi trả, bộ phận giải quyết bồi thường
phải tính toán số tiền phải bồi thường trên cơ sở khiếu nại của người được bảo hiểm,
số tiền đó được xác định căn cứ vào:

14


+Biên bản giám định tổn thất và bản kê khai tổn thất
+Điều khoản, điều kiện của hợp đồng bảo hiểm
+Bảng theo dõi số phí bảo hiểm đã nộp
+Thực tế chi trẩ của người thứ ba ( nếu có) và một số giấy tờ khác có liên
quan…
+ Thông báo bồi thường, chi trả: Sau khi xác định được số tiền phải bồi thường,
chi trả, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thông báo chấp nhận bồi thường và đề xuất các hình
thức bồi thường cho khách hàng như: thanh toán bằng tiền mặt, sửa chữa tài sản, thay
thế mới tài sản…Nếu số tiền bồi thường quá lớn, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa
thuận với khách hàng về ký hạn thanh toán, thời gian, lãi suất trả chậm...
Phần lớn các vụ tổn thất được giải quyết bồi thường hoặc chi trả rất nhanh
chóng, ngay sau khi khách hàng tập hợp được các giấy tờ chứng minh cần thiết cùng
với đơn khiếu nại thiệt hại do tổn thất gây ra và lập biên bản giám định.
Một số khó khăn trong công tác bồi thường tổn thất cho doanh nghiệp bảo
hiểm, đồng thời gây ra tâm lý khó chịu, thậm chí là xảy ra khiếu kiện cho khách hàng
như:
+ Số tiền thiệt hại phải bồi thường không thể xác định được ngay ( như: người
bị thương cần có thời gian để bình phục, thiệt hại đối với tài sản trên xe cần có thời
gian xác định chính xác…)

+ Trách nhiệm, nguyên nhân gây ra tổn thất không thể xác định được ngay nên
các bên phải thỏa thuận và gây tranh chấp, buộc tòa án phải can thiệp.
+ Có nhiều bên thụ hưởng tiền bồi thường, đòi hỏi phải tính toán, thời gian
phân bổ kéo dài.
+ Người thứ ba cố tình gây khó dễ khi xác định mức độ thiệt hại liên quan đến
họ, việc xác định mức lỗi của mỗi bên khi tai nạn xảy ra cũng gặp nhiều khó khăn…
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cố gắng giải quyết hợp lý, tránh các trường hợp có
sự can thiệp của tòa án vì điều đó ảnh hưởng không tốt đến uy tín của doanh nghiệp
đồng thời sẽ tăng các chi phí liên quan. Một vụ việc giải quyết bồi thường kéo dài đến
hàng năm là điều mà cả người tham gia bảo hiểm và nhà kinh doanh bảo hiểm đều
không mong muốn…
- Truy đòi người thứ ba: Đây là khâu cuối cùng trong công tác bồi thường tổn
thất. Thông thường, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn trả toàn bộ số tiền mà khách hàng
được hưởng sau đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thực hiện truy đòi người thứ ba nếu họ
có liên đới trách nhiệm. Thực hiện truy đòi yêu cầu phải nhanh chóng, chính xác nhằm
quản lý tốt các nghiệp vụ bảo hiểm mà kết quả của chúng có liên quan nhiều đến kết

15


quả truy đòi, đặc biệt là trong bảo hiểm xe cơ giới.
2.3.2.2.Kết quả thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường:
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường năm 2015 của ABIC
Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Đơn vị
Toàn Chi nhánh

DT


Số tiền

Trích quỹ

Tỷ lệ

thuần

BT đã chi

DPBT

BT

2015

2015

2015

2015

76,433

21,563

51

28%


Tỷ lệ BT

So sánh

2014

2015/2014

22%

6%

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
- Năm 2014 tỷ lệ bồi thường/DT thuần của Chi nhánh là 28% tăng trên 6% so
với năm 2014 (28%/22%). Về cơ bản đã đáp ứng được tỷ lệ bồi thường theo kế hoạch
của Công ty (KH 28%).
- Công tác thu đòi tái, đồng bảo hiểm: Chi nhánh đã thực hiện đầy đủ theo yêu
cầu của Công ty. Trong năm 2015 Chi nhánh đã thực hiện thu đòi nghiệp vụ bồi
thường TSKT từ nhà đồng bảo hiểm BIC với số tiền 2,78 tỷ đồng.
* Tình hình giải quyết hồ sơ bồi thường
- Trong năm 2015, toàn Chi nhánh đã giải quyết 1,559 hồ sơ bồi thường với số
tiền chi trả là 31,246 triệu đồng, trong đó số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm của
ABIC là 21,564 triệu đồng, TN nhà tái là 6,931 triệu đồng, TN nhà đồng là 2.751 tỷ
đồng .
- Số hồ sơ tồn là 110 hồ sơ với số tiền ước BT là 3,924 triệu đồng, trong đó số
tiền ước BT thuộc trách nhiệm của ABIC là 3,817 triệu đồng, TN nhà tái là 107 triệu
đồng.
- Thực hiện chỉ đạo của Tổng Giám đốc về việc giải quyết dứt điểm các hồ sơ
bồi thường có số ngày tồn đọng trên 60 ngày, Chi nhánh đã nỗ lực rà soát và gửi thông
báo cho khách hàng đối với các hồ sơ nghiệp vụ PHH và nghiệp vụ TSKT có số ngày

tồn trên 60 ngày. Tính đến thời điểm 31/12/2015, toàn Chi nhánh còn 08 hồ sơ tồn trên
60 ngày do các nguyên nhân khách quan phải chờ kết luận của các cơ quan chức năng
như Công án, tòa án. (02 hồ sơ CN, 04 hồ sơ XCG, 02 hồ sơ TSKT)
2.4.Hoạt động phân phối sản phẩm
2.5.Hoạt động Marketing quản cáo
2.6.Các hoạt động khác

16


PHẦN 3

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét chung về tình hình kinh doanh Công ty Bảo hiểm Ngân
hàng nông nghiệp Hà Nội (giai đoạn 2013 – 2015)
3.1.1. Những kết quả đã đạt được
- Chi nhánh thực hiện giao nhiệm vụ GĐBT tập trung tại Phòng GĐBT. Đối với
các Phòng KDKV ở xa trung tâm, Chi nhánh bố trí phân công cán bộ tại các phòng
làm giám định viên kiêm nhiệm. Do vậy công tác thu thập hồ sơ, tổ chức giám định đã
được cải thiện hơn.
- Các TĐL các tỉnh và các huyện ngoại thành Hà Nội đã coi việc triển khai bán
sản phẩm qua kênh ngân hàng là cần thiết và hợp lý, đạt hiệu quả, đa dạng hóa sản
phẩm cũng như tăng doanh thu dịch vụ đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của khách hàng,
phối hợp chặt chẽ với ABIC, các NHNo đã cử Phòng dịch vụ hoặc Phòng Tín dụng
làm đầu mối giao dịch thường xuyên với ABIC;
- Năm 2015 đã tăng cường phát triển các sản phẩm bán lẻ như Bảo hiểm Bảo an
tín dụng, Ô tô và Xe máy. Trong đó đặc biệt chú trọng đến sản phẩm Bảo an tín dụng
và Xe máy là 2 sản phẩm có hiệu quả cao.
- Công tác thi đua khen thưởng đã tạo động lực rất lớn cho TĐL và các ĐLV và
được các TĐL/ ĐLV nhiệt tình hưởng ứng từ đó đem lại sự tăng trưởng doanh thu

đáng kể cho Chi nhánh trong thời gian phát động.
- Công tác xử lý kỷ luật đối với cán bộ vi phạm cũng đã đem lại sự nghiêm túc,
trách nhiệm hơn trong công việc; ý thức chấp hành và sự tuân thủ quy định/ yêu cầu
của các CBNV tại Chi nhánh đã có những sự chuyển biến rõ rệt; tiến độ công việc đề
ra cơ bản được đáp ứng theo yêu cầu.
- Hoạt động xã hội: Ngoài hoạt động kinh doanh nhất là trong thời kỳ chuyển
đổi sang mô hình mới, mặc dù rất bận rộn nhưng ABIC Hà Nội vẫn dành thời gian cho
công tác xă hội như ngày lễ đi thăm các bà mẹ Việt Nam, dành một khoản ngân quỹ
nhằm xây nhà tt́nh nghĩa, ủng hộ cho các chương tŕnh mang tính giáo dục... từ đó cũng
là điểm tựa cho thương hiệu ABIC được phát triển rộng hơn, đi vào lòng người hơn.
3.1.2. Những mặt còn hạn chế
a) Về phía Công ty
- Phí Bảo hiểm của ABIC cao, không linh hoạt; ABIC khó cạnh tranh với các
đơn vị Bảo hiểm phi nhân thọ khác khi cùng tiếp cận 1 dự án;

17


- Thời gian xử lý một bộ hồ sơ trên phân cấp Chi nhánh trình chậm; Năng lực
Tái bảo hiểm của ABIC chưa tốt, không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và
TĐL; tỷ lệ tái các dịch vụ lớn thấp, tỷ lệ phí cao...; nhiều dịch vụ ABIC không thể thu
xếp được hoặc chỉ thu xếp tái được một phần rất nhỏ nhưng các DNBH khác ngay lập
tức thu xếp được ngay với mức phí và ĐKĐK cạnh tranh hơn.
- Số lượng báo cáo phải lập 1 tháng quá lớn (theo thống kê hiện đang có 12 báo
cáo 1 tháng) , một số báo cáo chồng chéo (Báo cáo tái tục 3 báo cáo: 1 chung của
Phòng PHH, 1 TSKT, 1 hàng hải) một số báo cáo TSC có thể chiết suất từ phần mềm
nhưng vẫn yêu cầu Chi nhánh báo cáo.
- Quy tắc bảo hiểm chậm được chỉnh sửa ban hành: Quy tắc bảo hiểm gián đoạn
kinh doanh trước đây ban hành lỗi nên Công ty không cho cấp dẫn đến khách hàng
không chấp thuận sang tham gia tại DNBH khác kéo theo các dịch vụ khác; một số

dịch vụ khác như Bảo hiểm nhà tư nhân, bảo hiểm vật nuôi TĐL giới thiệu nhưng
ABIC không có quy tắc để cấp.
- Địa bàn Chi nhánh hoạt động phần lớn nằm ở Thành phố lớn, mật độ dân số
đông, nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên cơ chế khoán kinh doanh, khoán lương của
Công ty cũng không phân biệt địa bàn làm cho khả năng cạnh tranh của Chi nhánh
thấp, chất lượng, hiệu quả kinh doanh không cao ảnh hưởng đến thu nhập của người
lao động.
b) Về phía Tổng Đại lý
- Mặc dù Agribank Việt Nam đã giao chỉ tiêu doanh thu phí dịch vụ cho từng
Chi nhánh/ TĐL ABIC, tuy nhiên việc kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở, phê bình, bình xét
thi đua khen thưởng chưa kiên quyết dẫn đến nhiều TĐL chưa quan tâm đến hoạt động
phối hợp với ABIC trong triển khai cung cấp bảo hiểm cho khách hàng vay vốn.
- Các Tổng đại lý Ngân hàng nông nghiệp còn chưa mạnh dạn khai thác hoặc
giới thiệu dịch vụ cho ABIC sản phẩm bảo hiểm khác ngoài sản phẩm BATD. Nhiều
dịch vụ giới thiệu cho ABIC nhưng yêu cầu ABIC phải bán theo các điều kiện điều
khoản các DNBH khác đưa ra.
- Cán bộ là Đại lý viên Ngân hàng Nông nghiệp phải kiêm nhiệm nhiều công
việc, nhiều TĐL/ ĐLV chưa quan tâm vào việc bán/ giới thiệu bảo hiểm cho ABIC.
- Hoạt động tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp có nhiều thay đổi;
việc xử lý nợ xấu và sức ép hoàn thành chỉ tiêu tín dụng dẫn đến Ngân hàng cần tìm
kiếm khách hàng dẫn đến sức ép từ phía ngân hàng lên khách hàng trong quá trình vay
vốn chưa đủ mạnh.
- Địa bàn hoạt động của Chi nhánh có nhiều TĐL tại nội đô, cạnh tranh trong

18


hoạt động bảo hiểm rất gay gắt kể cả phí cũng như các điều kiện điều khoản nên ABIC
rất khó tiếp cận. Bản thân TĐL cũng chỉ tác động đến khách hàng với điều kiện ABIC
phải đáp ứng được các điều kiện điều khoản cũng như tỷ lệ phí tương đương với

DNBH khác dẫn đến việc triển khai kinh doanh của ABIC Hà Nội trên địa bàn nội đô
rất khó khăn.
c) Về phía Chi nhánh
- Trình độ, năng lực, kỹ năng quản lý của Giám đốc còn yếu, đôi khi chưa thực
sự kiên quyết trong chỉ đạo điều hành và xử lý kỷ luật; các thành viên trong Ban Giám
đốc chưa thực sự gần gũi, đoàn kết, chia sẻ dẫn đến có khoảng cách giữa từng cá nhân;
lãnh đạo còn e ngại va chạm hoặc nể nang cấp dưới.
- Ban Giám đốc chi nhánh đã có những chỉ đạo sát sao, thường xuyên nhưng
chưa triệt để trong công tác khai thác, định hướng còn chưa theo kịp với diễn biến thị
trường, chưa khích lệ, động viên được các cán bộ dẫn đến năng suất lao động còn thấp,
doanh thu chưa hoàn thành kế hoạch như mong muốn.
- Mặc dù Chi nhánh đã có quy định về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với
cán bộ không hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh năm 2015 nhưng Ban Giám đốc Chi
nhánh còn chưa kiên quyết với những biểu hiện yếu kém về tinh thần, thái độ, ý thức
làm việc của các CB nhân viên và những lãnh đạo Phòng yếu kém, có kết quả lãnh đạo
Phòng chưa tốt, không hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh đề ra.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, khai thác bảo hiểm còn yếu, chưa đồng
đều, thái độ và ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận cán bộ chưa tốt. Kỹ năng giao
tiếp với khách hàng còn hạn chế.
- Một bộ phận đội ngũ cán bộ có đầu vào về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
chưa được đào tạo về chuyên ngành Bảo hiểm. Bên cạnh đó thái độ ý thức làm việc
của một bộ phận không nhỏ cán bộ chưa được mẫn cán, chưa chuyên tâm cho công
việc.
- Kỹ năng tiếp cận, thương thảo của đại đa số khai thác viên, kể cả khai thác
viên là lãnh đạo Phòng còn yếu; chưa thực sự hiểu về quy tắc; chủ quan trong khảo sát
đánh giá rủi ro, ...

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty
3.2.1. Hoàn thiện công tác khai thác bảo hiểm

Thứ nhất, tiêu chuẩn hóa các quy trình về khai thác nghiệp vụ
- Đối với các tờ trình nghiệp vụ trên phân cấp từ các Chi nhánh, đề xuất Công
ty giảm thiểu các bước luân chuyển chứng từ, sao cho thời gian trả lời Chi nhánh được

19


rút ngắn, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng.
- Đề xuất Công ty nâng cao khả năng và chất lượng tái bảo hiểm, đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh khai thác bảo hiểm gốc.
- Chỉnh sửa và hoàn thiện lại Quy tắc bảo hiểm gián đoạn kinh doanh để có thể
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khi tham gia bảo hiểm mọi rủi ro tài sản hoặc
bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
- Ban hành các quy tắc bảo hiểm như Bảo hiểm Nhà tư nhân, bảo hiểm vật nuôi,
...
- Điều chỉnh lại mức miễn thường có khấu trừ hay không khấu trừ đối với
nghiệp vụ Bảo hiểm xe cơ giới để có thể cạnh tranh với các Công ty bảo hiểm trên thị
trường.
Thứ hai, Nghiên cứu triển khai các sản phẩm mới
- Triển khai kênh phân phối Banca với sản phẩm Bảo an tín dụng, và các sản
phẩm bảo hiểm phù hợp tới tất cả các Tổng đại lý NHNo trên địa bàn; kể cả các TĐL
trên địa bàn nội đô áp dụng đến đối tượng khách hàng vay vốn tiêu dùng, mở thẻ thấu
chi, hộ gia đình vay vốn kinh doanh nhỏ, …
- Sắp xếp và bố trí lại một cách hợp lý địa bàn quản lý các Tổng đại lý NHNo
cho các phòng kinh doanh trực tiếp nhằm đảm bảo sự công bằng nhất có thể trong việc
phân phối nguồn lực tiềm năng từ hệ thống NHNo, phối hợp chặt chẽ với các Phòng
chức năng của NHNo thường xuyên trao đổi thông tin, tận dụng tối đa thế mạnh mối
quan hệ khách hàng của NHNo để khai thác các dịch vụ bảo hiểm cũng như công tác
phục vụ sau bán hàng.
- Tăng cường công tác đào tạo tại chỗ cho đội ngũ Cán bộ CNV Chi nhánh và

các đại lý viên.
Thứ ba, nâng cao tỷ lệ tái tục bảo hiểm
- Cùng với sự chỉ đạo từ Công ty, trong giai đoạn cuối năm 2014 Chi nhánh
cũng đã ban hành quy định nội bộ về việc tái tục bảo hiểm; theo đó, tại các buổi họp
giao ban tháng/ hội ý tuần các Trưởng phòng phải báo cáo kết quả tái tục kỳ trước; các
trường hợp khách hàng không tái tục phải báo cáo rõ từng trường hợp đồng thời với
công bố danh mục khách hàng tái tục kỳ sau để phân công cán bộ liên hệ, đôn đốc
khách hàng tái tục. Kết quả tái tục bảo hiểm sẽ là một trong các cơ sở khen thưởng kỷ
luật đối với cán bộ.
- Kiên quyết xử lý phê bình, khiển trách đối với lãnh đạo Phòng và cán bộ có tỷ
lệ tái tục thấp; xem xét, nghiên cứu đưa nội dung kết quả tái tục vào một tiêu chí đánh
giá cán bộ và xếp loại lao động hàng tháng.
3.2.2. Tăng cường công tác giám định bồi thường, quản lý sau bán hàng

20


- Đề nghị Trụ sở chính nghiên cứu thuê một đơn vị độc lập trong việc thu thập
hồ sơ bệnh án tại bệnh viện đối với các hồ sơ BATD nghi ngờ trục lợi bảo hiểm có số
tiền từ 100 triệu đồng trở lên để hỗ trợ Chi nhánh trong việc xác minh.
- Công ty nghiên cứu thuê và lập Tổng đài chăm sóc khách hàng tập trung toàn
ABIC để tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc phản ánh thông tin sự kiện bảo hiểm
cũng như phản ánh chất lượng phục vụ khách hàng của CBCNV ABIC.
- Tăng cường hợp tác với các Bệnh viện lớn tuyến TW và các bệnh viện tuyến
tỉnh trong việc tra soát hồ sơ bệnh án của Khách hàng tham gia bảo hiểm BATD khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ Giám định viên và Giám định viên kiêm nhiệm,
tăng cường công tác đào tạo và tự đào tạo.
- Chú trọng công tác đấu tranh phòng chống trục lợi bảo hiểm.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát bảo hiểm

- Cần có cơ chế riêng đối với những đơn vị có đặc thù hoạt động trên thành phố
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh do chi phí kinh doanh cũng như chi phí sinh hoạt cao,
cạnh tranh gay gắt, công tác kiểm soát rủi ro khó khăn; sự ủng hộ của TĐL không
được mạnh mẽ, quyết liệt như các Tỉnh khác; tính chất nghiệp vụ đa dạng và khó khăn.
- Xây dựng và ban hành quy định mẫu về công tác lao động tiền lương áp dụng
thống nhất trong toàn Công ty để giảm khối lượng công việc cho cả Chi nhánh và
Phòng nghiệp vụ tại Trụ sở chính;
- Xem xét bổ sung đơn giá tiền lương đối với nghiệp vụ bảo hiểm tài sản nội
ngành và nghiệp vụ Bảo an tín dụng để Chi nhánh có nguồn lực đầu tư vào các nghiệp
vụ khác có sự cạnh tranh quá cao.
- Chuẩn hóa quy trình, quy định về nghiệp vụ.
- Hỗ trợ trả lời sớm và rõ ràng các đề xuất, kiến nghị của Chi nhánh liên quan
đến quy trình, quy định.
- Thường xuyên thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh; giúp cho Chi nhánh phát hiện và sửa chữa sai sót kịp thời
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động ứng dụng công nghệ mới
trong điều hành kinh doanh.
Muốn đứng vững trên thị trường, ABIC cần phải thu nhận được một lượng
thông tin kinh tế đủ lớn để ra các quyết định cần thiết cho quá trình kinh doanh được
tiến hành một cách thuận lợi, khi có đủ thông tin ABIC Hà Nội sẽ đảm bảo được lợi
thế cạnh tranh.
Để thúc đẩy kinh doanh ABIC Hà Nội cần phải thúc đẩy hệ thống thông tin như
sau:

21


- Thông tin về môi trường kinh doanh, chính trị, văn hoá, xă hội, môi trường
kinh tế để có phương hướng kinh doanh thích hợp.
- Quản lý dữ liệu khách hàng, đơn bảo hiểm theo dữ liệu thống nhất nhằm tạo

thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát, phòng chống trục lợi bảo hiểm.
- Thông tin về hệ thống phân phối.
- Thông tin về tình hình viễn cảnh thị trường.
- Cần phải áp dụng tin học hoá vào kinh doanh thông qua việc hoà mạng hệ
thống thông tin thế giới.
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động kinh doanh là một bước
phát triển luôn mới của loài người, ABIC Hà Nội là một trong những công ty thương
mại dịch vụ luôn đi theo bước phát triển mới nhất của thế giới thì không thể thiếu được
việc áp dụng công nghệ điện tử vào lĩnh vực kinh doanh của mình. ABIC Hà Nội nói
riêng và ABIC nói chung cần phải đầu tư cho việc phát triển công nghệ điện tử nhằm
phục vụ tốt nhất, mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh.

KẾT LUẬN
Qua bản báo cáo tổng hợp chúng ta có thể thấy được tình hình chung của công
ty. Trải qua gần 10 năm hoạt động và trưởng thành, công ty đã ngày càng lớn mạnh.
Điều đó không chỉ thể hiện ở mặt quy mô của công ty mà còn thể hiện đó là công ty
kinh doanh trong những năm gần đây đều có lợi nhuận, tình hình tài chính ổn định,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Mặt khác, công ty có đội ngũ cán bộ
công nhân viên lành nghề và có năng lực chuyên môn, hầu hết đã qua các trường đào
tạo.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được đó, công ty vẫn còn những mặt hạn
chế. Thành phố Hà Nội là địa bàn tiềm năng để khai thác bảo hiểm, xong công ty vẫn
chưa thực sự nắm bắt được thị trường nên hiệu quả khai thác bảo hiểm còn kém chưa
xứng với tiềm năng. Do đó trong những năm tới công ty cần có thêm chính sách để mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên, do những hạn chế về hiểu biết của cá nhân và khả năng có hạn nên
bản chuyên đề của tôi còn rất nhiều thiếu sót. Những giải pháp nêu lên mới chỉ dừng
lại ở những gợi ý chung, để thực hiện chúng cần phải có thời gian nghiên cứu, tìm hiểu
kỹ hơn để xây dựng thành chương trình hành động cụ thể phù hợp yêu cầu thực tiễn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn:

Thạc sỹ. Đào Thị Hồng Chuyên đã giúp em hoàn thành Báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

22


×