Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất loại hình sản xuất tối ưu tại thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.58 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

ĐỖ QUANG TẠO

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ĐỀ XUẤT LOẠI HÌNH SẢN XUẤT TỐI ƯU
TẠI THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

ĐỖ QUANG TẠO

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ĐỀ XUẤT LOẠI HÌNH SẢN XUẤT TỐI ƯU
TẠI THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN
PHÒNG QLĐTSĐH

KHOA CHUYÊN MÔN

Thái Nguyên - 2015

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

ĐỖ QUANG TẠO

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ĐỀ XUẤT LOẠI HÌNH SẢN XUẤT TỐI ƯU
TẠI THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN
PHÒNG QLĐTSĐH

KHOA CHUYÊN MÔN


Thái Nguyên - 2015

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, khoa Đào tạo Sau đại học và các thầy
giáo, cô giáo thuộc Trường Đại học nông lâm Thái nguyên. Nhân dịp này cho tôi
xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Lan với tư
cách là những người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn UBND thị xã Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập và thu thập số liệu ngoại nghiệp để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân
trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn.
Vì điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên bản luận
văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Đỗ Quang Tạo



iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................................1
Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 4
1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ....................................................................4
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất ............................................6
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất.............................................................. 8
1.2.1. Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới ...............................................8
1.2.2. Đánh giá đất đai theo FAO..............................................................................12
1.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới........................... 13
1.4. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam và ở Phú Thọ. .. 15
1.4.1. Ở Việt Nam .....................................................................................................15
1.4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ ......................19
1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ...........................................................................21
1.5.1. Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..... 21
1.5.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .... 21
1.5.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. .......................... 22
Phần 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 24
2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 24
2.3.1. Ðiều tra, nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội có liên quan
đến sản xuất nông ngiệp thị xã Phú Thọ ............................................................................................... 24
2.3.2 Ðiều tra hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thị xã Phú Thọ................................................. 24
2.3.3. Ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ ........................................... 24
2.3.4. Lựa chọn và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thích hợp để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất tại thị xã Phú Thọ. ........................................................................................................ 25

2.3.5. Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Thọ ........................................................................................ 25


iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 25
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: ............................................................25
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: .............................................................25
2.4.3 Phương pháp chuyên gia:............................................................................................................... 26
2.4.4. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu:......................................................................................... 26
2.4.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất:............................................................................ 26
Phần 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ......................31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................31
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................34
3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của thị xã Phú Thọ ............................................................... 40
3.2.1. Tình hình sử dụng đất......................................................................................40
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp .................42
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................................................. 45
3.3.1. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.............................................45
3.3.2. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính .......................................................47
3.3.3. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất........................................................................................ 50
3.3.4. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp .............................................60
3.3.5. Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp .....................................64
3.4. Đánh giá tổng hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng ................................................. 68
3.4.1. Nguyên tắc lựa chọn LUT có triển vọng .........................................................68
3.5. Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Thọ ......................................................................................... 72
3.5.1. Quan điểm sử dụng đất của thị xã ...................................................................72

3.5.2. Định hướng sử dụng đất thị xã Phú Thọ .........................................................73
3.5.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất thị xã Phú Thọ ................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................... 84


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1.

BVTV

Bảo vệ thực vật

2.

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

3.

CCNNN

Cây công nghiệp ngắn ngày


4.

CPTG

Chi phí trung gian

5.

CPTT

Chi phí trực tiếp

6.

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

7.

CPTG

Chi phí trung gian

8.

GAP

Quy trình nông nghiệp tốt hay hoàn hảo


9.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

10.

GTGT

Giá tri gia tăng

11.

GTSX

Giá trị sản xuất

12.

HĐND

Hội đồng nhân dân

13.

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn đầu tư


14.

KH

Kế hoạch

15.



Lao động

16.

LUT

Loại hình sử dụng đất

17.

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

18.

NNBV

Nông nghiệp bền vững


19.

PTBV

Phát triển bền vững

20.



Quyết định

21.

UBND

Uỷ ban nhân dân

22.

UNEP

Chương trình môi trường liên hợp quốc

23.

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


24.

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

25.

VSV

Vi sinh vật

TT


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của bộ NN&PTNT ................... 30
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2014 thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ ........................... 34
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ ................... 35
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ.......................... 36
Bảng 3.4: Diễn biến dân số giai đoạn 2005 – 2014........................................................................... 38
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất thị xã Phú Thọ năm 2013 ........................................................... 40
Bảng 3.6: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thị xã Phú Thọ năm 2013 ................................... 42
Bảng 3.7: Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính ........................................................ 44
Bảng 3.8. Loại hình sử dụng đất chính của thị xã Phú Thọ .............................................................. 46
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế các cây trồng, vật nuôi chính vùng 1 tính trên 1ha ........................... 48
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế các cây trồng, vật nuôi chính vùng 2 tính trên 1ha......................... 49

Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính vùng 1 tính trên 1ha .................................. 51
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính vùng 2 tính trên 1ha .................................. 54
Bảng 3.13: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ............................................. 57
Bảng 3.14: Hiệu quả kinh tế trung bình các LUT trong toàn thị xã tính trên 1ha........................ 58
Bảng 3.15. Số công lao động trung bình của các LUT...................................................................... 61
Bảng 3.16. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các kiểu
sử dụng đất tiểu vùng 1 tính trên 1 ha .................................................................................................... 62
Bảng 3.17: Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các kiểu
sử dụng đất tiểu vùng 2 tính trên 1 ha .................................................................................................... 63
Bảng 3.18. So sánh mức bón phân của nông hộ với quy trình kỹ thuật ........................................ 64
Bảng 3.19: Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng ......................................... 67


i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đỗ Quang Tạo


1

MỞ ĐẦU

Ngày nay với tốc độ phát triển ngày càng nhanh của quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa cùng với sự gia tăng không ngừng dân số, sự phát triển mở rộng vê
quy mô của tất cả các ngành đã khiến cho nhu cầu về sử dụng đất ngày càng tăng
lên, trong khi đó quỹ đất thì không hề tăng nên việc bố trí quỹ đất cho các ngành
một cách phù hợp để đảm bảo tối ưu trong việc sử dụng đất đai đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất là vấn đề cần được quan tâm hiện nay. Trước những yêu cầu của
thực tế, Đảng và nhà nước ta đã nhiều lần thay đổi bổ sung các chính sách pháp luật
về đất đai. Từ luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai năm 1993 năm 1998
năm 2001 và luật đất đai năm 2003 cùng các thông tư, Nghị định, các văn bản
hướng dẫn thi hành luật đất đai đã và đang từng bước đi sâu vào thực tiễn đảm bảo
công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng chặt chẽ và khoa học hơn.
Trong sản xuất nông, lâm nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà
còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản xuất nông lâm
nghiệp không chỉ còn đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực
phẩm mà ngày nay được coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với
bảo vệ môi trường.
Mặt khác để đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành sản xuất xã hội phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế thì diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
Trong quá trình sử dụng, đất đai chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế, tự nhiên
và con người. Trong đó, yếu tố con người là quan trọng nhất. Việc sử dụng đất đai
hiệu quả là một vấn đề rất quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp
sinh thái và bền vững của các quốc gia.
Việt Nam có khoảng 80% dân số sống nhờ chủ yếu vào sản xuất nông, lâm
nghiệp. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát
triển nông - lâm nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, lấy phát triển nông
nghiệp làm tiền đề để phát triển các ngành kinh tế quốc dân khác. Vấn đề quản lý,
sử dụng đất nông nghiệp đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, trong
thời gian gần đây Quốc hội đang có dự thảo về nhiều chính sách bảo vệ nghiêm



2

ngặt đất nông nghiệp.
Thị xã Phú Thọ hiện tại là đô thị loại III, là trung tâm phía Tây Bắc của tỉnh Phú
Thọ có 10 đơn vị hành chính cấp xã với tổng diện tích tự nhiên 6.460,7 ha chiếm 1,8%
tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Phu Thọ. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 4219,8
ha chiếm 65,3% tổng diện tích tự nhiên của thị xã.
Trong những năm gần đây do tốc độ đô thị hoá nhanh, ở vị trí lợi thế thị xã
có 2 tuyến đường lớn đi qua: Đường Cao Tốc Nội Bài Lào Cai đi qua có 1 điểm
xuống và Đường Hồ Chí Minh nối Quốc lộ 2, các nhà máy được xây dựng nhiều
thêm, đặc biệt nhu cầu đất ở tăng cao đã làm cho quỹ đất dành cho sản xuất nông
nhiệp của thị xã ngày càng bị thu hẹp nhất là đất nông nghiệp của các phường nội
thị và đất nông nghiệp của các xã xen kẽ trong nội thị và gần với khu vực nội thị .
Hơn nữa, trong quá trình sản xuất nông nghiệp con người đã tác động vào đất
bằng một số biện pháp gây ảnh hưởng đến tính chất của đất, làm cho đất bị suy thoái,
giảm hiệu quả sử dụng đất. Bên cạnh đó quỹ đất trên địa bàn thị xã chưa được khai thác
hết tiềm năng vốn có. Vấn đề đặt ra là cần phải sử dụng đất hợp lý, khai thác một cách có
hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai đồng thời duy trì và bảo vệ đất đai theo hướng phát
triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế lâu dài và an ninh lương thực của thị xã nói
riêng và của tỉnh Phú Thọ nói chung.
Trước những thực trạng đó cần phải nghiên cứu, đánh giá các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp mà thị xã Phú Thọ đã và đang thực hiện để từ đó có những đề
nghị loại hình sử dụng đất thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn thị xã.
Xuất phát từ thực tiễn trên việc đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất
thích hợp ở thị xã Phú Thọ trong thời gian tới là cần thiết. Được sự phân công của nhà
trường và sự hướng dẫn giúp đỡ của PGS.TS. Đỗ Thị Lan Trên cơ sở đó tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất loại hình
sản xuất tối ưu tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”.
* Mục tiêu nghiên cứu:

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ


3

từ đó đề xuất loại hình sản xuất nông nghiệp tối ưu mang lại hiệu quả cao nhất cho
địa bàn nghiên cứu. Để thực hiện được mục tiêu trên, tiến hành nghiên cứu đề tài
dựa trên các nội dung cụ thể như sau:
- Ðiều tra, nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội
có liên quan đến sản xuất nông ngiệp thị xã Phú Thọ;
- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của thị xã Phú Thọ;
- Ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ;
- Đánh giá tổng hợp, lựa chọn và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại thị xã Phú Thọ;
- Đưa ra quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Thọ.
* Ý nghĩa của đề tài:
- Đề tài được thực hiện nhằm vận dụng lý luận vào nghiên cứu đánh giá thực
trạng, đồng thời chỉ ra được thế mạnh cũng như sự tồn tại của việc sử dụng đất nông
nghiệp, từ đó đề xuất các loại hình sử dụng đất mang lại hiệu của kinh tế cho thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ (đặc biệt là các hộ nông nghiệp tại khu vực cận đô thị của thị
xã), góp phần đưa thị xã Phú Thọ phát triển thành thành phố Phú Thọ trong giai
đoạn tới.
- Kết quả của đề tài sẽ giúp thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ có được những kinh
nghiệm bổ ích trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai gần.


4

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [27].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động
kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về
mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh
tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả
kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải
coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là
các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu …)
để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước .
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn
sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. Hiện nay, các nhà khoa học đều cho
rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải xem xét trên tổng thể các mặt bao
gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, biểu



5

hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là
một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý kinh tế buộc phải
nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng
kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt
đối với tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến
khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong 2 yếu
tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu quả sản xuất mới đạt được hiệu quả
kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng
đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp
ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề này mà trong
quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất hiệu quả
kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một dơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân
dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn
lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với

tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù


6

thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó
mang lại. Trong giai đoạn hiên nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt
động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh
hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể
là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu
quả môi trường. Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất
lượng đất không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác.
Bên cạnh đó còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giửa
các hệ thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế
biến, tiêu thụ hàng hóa.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường [18].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng
hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài

nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố chi phối chủ yếu, ngoài ra,
việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
* Nhân tố điều kiện tự nhiên:
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng
với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, khoa Đào tạo Sau đại học và các thầy
giáo, cô giáo thuộc Trường Đại học nông lâm Thái nguyên. Nhân dịp này cho tôi
xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Lan với tư
cách là những người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn UBND thị xã Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập và thu thập số liệu ngoại nghiệp để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân
trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn.
Vì điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên bản luận
văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Đỗ Quang Tạo


8

độ học vấn, trình độ tay nghề của người lao động. Hiện nay, nông nghiệp đang dần
có những bước phát triển nhanh đặc biệc là công nghệ sinh học. Từ đó đòi hỏi chủ
thể lao động phải có khả năng nắm bắt nhanh chóng những thay đổi đó và ứng dụng
có hiệu quả vào sản suất nông nghiệp.
- Phương thức canh tác:
Phương thức canh tác bao gồm các biện pháp kỹ thuật canh tác, là những tác
động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa
các yếu tố của quá trình sản suất để đạt hiệu quả kinh tế cao. Bên cạch đó, tập quán
canh tác cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng
loại cây trồng và sử dụng các đầu vào nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế. Trong
trồng trọt, mỗi loại cây trồng đều có một phương thức cach tác khác nhau, đòi hỏi
cần phải nắm vững được yêu cầu các biện pháp kỹ thuật để canh tác thì mới có
hiệuquả, đồng thời loại bỏ những phương thức tập quán canh tác lạc hậu gây tác hại
cho đất, mang lại hiệu quả kinh tế thấp.
* Nhân tố không gian:
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất đều cần đến đất
đai như điều kiện không gian để hoạt động, vì vậy không gian trở thành một trong
những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất. Do vị trí và không gian
của đất đai không bị mất đi cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng không
chỉ hạn chế khả năng mở rộng không gian sử dụng đất mà còn chi phối giới hạn
thay đổi của cơ cấu đất đai. Vì vậy, phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng
đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên đất, môi trường.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất.


1.2.1. Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới
Yêu cầu về lương thực tăng lên không ngừng do sự gia tăng dân số đã tác
động mạnh mẽ đến nền sản xuất nông nghiệp.
Theo Trần Văn Thao (2013), hiện nay dân số thế giới là 7,2 tỷ người và được
dự báo sẽ tăng thêm 1 tỷ người nữa trong vòng 12 năm tiếp theo và đạt mức 9,6 tỷ
người vào năm 2050. Đây là số liệu được nêu trong báo cáo của Liên Hiệp Quốc
được công bố ngày 13 tháng 6 năm 2013. [41].


9

Sự gia tăng dân số nhanh chóng ảnh hưởng đến an ninh lương thực và từ đó
khiến nền nông nghiệp chịu một sức ép nặng nề. Mặc dù ta có thể nhận thấy rõ là
nhờ kết quả của quá trình thâm canh, quay vòng sử dụng đất mà chúng ta giải quyết
được đáng kể những nhu cầu cấp thiết của con người. Tuy nhiên quá trình sử dụng
tài nguyên một cách quá mức đã làm không ít diện tích canh tác bị thoái hóa suy
kiệt trên toàn cầu. Cùng với sự xói mòn đất ngày càng diễn ra mạnh mẽ là các hội
chứng thoái hóa đất đai như: suy giảm hàm lượng hữu cơ đất, sự thay đổi tính chất
hóa học của đất: hóa chua (do sử dụng phân bón hóa học trong nông nghiệp); mặn
hóa; thay đổi tính chất vật lý của đất; thay đổi tính chất sinh học; sa mạc hóa; sự cạn
kiệt nguồn nước, sự suy giảm các quần thể sinh vật sống trong đất ngày càng nhiều.
Hệ thống sử dụng đất cũng như phương thức quản lý đất đai theo kiểu truyền thống
đã bị thay đổi. Theo Julian Dumanski, 1998 (Julian Dumanski (1998)) “Đất canh
tác phải chịu tác động của các quá trình thâm canh cao trong khi sử dụng lại không
còn giai đoạn bỏ hóa, do đó các hệ thống duy trì độ phì đất có hiệu quả cùng với
quá trình sử dụng đất theo kiểu tự nhiên trước đây không còn áp dụng nữa”. Do đó
cần phải tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm bổ trợ cho các hệ thống quản lý sử
dụng để bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai và hạn chế tới mức thấp nhất những tác
động xấu do quá trình sử dụng đất gây ra. Trong thực tế việc sử dụng đất phụ thuộc

vào nhiều yếu tố như:
- Các nhu cầu và mục đích sử dụng.
- Đặc tính đất đai (thổ nhưỡng, khí hậu, chế độ nước...)
- Yếu tố kinh tế và trở ngại về những điều kiện tự nhiên, xã hội...
Vì vậy để đưa được ra các quyết định sử dụng đất một cách đúng đắn, rõ ràng
cần phải thu thập và xử lý được một cách đầy đủ các thông tin, không chỉ riêng về
điều kiện tự nhiên của đất đai mà cả các điều kiện kinh tế xã hội có liên quan đến
mục đích sử dụng, từ đó đưa được ra các lựa chọn trong việc sử dụng đất cho người
sử dụng, quá trình này được biết như là một quá trình đánh giá khả năng sử dụng
đất thích hợp. Việc đánh giá đất đai thực sự mới ra đời từ những thập niên 50 và nó
được nhìn nhận như là một sự nỗ lực quan trọng, đúng lúc của con người nhằm bảo
vệ nguồn tài nguyên đất đai quý báu và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cho


10

sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên cũng phải khẳng định “Việc đánh giá sử dụng đất
đã xuất hiện khi mà những kết quả nghiên cứu có tính riêng rẽ về các đặc điểm, tính
chất đất không cung cấp đầy đủ những thông tin và không đáp ứng được một cách
đầy đủ đối với hình thức và hiệu quả trong sử dụng đất”. [35]
Theo Young A (1973), đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của
đất đai cho một hoặc một số loại sử dụng đất đai được đưa ra để lựa chọn. [36].
Theo FAO (1992) đã định nghĩa về đánh giá đất đai: Đánh giá đất đai là quá
trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những
tính chất đất đai theo yêu cầu sử dụng đất cần phải có. [35].
Hiện nay có nhiều quan điểm, trường phái đánh giá đất khác nhau, tuỳ theo mục
đích và điều kiện cụ thể mà mỗi quốc gia đã đề ra nội dung và phương pháp đánh giá
đất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung có hai khuynh
hướng:
- Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có xem xét tới điều kiện kinh tế - xã hội

- Đánh giá kinh tế đất chỉ xem xét tới những điều kiện tự nhiên.
Đánh giá đất đai đưa ra nhiều phương pháp khác nhau để giải thích hoặc dự
đoán việc sử dụng tiềm năng đất đai (từ phương pháp thông thường đến mô tả bằng
máy tính). Có thể tóm tắt đánh giá đất bằng 3 phương pháp cơ bản sau:
- Đánh giá về mặt tự nhiên theo định tính, chủ yếu dựa trên sự xét đoán
chuyên môn.
- Đánh giá về mặt tự nhiên dựa trên phương pháp thông số.
- Đánh giá đất về mặt tự nhiên theo định lượng dựa trên các mô hình mô
phỏng quá trình định lượng.
Dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại sử dụng đất
cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản đồ, báo cáo và các số liệu
thống kê. Qua quá trình nghiên cứu và phát triển, đánh giá đất đất đai hình thành
những phương pháp sau đây:
a. Đánh giá đất ở Liên Xô
Đánh giá đất dựa trên các đặc tính khí hậu, địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng,
nước ngầm và thực vật. Phương pháp đánh giá được hình thành vào những năm 1950


11

và sau đó đã được phát triển, hoàn thiện vào năm 1986 để tiến hành đánh giá và thống
kê chất lượng tài nguyên đất đai nhằm phục vụ cho mục đích xây dựng chiến lược
quản lý và sử dụng cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh thổ thuộc liên
bang Xô Viết. Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả
năng sử dụng đất đai trên toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp.
Đánh giá đất đai theo Liên Xô gồm 3 bước:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính chất
tự nhiên).
+ Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp với
khí hậu, độ ẩm, địa hình).

+ Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất đai).
Phương pháp này có một số hạn chế như quá đề cao khả năng tự nhiên của
đất mà chưa xem xét đầy đủ đến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất.
Mặt khác, phương pháp đánh giá đất đai cho điểm cụ thể chỉ đánh giá được đất đai
hiện trạng mà không đánh giá được đất đai trong tương lai. Phương pháp này có
tính linh động kém vì các chỉ tiêu đánh giá đất đai ở các vùng cây trồng khác nhau
do đó không thể chuyển đổi việc đánh giá đất đai giữa các vùng khác nhau.
b. Đánh giá đất ở Mỹ
Hệ thống đánh giá phân loại đất đai theo tiềm năng của Hoa Kỳ đã được bộ
nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đề xuất vào năm 1961. Bên cạnh đó, khái niệm về
"khả năng đất đai" cũng được mở rộng trong công tác đánh giá đất đai ở Mỹ do
Klingebiel và Montgomery (Vụ Bảo tồn đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ) đề nghị năm
1964. Trong đó các đơn vị đất đai được nhóm lại dựa vào khả năng sản xuất của
một loại cây trồng hay thực vật tự nhiên nào đó, chỉ tiêu chính là các hạn chế của
lớp thổ nhưỡng đối với mục tiêu canh tác được đề nghị. Đây là một dạng đánh giá
đất đai sơ lược, gắn với hiện trạng sử dụng đất hay còn gọi là loại hình sử dụng đất.
Phương pháp này được sử dụng thành công ở Mỹ và sau đó được vận dụng ở
nhiều nước. Cơ sở đánh giá tiềm năng sử dụng đất dựa vào các yếu tố hạn chế trong
sử dụng đất các yếu tố này được phân thành 2 nhóm sau:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế: không dễ dàng


12

thay đổi và cải tạo được như độ dốc, độ dày tầng đất, lũ lụt và khí hậu khắc nghiệt.
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khả năng khắc phục bằng các biện
pháp cải tạo trong quản lý đất đai như độ phì, thành phần dinh dưỡng và những trở
ngại về tưới tiêu.
Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng thích hợp (USDA) tuy không đi
sâu vào từng loại cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội

song rất quan tâm đến yếu tố hạn chế bất lợi của đất và việc xác định các biện
pháp bảo vệ đất, đây cũng chính là điểm mạnh của phương pháp đối với việc duy
trì và sử dụng đất bền vững.
1.2.2. Đánh giá đất đai theo FAO
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác đánh giá, phân hạng đất đai là cơ sở
cho việc quy hoạch sử dụng đất, tổ chức FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và các
chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kết quả và kinh nghiệm đánh giá
đất đai của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá đất đai” (FAO, 1976).
Đề cương cũng đưa ra những nguyên tắc đánh giá đất sau:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại sử
dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần
thiết trên các loại đất khác nhau.
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp.
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
- Khả năng thích nghi phải đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững.
- Đánh giá đất có liên quan tới so sánh với nhiều loại sử dụng đất.
Đề cương đã giới thiệu 3 mức độ so sánh: sơ lược, bán chi tiết và chi tiết; hai
phương pháp đánh giá: Phương pháp hai bước và phương pháp song song để tùy
theo điều kiện tự nhiên mà vận dụng.
Với 6 nguyên tắc cơ bản nêu trên, đánh giá đất đai sẽ cung cấp cho việc quy
hoạch sử dụng đất những phương án về sử dụng tài nguyên đất đai, và trong mỗi
phương án là những thông tin về năng suất - mức đầu tư (chi phí, lợi nhuận) - cách
quản trị đất đai - nhu cầu về cải thiện cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng của sử dụng đất


13

đối với môi trường (trong và ngoài nơi nghiên cứu). Nguyên tắc đánh giá đất theo
FAO là đánh giá đất phải gắn với loại sử dụng đất xác định, có sự so sánh giữa lợi

nhuận thu được và đầu tư cần thiết. Đánh giá đất liên quan chặt chẽ với các yếu tố
môi trường tự nhiên của đất với các điều kiện kinh tế - xã hội. [28]
Phương pháp đánh giá đất của FAO chính là đánh giá độ thích hợp đất đai.
Thực chất của phương pháp là dựa trên sự so sánh, đối chiếu mức độ thích hợp giữa
yêu cầu của một loại hình sử dụng đất nào đó hay một cây trồng nhất định với đặc
tính vốn có của đơn vị bản đồ đất đai, gắn với việc phân tích các khía cạnh kinh tế,
xã hội và môi trường có liên quan đến hiệu quả sử dụng đất để lựa chọn phương án
sử dụng đất tốt nhất. Vì vậy, đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trường là
một trong các bước chính của đánh giá đất theo FAO.
Như vậy, phương pháp đánh giá đất thích hợp của FAO đã đề cập đến các chỉ
tiêu các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường có liên quan đến khả năng sử dụng
đất và khả năng sinh lợi nhuận của chúng. Đây là những thông tin rất có ý nghĩa đối
với việc xác định và lập kế hoạch sử dụng đất.
1.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chính chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ
cấu kinh tế nhiều nước trên thế giới. Tại các nước đang phát triển, nông nghiệp
không những đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước mà còn là hàng
hoá xuất khẩu quan trọng.
Cho tới nay, trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đề ra nhiều
phương pháp đánh giá để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác.
Nhưng tuỳ thuộc vào điều kiện, trình độ và phương thức sử dụng đất ở mỗi nước mà
có sự đánh giá khác nhau.
Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới đều nghiên
cứu và đưa ra được một số giống cây trồng mới, giúp cho việc tạo ra được một số loại
hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có nhiều
thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Các nhà khoa
học Nhật Bản đã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông qua hệ thống cây
trồng trên đất canh tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp



iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................................1
Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 4
1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ....................................................................4
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất ............................................6
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất.............................................................. 8
1.2.1. Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới ...............................................8
1.2.2. Đánh giá đất đai theo FAO..............................................................................12
1.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới........................... 13
1.4. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam và ở Phú Thọ. .. 15
1.4.1. Ở Việt Nam .....................................................................................................15
1.4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ ......................19
1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ...........................................................................21
1.5.1. Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..... 21
1.5.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .... 21
1.5.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. .......................... 22
Phần 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 24
2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 24
2.3.1. Ðiều tra, nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội có liên quan
đến sản xuất nông ngiệp thị xã Phú Thọ ............................................................................................... 24
2.3.2 Ðiều tra hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thị xã Phú Thọ................................................. 24
2.3.3. Ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ ........................................... 24
2.3.4. Lựa chọn và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thích hợp để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất tại thị xã Phú Thọ. ........................................................................................................ 25
2.3.5. Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Thọ ........................................................................................ 25


15

trên thế giới nỗ lực để cải tiến mọi hệ thống cây trồng.
Trong những năm đầu của thập kỷ 70, ở nhiều vùng đất châu Á người ta đưa
cây trồng cạn vào hệ thống canh tác trên đất lúa. Trong điều kiện độc canh cây lúa
và thiếu nước vụ xuân, chi phí bơm nước cao, việc đưa cây trồng họ đậu vào hệ
thống canh tác làm cho giá trị tổng sản phẩm tăng lên đáng kể, hiệu quả tăng lên
gấp 2 lần so với hệ thống cũ, độ phì cũng được tăng lên.
Đối với nông nghiệp châu Á, trồng lúa là ngành chủ yếu và phần lớn đất đai
ở đây thấp. Cho nên, việc nghiên cứu và phát triển một cách hợp lý để bổ sung dinh
dưỡng làm tăng nhanh năng suất lúa là rất cần thiết.
Nhờ tăng số lượng và sử dụng hiệu quả phân bón, cùng với các kỹ thuật canh tác
tiên tiến nên gần đây một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Pakistan…từ chỗ
thiếu lương thực đã trở thành tự túc được lương thực và xuất khẩu. Phát triển nông
nghiệp bắt đầu sử dụng tốt đất canh tác gắn với công nghiệp chế biến là tiền đề thúc đẩy
sự phân công lại lao động và hợp tác kinh tế nông nghiệp ở các nước này.
Như vậy, xu hướng hiện nay là thực hiện bố trí hệ thống cây trồng phù hợp,
tăng cường thâm canh cao nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất của đất đai và
các nguồn lực khác với hiệu quả kinh tế cao. Các nước châu Á đã coi trọng thuỷ lợi,
thực hiện chế độ phân bón hợp lý, đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật khác để đạt năng
suất cao. Phát triển sản xuất, kết hợp với đẩy mạnh chế biến nông sản.
1.4. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam và ở
Phú Thọ.
1.4.1. Ở Việt Nam
Từ khi biết sử dụng đất vào mục đích sản xuất, người nông dân đã biết lựa
chọn, phân loại đất và đánh giá đất bằng những kinh nghiệm thực tiễn đơn giản.
Vào thời kỳ Gia Long (1802), nhà Nguyễn đã phân chia ruộng đất thành “tứ hạng

điền, lục hạng thổ” nhằm phục vụ chính sách quản điền và tô thuế.
Tuy nhiên, những nghiên cứu một cách tương đối chỉ mới bắt đầu vào thời
kỳ Pháp thuộc để phục vụ công cuộc khai thác tài nguyên tại lục địa. Trên toàn lãnh
thổ Đông Dương, một số nghiên cứu tổng quát về đất đã được Viện nghiên cứu
nông - lâm nghiệp Đông Dương thực hiện nhằm thiết lập các đồn điền trồng cây


16

ngắn ngày và dài ngày. Ngoài ra, một số cơ quan khác của Pháp như Nha Canh
Nông và Thương mại Đông Dương (1898), phòng phân tích hoá học nông nghiệp và
kỹ nghệ Sài Gòn…, cũng tiến hành điều tra và khảo sát về đất trên lãnh thổ của Việt
Nam. Năm 1890, nhóm khảo sát Pavie đã công bố tài liệu đầu tiên về đất của Việt
Nam và Đông Dương dựa vào cuộc khảo sát quy mô ở khu vực Trung Lào - Trung
Bộ và Đông Nam Bộ của Việt Nam. Công tác nghiên cứu đánh giá đất đai thực sự
mới được bắt đầu từ những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX.
Từ năm 1992, đánh giá đất đai theo phương pháp của FAO đã được nhiều cơ
quan đề xuất như: Viện Thổ nhưỡng - Nông hoá, Viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp, Tổng cục quản lý ruộng đất, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tiến
hành nghiên cứu. Kết quả đạt được là đã xây dựng được quy trình phân hạng đất
vùng sản xuất nông nghiệp nhằm tăng cường công tác quản lý độ màu mỡ đất và
xếp hạng thuế nông nghiệp, [28]. Dựa vào các chỉ tiêu chính là các điều kiện sinh
thái và tính chất đất của từng vùng sản xuất nông nghiệp mà đất đai được phân
thành 5 đến 7 hạng theo phương pháp xếp điểm.
Phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới đã được các nhà khoa học Việt
Nam nghiên cứu và áp dụng, đặc biệt là phương pháp đánh giá đất đai của FAO từ
năm 1980. Các công trình nghiên cứu đã tiến hành và được ứng dụng đó là:
- Đánh giá phân hạng đất toàn quốc của Tôn Thất Chiểu và nhóm nghiên cứu
thực hiện năm 1984 ở tỷ lệ bản đồ 1/500 000. Trong công trình nghiên cứu này tác
giả đã dựa vào nguyên tắc phân loại đất của Mỹ mà chỉ tiêu áp dụng là đặc điểm thổ

nhưỡng và địa hình. [12]
- Trong công trình nghiên cứu của Bùi Quang Toản, (1980) về đánh giá và quy
hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam thì phương pháp phân hạng thích hợp đất đai
của FAO đã được áp dụng song chỉ dừng lại ở chỗ chỉ đánh giá các điều kiện tự nhiên
như là: Thổ nhưỡng, thuỷ văn, tưới tiêu, khí hậu…và trong nghiên cứu này hệ thống
phân vị chỉ dừng lại ở lớp (class) thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất. [31]
- Năm 1983, Tổng cục quản lý ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường)
đã ban hành “Dự thảo phương pháp phân hạng đất lúa nước cấp thị xã” Theo tài liệu
đất lúa nước được phân thành 8 hạng và chỉ tiêu chủ yếu là dựa vào năng suất của cây


×