Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Xây dựng tiến trình dạy học bài tập chương điện tích điện trường (VL 11 NC) theo hướng phát huy tích cực, tự lực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
---------------------

ĐÀO HỒNG NGHIỆP

XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI TẬP
CHƢƠNG “ĐIỆN TÍCH - ĐIỆN TRƢỜNG” (VL 11 NC)
THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
---------------------

ĐÀO HỒNG NGHIỆP

XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI TẬP
CHƢƠNG “ĐIỆN TÍCH - ĐIỆN TRƢỜNG” (VL 11 NC)
THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: LL&PPDH Bộ Môn Vật lý


Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Kim Liên

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa có ai công bố trong một công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Đào Hồng Nghiệp

i

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn:
Cô giáo PGS.TS Vũ Thị Kim Liên đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong
khoa Sau đại học, khoa Vật lí, thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm đã tạo mọi điều kiện
cho việc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Các trƣờng: THPT Ngô Quyền; THPT Trại Cau và các đồng nghiệp, các em
học sinh đã tận tình giúp đỡ trong quá trình tìm hiểu thực tế và kiểm nghiệm đề tài.
Toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ và động viên để
tôi hoàn thành đề tài này.

ii

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3

5. Giả thiết khoa học ..................................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
8. Những đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
9. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ THEO HƢỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH ....................................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu ........................................................................ 5
1.2. Bài tập trong dạy học vật lí .................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí [6,19] ............................................................................ 7
1.2.2. Vai trò của bài tập vật lí [6,20 ] .......................................................................... 7
1.2.3. Phân loại bài tập vật lí [6, 9] ............................................................................. 11
1.2.4. Phƣơng pháp giải bài tập vật lí ......................................................................... 14
1.2.5. Các nguyên tắc lựa chọn hệ thống bài tập ........................................................ 16
1.2.6. Một số điểm cần lƣu ý học sinh khi dạy học bài tập vật lí ............................... 17
1.3. Vấn đề phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh .............................................. 18
1.3.1. Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học vật lí [7,21,25] .................. 18

iii

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1.3.2. Vấn đề phát huy tính tự lực của học sinh ......................................................... 22
1.3.3. Mối liên hệ giữa tính tích cực và tính tự lực [2] ............................................... 24
1.4.1. Nội dung điều tra .............................................................................................. 25
1.4.2. Phƣơng pháp điều tra ........................................................................................ 25

1.4.3. Kết quả điều tra ................................................................................................. 26
1.5. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh qua
rèn luyện giải bài tập vật lí ................................................................................. 28
1.5.1. Lựa chọn bài tập phù hợp vừa sức với học sinh ............................................... 29
1.5.2. Phƣơng pháp dạy học phải đa dạng .................................................................. 30
1.5.3. Tổ chức hoạt động học tập tích cực, tự lực giải bài tập vật lí ........................... 30
1.5.4. Chú trọng rèn luyện những kĩ năng cơ bản, cần thiết trong quá trình giải bài tập ........ 31
1.5.5. Kiểm tra, đánh giá và khuyến khích sự tự kiểm tra, đánh giá của học sinh
khi giải bài tập vật lí ................................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 33

Chƣơng 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ
CHƢƠNG “ĐIỆN TÍCH - ĐIỆN TRƢỜNG”(VL 11) .......................................... 34
2.1. Vị trí, vai trò của chƣơng ''Điện tích - Điện trƣờng”trong chƣơng trình
vật lí THPT ........................................................................................................ 34
2.2. Mục tiêu cần đạt khi dạy học bài tập chƣơng “Điện tích- Điện trƣờng” ................ 36
2.2.1. Về kiến thức ....................................................................................................... 36
2.2.2. Về kĩ năng .......................................................................................................... 36
2.2.3. Về thái độ ........................................................................................................... 36
2.3. Đề xuất tiến trình dạy học bài tập vật lí theo hƣớng phát huy tính tích cực,
tự lực của học sinh ............................................................................................. 37
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học bài tập chƣơng ''Điện tích- Điện trƣờng” theo
hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh ............................................. 39
2.4.1. Ý tƣởng sƣ phạm............................................................................................... 40
2.4.2. Xây dựng tiến trình dạy học bài tập một số kiến thức của chƣơng. ................. 42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 67

iv

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................... 68
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng của thực nghiệm sƣ phạm (TNSP) .................... 68
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 68
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ................................................................ 68
3.1.3. Đối tƣợng của thực nghiệm sƣ phạm ................................................................ 68
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 69
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 69
3.4. Tiến hành TNSP................................................................................................... 70
3.5. Kết quả TNSP ...................................................................................................... 71
3.5.1. Kết quả quan sát các biểu hiện của mức độ tích cực, tự lực trong hoạt
động học tập ..................................................................................................... 71
3.5.2. Kết quả các bài kiểm tra ................................................................................... 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 80
1. Kết luận ................................................................................................................... 80
2. Kiến nghị................................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 81

PHỤ LỤC

v

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT

Bài tập

BTVN

Bài tập về nhà

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KT

Kiểm tra

NC

Nâng cao


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

iv

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Biểu hiện của mức độ tích cực trong hoạt động học tập .............................71
Bảng 3.2: Biểu hiện của mức độ tự lực trong hoạt động học tập ................................72
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra lần 1 .................................................................................72
Bảng 3.4: Xếp loại học tập lần 1 ..................................................................................73
Bảng 3.5: Bảng phân phối tần suất lần 1 .....................................................................73

Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra lần 2 .................................................................................75
Bảng 3.7: Xếp loại học tập lần 2 ..................................................................................75
Bảng 3.8: Bảng phân phối tần suất lần 2 .....................................................................76

v

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cấu trúc nội dung chƣơng “Điện tích - Điện trƣờng” .................................35
Hình 2.2: Sơ đồ tiến trình dạy học bài tập vật lí ..........................................................38
Hình 2.3. Sơ đồ chủ đề bài tập chƣơng “Điện tích - Điện trƣờng” .............................39
Hình 2.4. Sơ đồ định hƣớng giải bài tập chƣơng Điện tích - Điện trƣờng ..................40
Hình 2.5. Sơ đồ tóm tắt kiến thức phần bài tập về điện tích, điện trƣờng ...................46
Hình 2.6. Sơ đồ tóm tắt kiến thức về công của lực điện trƣờng ..................................61
Hình 3.1. Biểu đồ xếp loại học tập ..............................................................................73
Hình 3.2. Đồ thị phân phối tần suất lần 1 ....................................................................74
Hình 3.3. Biểu đồ xếp loại học tập lần 2 .....................................................................75
Hình 3.4. Biểu đồ tần suất lần 2 ...................................................................................76

vi

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bài tập vật lí luôn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong dạy học vật lí ở
trƣờng phổ thông. Là một bộ phận hữu cơ của sách giáo khoa, bài tập vật lí vừa giúp
thực hiện nhiệm vụ dạy học vật lí, vừa là một phƣơng tiện để ôn tập, củng cố kiến
thức lí thuyết đã học, vừa là phƣơng tiện để rèn luyện tƣ duy, bồi dƣỡng tính tích cực,
tự lực cho học sinh. Ngoài ra, bài tập vật lí cũng là một phƣơng tiện rèn luyện cho
học sinh khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, phƣơng tiện để kiểm tra
đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh, có thể đƣợc sử dụng nhƣ là một phƣơng
tiện nghiên cứu tài liệu mới trong giai đoạn hình thành kiến thức mới cho học sinh,
giúp cho học sinh lĩnh hội đƣợc kiến thức mới một cách sâu sắc và vững chắc. Đồng
thời với hệ thống hợp lý, bài tập vật lý cũng hỗ trợ tích cực cho khả năng phát triển tƣ
duy suy luận và hiểu biết tiến trình khoa học của các hiện tƣợng tự nhiên.
Chƣơng “ Điện tích - Điện trƣờng” là chƣơng đầu tiên của sách Vật lí 11 (NC),
cung cấp những kiến thức mở đầu và cơ bản nhất về phần điện học - điện từ học,
cũng là cơ sở lý thuyết của nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống và trong các
ngành kĩ thuật hiện đại. Tuy nhiên, do nội dung chƣơng có những khái niệm trừu
tƣợng, nên việc hiểu biết sâu sắc các kiến thức của chƣơng đối với nhiều học sinh còn
khó khăn, đặc biệt là việc vận dụng để giải bài tập cũng nhƣ giải thích các hiện tƣợng
thực tế đối với các em còn khó khăn hơn. Nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học, trong
thời gian qua đã có một số đề tài nghiên cứu dạy học theo hƣớng tích cực chƣơng “
Điện tích - Điện trƣờng” nhƣ:
1. Xây dựng tài liệu hƣớng dẫn tự học chƣơng ''Điện tích - Điện trƣờng" Vật lí
11 NC (Nguyễn Thị Cúc - ĐHGD)
2. Tổ chức thí nghiệm trực diện nhằm kích thích hứng thú học tập, phát huy tính
tích cực, tự lực cho học sinh dân tộc nội trú khi dạy phần “Điện tích, điện trƣờng” và
“Dòng điện không đổi” (Vật lý 11) (Phùng Mạnh Tƣờng - ĐHSP Thái Nguyên).
3. Tổ chức hoạt động ngoại khóa về các kiến thức “Điện tích-Điện trƣờng” Vật lí 11 theo hƣớng phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo của học sinh” (Nguyễn
Tiến Vinh - ĐHSP Thái Nguyên).


1

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4. Nâng cao chất lƣợng dạy học vật lý chƣơng “Điện tích - Điện trƣờng” lớp
11 nâng cao THPT nhờ việc sử dụng thí nghiệm nhờ máy vi tính (Nguyễn Đình
Khang - ĐH Vinh)
Và một số đề tài nghiên cứu về dạy bài tập theo hƣớng tích cực hoá hoạt động
học tập và hệ thống hóa kiến thức và bồi dƣỡng năng lực cho học sinh nhƣ:
1. Nghiên cứu dạy và học bài tập chƣơng “Điện tích - Điện trƣờng” Vật lí 11
THPT theo hƣớng phát triển nhận thức tích cực của học sinh (Phạm Thanh Hoài 2008
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học - Đại học Vinh)
2. Xây dựng và sử dụng bài tập chƣơng Điện tích - Điện trƣờng, Vật lý 11
THPT theo hƣớng cũng cố, hệ thống hóa kiến thức và bồi dƣỡng năng lực cho học
sinh (Nguyễn Đăng Nhật - ĐH Huế)
Các đề tài này cho thấy việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực trong
dạy học ở bậc học phổ thông là rất đa dạng và phong phú. Việc dạy bài tập theo
hƣớng tích cực hoá có thể giúp nâng cao chất lƣợng nắm vững kiến thức của học
sinh. Tuy nhiên các đề tài trên chủ yếu tập trung về hoạt động ngoại khóa hoặc bài
giảng điện tử, còn đề tài về bài tập thƣờng áp dụng cho đối tƣợng là học sinh ban cơ
bản và học sinh khu vực miền núi. Do đó việc giúp học sinh có một hệ thống các bài
tập từ cơ bản đến nâng cao phù hợp với chƣơng trình sách giáo khoa nâng cao với
phƣơng pháp giải cụ thể, hƣớng dẫn chi tiết để các em có thể học tốt môn Vật Lí ngay
từ những bài đầu tiên của một chủ đề mới là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, một số
bài toán hay về phƣơng pháp cũng nhƣ thuật giải sẽ góp phần nào đó trong việc tạo
nguồn cảm hứng học tập, tƣ duy sáng tạo của học sinh.
Chính vì những lí do đó nên chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Xây dựng

tiến trình dạy học bài tập chƣơng “Điện tích - Điện trƣờng” (VL 11 NC) theo
hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học bài tập chƣơng “Điện tích - Điện
trƣờng” (VL 11 NC) nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong học tập.

2

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu:
• Nhiệm vụ, mục đích dạy học và phƣơng pháp dạy học bài tập vật lí ở trƣờng
phổ thông.
• Tổ chức dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông
• Phƣơng pháp và kĩ thuật thực nghiệm vật lí ở trƣờng phổ thông
• Học sinh lớp 11 khi học tập chƣơng “Điện tích - Điện trƣờng”
*Đối tƣợng nghiên cứu: Tổ chức các hoạt động dạy và học bài tập Vật lí cho
học sinh lớp 11 trƣờng THPT
4. Phạm vi nghiên cứu
• Kiến thức: Chƣơng “Điện tích - Điện trƣờng” Vật lí 11 (NC)
• Địa điểm: Một số trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên.
5. Giả thiết khoa học
Nếu xây dựng tiến trình dạy học bài tập chƣơng ''Điện tích - Điện trƣờng” (VL
11 NC) phù hợp với quan điểm hiện đại về dạy học vật lí thì có thể phát huy tính tích
cực, tự lực của học sinh trong học tập.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

• Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học hiện đại trong dạy học bài tập vật lí, tính
tích cực, tự lực của HS.
• Nghiên cứu về thực trạng dạy học ở một số trƣờng THPT hiện nay
• Phân tích nội dung, kiến thức cần dạy của chƣơng
• Nghiên cứu những yêu cầu chung đối với việc dạy học bài tập vật lí, đề xuất
những biện pháp nhằm góp phần phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong việc dạy
học bài tập vật lí.
• Xây dựng tiến trình dạy học bài tập chƣơng “Điện tích- Điện trƣờng” theo
hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực của HS
• Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm các bài tập đã xây dựng nhằm đánh giá và
rút ra kết luận.

3

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
• Nghiên cứu mục tiêu đổi mới trong dạy học nói chung và trong dạy học vật lí
nói riêng
• Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc dạy học bài tập vật lí theo tinh thần đổi mới
phƣơng pháp dạy học
• Nghiên cứu những chính sách, văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ giáo dục về
việc nâng cao chất lƣợng giáo dục, đổi mới phƣơng pháp dạy học.
7.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm có đối chứng để đánh giá hiệu quả của việc
dạy học bài tập vật lí ở trƣờng THPT

7.3. Phương pháp điều tra giáo dục
Điều tra thực trạng của việc dạy học bài tập vật lý: những thuận lợi, khó khăn
của việc dạy học bài tập vật lí ở trƣờng THPT.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp này nhằm xử lý các số liệu thu thập đƣợc từ đó có cơ sở
rút ra những kết luận phù hợp.
8. Những đóng góp của luận văn
• Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc dạy học BTVL theo hƣớng phát huy tính
tích cực, tự lực của học sinh.
• Xây dựng đƣợc tiến trình dạy học bài tập chƣơng “Điện tích - Điện trƣờng
(VL- 11 NC) nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh.
• Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên vật lí THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng, các hình, các biểu đồ, các chữ viết tắt, phần chính của luận văn đƣợc trình bày
theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng tiến trình dạy học bài
tập vật lí theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh
Chƣơng 2: Xây dựng tiến trình dạy học bài tập vật lí chƣơng “Điện tích - Điện
trƣờng” (VL 11)
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

4

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG TIẾN
TRÌNH DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ THEO HƢỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH
1.1. Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu
Trong dạy học vật lí, việc giảng dạy bài tập vật lí trong nhà trƣờng không chỉ
giúp học sinh hiểu đƣợc một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức đã học mà còn
làm phát triển khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao của học sinh trong
quá trình nắm vững kiến thức. Từ đó, giúp các em vận dụng những kiến thức đó để
giải quyết tốt những nhiệm vụ của học tập và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra.
Bản thân mỗi bài tập vật lí là một tình huống vận dụng vật lí tích cực

. Song

tính tính cực của nó còn đƣợc nâng cao hơn khi nó đƣợc sử dụng nhƣ là nguồn kiế

n

thức để học sinh rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tòi, trau dồi kiến thức. Theo tác giả
Thái Duy Tuyên: “Cần phát động phong trào cải tiến dạy học theo hƣớng phát triển
tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh vì đó là phẩm chất nhân cách rất cơ bản
mà ta muốn hình thành”.
Nghiên cứu các vấn đề về BTVL đã có một số công trình đề cập đến, nhƣng đa
số các công trình đề cập đến các phƣơng án giải quyết bài tập, xây dựng và sử dụng
BTVL nhƣ: “Xây dựng phƣơng án giải quyết bài tập Vật lý bằng thí nghiệm ở PTTH
miền núi [10], “Xây dựng và sử dụng bài tập vật lý trong quá trình tổ chức hoạt động
dạy, học kiến thức mới chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 nâng cao”. [15]
Cũng có một vài công trình đề cập đến một số biện pháp tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh, phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh thông qua hoạt
động dạy - học bài tập vật lí nhƣ: “Một số biện pháp tích cực hoá hoạt động nhận
thức của học sinh THPT miền núi khi giảng dạy bài tập vật lí” [18], “Phát huy tính

tích cực hoạt động nhận thức của học sinh lớp 10 THPT qua giải bài tập vật lí bằng
phƣơng pháp vectơ” [1] hay “Lựa chọn và phối hợp các giải pháp nhằm tích cực hoá
hoạt động học tập của học sinh THPT trong giờ giải bài tập vật lí [12], hoặc “Sử dụng
hệ thống bài tập chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 nâng cao theo hƣớng

5

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




phát huy tính tính cực và sáng tạo của học sinh [5] và “Lựa chọn và xây dựng tiến
trình dạy học bài tập vật lí chƣơng “Các định luật bảo toàn” (Vật lí 10 - Cơ bản)
nhằm phát triển tƣ duy, năng lực sáng tạo cho học sinh trƣờng dân tộc nội trú Trung
học phổ thông” [13], kể cả đề tài “Định hƣớng tìm tòi giải quyết vấn đề khi dạy bài
tập định lƣợng chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 - Cơ bản nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh miền núi [14], và “Phát triển năng lực tự lực, sáng tạo của
học sinh miền núi thông qua tổ chức hoạt động giải bài tập Vật lí phân tử và nhiệt hóa
học ở lớp 10 Trung học phổ thông”[11]
Việc hƣớng dẫn giải các bài tập Vật lí không chỉ dừng lại ở các công trình
nghiên cứu, hay các báo cáo khoa học, mà đã đƣợc viết thành sách sử dụng phổ biến
trong hoạt động dạy học, đó là bộ sách “Giải toán Vật lí - lớp 10, 11, 12” của tác giả
Bùi Quang Hân (Chủ biên) [4]; hay cuốn “Bài tập Vật lí sơ cấp” của tác giả Vũ
Thanh Khiết và Phạm Quý Tƣ [8];…Các tác giả đã thể hiện đƣợc cơ bản sự phân loại
và đƣa ra phƣơng pháp giải chung, và phƣơng pháp giải cụ thể cho từng phần, từng
nội dung kiến thức, và từng bài tập.
Vấn đề phát huy tính tích cực, tự lực trong hoạt động nhận thức của học sinh
khi dạy học bài tập Vật lí cũng đƣợc nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu nhƣ những
đề tài luận văn: “Xây dựng tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập phần Từ trƣờng (Vật Lý

11) theo hƣớng phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh THPT miền núi [23],
hay “Xây dựng tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập phần Chất khí (Vật lý 10- nâng cao)
theo hƣớng phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh” [16] hoặc “Phát huy tính
tích cực, tự lực của học sinh miền núi khi dạy học bài tập Vật lí chƣơng “Động lực
học vật rắn”(Vật lí 12 - Nâng cao) [3]
Tuy nhiên, về vấn đề xây dựng tiến trình dạy học bài tập vật lí ở các nội dung
kiến thức cụ thể nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh vẫn cần đƣợc
nghiên cứu một cách đầy đủ hơn.Để bổ sung những phần mà các tác giả trên chƣa đề
cập nghiên cứu chúng tôi lựa chọn đề tài theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực
của học sinh khi dạy học bài tập vật lí chƣơng “Điện tích - Điện trƣờng” (VL 11 NC)

6

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1.2. Bài tập trong dạy học vật lí
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí [6,19]
Trong thực tế dạy học, ngƣời ta thƣờng gọi một vấn đề hay một câu hỏi cần
đƣợc giải đáp nhờ lập luận lôgic, suy luận toán học hay thực nghiệm vật lí trên cơ sở
sử dụng các định luật và các phƣơng pháp của vật lí học là bài toán vật lí.
Bài toán vật lí, hay đơn giản gọi là các bài tập vật lí, là một phần hữu cơ của
quá trình dạy học vật lí vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các khái niệm
vật lí, phát triển tƣ duy vật lí và thói quen vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
1.2.2. Vai trò của bài tập vật lí [6,20 ]
1.2.2.1. Bài tập giúp cho việc ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức, học sinh đã nắm đƣợc cái chung, cái khái
quát của các khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tƣợng. Trong các bài tập, học

sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tƣợng đó vào những trƣờng hợp
cụ thể rất đa dạng; nhờ thế mà học sinh nắm đƣợc những biểu hiện cụ thể của chúng
trong thực tế, phát hiện ngày càng nhiều những hiện tƣợng thuộc ngoại diên của các
khái niệm hoặc chịu sự chi phối của các định luật hay thuộc phạm vi ứng dụng của
chúng. Quá trình nhận thức các khái niệm, định luật vật lí không kết thúc ở việc xây
dựng nội hàm của các khái niệm, định luật vật lí mà còn tiếp tục ở giai đoạn vận dụng
vào thực tế. Ngoài những ứng dụng quan trọng trong kĩ thuật, bài tập vật lí sẽ giúp
học sinh thấy đƣợc những ứng dụng muôn hình, muôn vẻ trong thực tiễn của các kiến
thức đã học.
Vật lí học không phải chỉ tồn tại trong óc chúng ta dƣới dạng những mô hình
trừu tƣợng do ta nghĩ ra, mà là sự phản ánh vào trong óc chúng ta thực tế phong
phú, sinh động. Tuy nhiên, các khái niệm, định luật vật lí thì rất đơn giản, còn biểu
hiện của chúng trong tự nhiên thì lại rất phức tạp, bởi vì các sự vật, hiện tƣợng có
thể bị chi phối bởi nhiều định luật, nhiều nguyên nhân đ̀ ồng thời hay liên tiếp chồng
chéo lên nhau. Bài tập sẽ giúp luyện tập cho học sinh phân tích để nhận biết đƣợc
những trƣờng hợp phức tạp đó. Ví dụ: Định luật thứ hai của Niutơn có dạng rất đơn
giản F = ma nhƣng qua bài tập, học sinh sẽ thấy đƣợc rằng định luật này có thể áp
dụng để nghiên cứu chuyển động của tất cả các vật ta gặp hàng ngày từ các vật cực

7

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




nhỏ nhƣ hạt bụi đến các vật cực lớn nhƣ các hành tinh, các thiên thể ..., những vật
chịu tác dụng của một lực hay đồng thời của nhiều lực.
Bài tập vật lí là một phƣơng tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi giải
bài tập, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng tổng hợp

những kiến thức thuộc nhiều chƣơng, nhiều phần của chƣơng trình.
1.2.2.2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới
Ở những lớp trên của bậc trung học phổ thông, với trình độ toán học đã khá
phát triển, nhiều khi các bài tập đƣợc sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những
suy nghĩ về một hiện tƣợng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện
tƣợng mới do bài tập phát hiện ra.
1.2.2.3. Bài tập vật lí là một trong những phƣơng tiện rất quí báu để rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức
khái quát đã thu nhận đƣợc để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Có thể xây dựng
rất nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến
thức lí thuyết để giải thích các hiện tƣợng thực tiễn hoặc dự đoán các hiện tƣợng có
thể xảy ra trong thực tiễn ở những điều kiện cho trƣớc.
1.2.2.4. Thông qua dạy học về bài tập vật lí, người học có thể nắm vững một cách
chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn những quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí,
ứng dụng chúng vào thực tiễn
Trong nhiều trƣờng hợp, dù GV cố gắng trình bày tài liệu một cách mạch lạc,
lô gíc, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng các yêu cầu và cho kết quả
chính xác thì đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chƣa phải là điều kiện đủ để học sinh
hiểu sâu và nắm vững kiến thức. Chỉ có thông qua các BTVL ở hình thức này hay
hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho HS vận dụng linh hoạt các kiến thức để tự lực
giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì kiến thức đó mới trở
nên sâu sắc, hoàn thiện và trở thành vốn riêng của ngƣời học. Chẳng hạn với bài tập
“Tại sao khi mở cửa tủ lạnh thì không khí trong phòng lại nóng lên” có thể rèn cho
HS thói quen quan sát, tập giải thích các hiện tƣợng xảy ra xung quanh bằng kiến
thức đã học.

8

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





Vật lí là môn học có tính tƣơng tác và ứng dụng rất cao trong đời sống. Khi
dạy học đến một vấn đề nào đó, GV cố gắng yêu cầu vận dụng kiến thức vào những
hiện tƣợng, các vật dụng trong cuộc sống. Điều này những giúp HS biến các kiến
thức lí thuyết khô khan thành những kiến thức có nghĩa trong cuộc sống.
Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là thƣớc đo mức độ sâu sắc và vững
vàng của những kiến thức HS thu nhận đƣợc.
1.2.2.5. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học sinh.
Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài, tự xây
dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh rút ra đƣợc
nên tƣ duy học sinh đƣợc phát triển, năng lực làm việc tự lực của họ đƣợc nâng cao,
tính kiên trì đƣợc phát triển.
Cần lƣu ý rằng việc rèn luyện cho học sinh giải các bài tập vật lí không phải là
mục đích của dạy học. Mục đích cơ bản đặt ra khi giải bài tập vật lí là làm sao cho
học sinh hiểu sâu sắc hơn những qui luật vật lí, biết phân tích và ứng dụng chúng vào
những vấn đề thực tiễn, vào tính toán kĩ thuật và cuối cùng phát triển đƣợc năng lực
tƣ duy, năng lực giải quyết vấn đề.
1.2.2.6. Giải bài tập vật lí góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh
Có nhiều bài tập vật lí không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những kiến
thức đã học mà còn giúp bồi dƣỡng cho học sinh tƣ duy sáng tạo. Đặc biệt là những
bài tập giải thích hiện tƣợng, bài tập thí nghiệm, bài tập thiết kế dụng cụ rất có ích về
mặt này.
1.2.2.7. Bài tập vật lí cũng là một phƣơng tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ nắm
vững kiến thức của học sinh. Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có thể phân loại
đƣợc các mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, khiến cho việc đánh giá chất
lƣợng kiến thức của học sinh đƣợc chính xác.
1.2.2.8. Bài tập vật lí còn có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Các BTVL có thể đề cập đến các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống:

khoa học kĩ thuật, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp …Các
bài tập này là phƣơng tiện thuận lợi để HS liên hệ lí thuyết với thực hành, học tập với
đời sống, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và cuộc sống.

9

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1.2.2.9. Thông qua việc giải bài tập vật lí có thể rèn luyện cho học sinh những đức
tính tốt như tinh thần tự lực, tính cẩn thận, tính kiên trì và tinh thần vượt khó
Trong quá trình giải BTVL khi gặp những khó khăn trong bài toán, mà HS cố
gắng nỗ lực vƣợt qua thì sẽ giúp HS rèn luyện đƣợc tính kiên trì cũng nhƣ tinh thần
vƣợt khó. Việc tự giải đƣợc bài tập giúp cũng cho HS rèn giũa đức tính tự lập.
1.2.2.10. Nhờ dạy học về bài tập vật lí giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh biết sự
xuất hiện những tư tưởng và quan điểm tiên tiến hiện đại, các phát minh làm thay đổi
thế giới
Để có đƣợc nền khoa học vật lí nhƣ ngày nay, lịch sử vật lí đã trải qua bao
cuộc thăng trầm, đấu tranh quyết liệt chống lại tƣ tƣởng bảo thủ, lạc hậu, phản động.
Nhờ dạy học về BTVL GV có thể giới thiệu cho HS biết sự xuất hiện những tƣ tƣởng
và quan điểm tiên tiến hiện đại, các phát minh làm thay đổi thế giới. Tiếp xúc với các
hiện tƣợng trong đời sống hàng ngày qua các BTVL giúp HS nhìn thấy khoa học vật
lí ở xung quanh mình, qua đó kích thích hứng thú, đam mê của các em với môn học,
bồi dƣỡng khả năng quan sát. BTVL góp phần xây dựng một thế giới quan duy vật
biện chứng cho HS, làm cho họ hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn ở
trạng thái vận động, họ tin vào sức mạnh của mình, mong muốn đem tài năng và trí
tuệ cải tạo thiên nhiên.
Giải BTVL không phải là một công việc nhẹ nhàng, nó đòi hỏi sự làm việc

căng thẳng, tích cực của HS, một sự vận dụng tổng hợp những kiến thức, kinh
nghiệm đã có để tìm lời giải nêu ra trong bài tập. Khi giải thành công một bài tập nó
sẽ đem đến cho HS niềm phấn khởi sáng tạo, sẵn sàng đón nhận những bài tập mới ở
mức độ cao hơn.
Tuy nhiên không phải cứ cho HS làm bài tập là chúng ta đạt ngay đƣợc các
yêu cầu mong muốn. BTVL chỉ phát huy tác dụng to lớn của nó trong những điều
kiện sƣ phạm nhất định. Kết quả rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo giải bài tập phụ thuộc rất
nhiều vào việc có hay không có một hệ thống bài tập đƣợc lựa chọn và sắp xếp phù
hợp với mục đích dạy học, với yêu cầu rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho ngƣời học.

10

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1.2.3. Phân loại bài tập vật lí [6, 9]
1.2.3.1. Phân loại theo phương thức giải
* Bài tập định tính
- Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải học sinh không cần thực hiện
các phép tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm đƣợc.
Muốn giải những bài tập định tính, học sinh phải thực hiện những phép suy luận
logic, do đó phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lý, nhận biết đƣợc
những biểu hiện của chúng trong những trƣờng hợp cụ thể. Đa số các bài tập định
tính yêu cầu học sinh giải thích hoặc dự đoán một hiện tƣợng xảy ra trong những điều
kiện cụ thể.
Thí dụ: Có thể dùng một vật A đã tích điện âm để làm nhiễm điện dƣơng cho
một vật dẫn B, mà không làm thay đổi điện tích của A đƣợc không? Vì sao? Hay: Có
thể làm cho hai vật dẫn B, C nhiễm điện trái dấu nhau đƣợc không? Vì sao?

- Bài tập định tính làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với môn học, tạo
điều kiện phát triển óc quan sát ở học sinh, là phƣơng tiện rất tốt để phát triển tƣ duy
của học sinh, và dạy cho học sinh biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
* Bài tập định lượng
Bài tập định lƣợng là loại bài tập mà khi giải học sinh phải thực hiện một loạt
các phép tính để xác định mối liên hệ phụ thuộc về lƣợng giữa các đại lƣợng và kết
quả thu đƣợc là một đáp án định lƣợng. Có thể chia bài tập định lƣợng làm hai loại:
bài tập tính toán tập dƣợt và bài tập tính toán tổng hợp.
- Bài tập tính toán tập dƣợt: là loại bài tập tính toán đơn giản, trong đó chỉ đề
cập đến một hiện tƣợng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn giản nhằm
củng cố kiến thức cơ bản vừa học, làm học sinh hiểu rõ ý nghĩa của các định luật và
các công thức biểu diễn chúng.
Thí dụ: Sau khi học xong định luật Cu - lông, GV có thể đƣa ra bài tập “Tính
độ lớn của hai điện tích điểm giống nhau đặt trong chân không cách nhau r 1 = 4cm.
Lực đẩy tĩnh điện giữa chúng là F1 = 105 N”
- Bài tập tính toán tổng hợp: là loại bài tập mà khi giải thì phải vận dụng nhiều
khái niệm, định luật, nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc biệt giúp học

11

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ những mối liên hệ khác nhau giữa các phần
của chƣơng trình vật lí. Ngoài ra bài tập tính toán tổng hợp cũng nhằm mục đích làm
sáng tỏ nội dung vật lí của các định luật, quy tắc biểu hiện dƣới các công thức.
Vì vậy, giáo viên cần lƣu ý học sinh chú ý đến ý nghĩa và bản chất hiện tƣợng
vật lí của chúng trƣớc khi đi vào lựa chọn các công thức và thực hiện phép tính toán.

Thí dụ: Hai quả cầu kim loại giống nhau, mang điện tích q1, q2 đặt cách nhau
20cm thì hút nhau bợi một lực F 1 = 5.10-7N. Nối hai quả cầu bằng một dây dẫn, xong
bỏ dây dẫn đi thì hai quả cầu đẩy nhau với một lực F2 = 4.10-7 N. Tính q1, q2
* Bài tập thí nghiệm
- Bài tập thí nghiệm là bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời
giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài tập. Những thí
nghiệm này thƣờng là những thí nghiệm đơn giản. Bài tập thí nghiệm cũng có thể có
dạng định tính hoặc định lƣợng.
- Bài tập thí nghiệm có nhiều tác dụng về cả ba mặt giáo dƣỡng, giáo dục, và
giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lý thuyết và
thực tiễn.
- Lƣu ý: trong các bài tập thí nghiệm thì thí nghiệm chỉ cho các số liệu để giải
bài tập, chứ không cho biết tại sao hiện tƣợng lại xảy ra nhƣ thế. Cho nên phần vận
dụng các định luật vật lí để lý giải các hiện tƣợng mới là nội dung chính của bài tập
thí nghiệm.
* Bài tập đồ thị
- Bài tập đồ thị là bài tập trong đó các số liệu đƣợc dùng làm dữ kiện để giải
phải tìm trong các đồ thị cho trƣớc hoặc ngƣợc lại, đòi hỏi học sinh phải biểu diễn
quá trình diễn biến của hiện tƣợng nêu trong bài tập bằng đồ thị
1.2.3.2. Phân loại theo nội dung
Ngƣời ta dựa vào nội dung chia các bài tập theo các đề tài của tài liệu vật lí.
Sự phân chia nhƣ vậy có tính chất quy ƣớc vì bài tập có thể đề cập tới những kiến
thức của những phần khác nhau trong chƣơng trình vật lí. Theo nội dung, ngƣời ta
phân biệt các bài tập có nội dung trừu tƣợng, bài tập có nội dung cụ thể, bài tập có nội
dung thực tế, bài tập vui.

12

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





- Bài tập có nội dung trừu tƣợng là trong điều kiện của bài toán, bản chất vật lí
đƣợc nêu bật lên, những chi tiết không bản chất đã đƣợc bỏ bớt.
- Bài tập có nội dung cụ thể có tác dụng tập dƣợt cho học sinh phân tích các
hiện tƣợng vật lí cụ thể để làm rõ bản chất vật lí.
- Bài tập có nội dung thực tế là loại bài tập có liên quan trực tiếp tới đời sống,
kỹ thuật, sản xuất và đặc biệt là thực tế lao động của học sinh, có tác dụng rất lớn về
mặt giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Thí dụ: Vào mùa đông khi chải tóc hoặc cởi áo len ta thấy có tiếng lách tách và
có thể lóe sáng, em hãy giải thích vì sao lại nhƣ vậy?
- Bài tập vui là bài tập có tác dụng làm giảm bớt sự khô khan, mệt mỏi, ức chế
ở học sinh, nó tạo sự hứng thú đồng thời mang lại trí tuệ cao.
1.2.3.3. Phân loại theo mục đích lí luận dạy học: có thể phân biệt thành bài tập luyện
tập, bài tập sáng tạo (bài tập nghiên cứu, bài tập thiết kế)
- Bài tập luyện tập: là loại bài tập mà việc giải chúng không đòi hỏi tƣ duy
sáng tạo của học sinh, chủ yếu chỉ yêu cầu học sinh nắm vững cách giải đối với một
loại bài tập nhất định đã đƣợc chỉ dẫn
- Bài tập sáng tạo: Trong loại bài tập này, ngoài việc phải vận dụng một số
kiến thức đã học, học sinh bắt buộc phải có những ý kiến độc lập, mới mẻ, không thể
suy ra một cách logic từ những kiến thức đã học
+ Bài tập nghiên cứu: là dạng bài tập trả lời những câu hỏi “tại sao”
+ Bài tập thiết kế: là dạng bài tập trả lời cho những câu hỏi “phải làm nhƣ thế nào”
1.2.3.4. Phân loại theo hình thức làm bài
* Bài tập tự luận: đó là những bài yêu cầu học sinh giải thích, tính toán và
hoàn thành theo một logic cụ thể. Nó bao gồm những loại bài đã trình bày ở trên.
* Bài tập trắc nghiệm khách quan: là loại bài tập cho câu hỏi và đáp án. Các
đáp án có thể là đúng, gần đúng hoặc sai. Nhiệm vụ của học sinh là tìm ra câu trả lời
đúng nhất, cũng có khi đó là những câu bỏ lửng yêu cầu điền vào những chỗ trống để

có câu trả lời đúng. Bài tập loại này gồm:
- Câu đúng - sai: câu hỏi là một phát biểu, câu trả lời là một trong hai lựa chọn;
- Câu nhiều lựa chọn: một câu hỏi, nhiều phƣơng án lựa chọn, yêu cầu học
sinh tìm câu trả lời đúng nhất;

13

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




- Câu điền khuyết: nội dung trong câu bị bỏ lửng, yêu cầu học sinh điền từ ngữ
hoặc công thức đúng vào chỗ bị bỏ trống;
- Câu ghép hình thức: nội dung của các câu đƣợc chia thành hai phần, học sinh
phải tìm các phần phù hợp để ghép thành câu đúng.
1.2.4. Phương pháp giải bài tập vật lí
Việc rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo
đi đến kết quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết. Nó không những giúp học
sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kĩ năng suy luận logic, làm việc một cách
khoa học, có kế hoạch. Cần biết cách thể hiện bài tập vật lí để học sinh dễ dàng trong
việc tìm ra lời giải cho bài toán. Các cách thể hiện bài tập vật lí có thể là:
- Dùng lời nói;
- Dùng hình vẽ;
- Dùng tranh ảnh;
- Dùng phim video;
- Sử dụng các hiệu ứng hoạt hình.
Quá trình giải một bài tập vật lí thực chất là quá trình tìm hiểu điều kiện của
bài tập, xem xét hiện tƣợng vật lí, xác lập đƣợc những mối liên hệ cụ thể dựa trên sự
vận dụng kiến thức vật lí vào điều kiện cụ thể của bài tập đã cho. Từ đó tính toán

những mối liên hệ đã xác lập đƣợc để dẫn đến lời giải và kết luận chính xác. Sự nắm
vững những mối liên hệ này sẽ giúp cho giáo viên định hƣớng phƣơng pháp dạy bài
tập một cách hiệu quả. Bài tập vật lí rất đa dạng, cho nên phƣơng pháp giải cũng rất
phong phú. Vì vậy không thể chỉ ra đƣợc một phƣơng pháp nào cụ thể mà có thể áp
dụng để giải đƣợc tất cả bài tập. Từ sự phân tích nhƣ đã nêu ở trên, có thể vạch ra
một dàn bài chung gồm các bƣớc chính nhƣ sau:
Bƣớc 1: Phân tích hiện tƣợng vật lý
- Nhận biết các dữ liệu đã cho trong đề bài có liên quan đến những kiến thức
nào, khái niệm nào, hiện tƣợng nào, quy tắc nào, định luật nào trong vật lí.
- Xác định các giai đoạn diễn biến của hiện tƣợng nêu trong đề bài, mỗi giai
đoạn bị chi phối bởi những đặc tính nào, định luật nào. Có nhƣ vậy học sinh mới hiểu
rõ đƣợc bản chất của hiện tƣợng, tránh sự áp dụng máy móc công thức.
Bƣớc 2: Tìm hiểu đầu bài, tóm tắt các dữ kiện

14

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




- Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ quan trọng, xác định đâu
là ẩn số, đâu là dữ kiện.
- Dùng kí hiệu tóm tắt đề bài cho gì? Hỏi gì? Dùng hình vẽ mô tả lại tình
huống, minh họa nếu cần.
Bƣớc 3: Xây dựng lập luận
Thực chất của bƣớc này là tìm quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ kiện đã
cho. Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm liên hệ với nhau nhƣ thế nào, qua
công thức, định luật nào để xác lập mối liên hệ. Thành lập các phƣơng trình nếu cần
với chú ý có bao nhiêu ẩn số thì có bấy nhiêu phƣơng trình.

* Đối với những bài tập tổng hợp phức tạp, có hai phƣơng pháp xây dựng lập
luận để giải:
- Phƣơng pháp phân tích: xuất phát từ ẩn số cần tìm, tìm ra mối liên hệ giữa ẩn
số đó với một đại lƣợng nào đó theo một định luật đã xác định, diễn đạt bằng một
công thức có chứa ẩn số. Sau đó tiếp tục phát triển lập luận hoặc biến đổi công thức
này theo các dữ kiện đã cho. Cuối cùng đi đến công thức sau cùng chứa ẩn số và các
dữ kiện đã cho.
- Phƣơng pháp tổng hợp: xuất phát từ dữ kiện đã cho của đầu bài, xây
dựng lập luận hoặc biến đổi công thức diễn đạt mối quan hệ giữa các dữ kiện đã
cho với các đại lƣợng khác để tiến dần đến công thức cuối cùng có chứa ẩn số và
các dữ kiện đã cho.
* Đối với bài tập định tính: ta không cần tính toán nhiều mà chủ yếu sử dụng
lập luận, suy luận logic dựa vào kiến thức vật lí để giải thích hoặc dự đoán hiện tƣợng
xảy ra.
* Đối với bài tập trắc nghiệm trách quan: cần nắm thật vững kiến thức trong
sách giáo khoa, nếu không sẽ không nhận biết đƣợc trong các phƣơng án để lựa chọn
đâu là phƣơng án đúng. Để làm tốt bài thi trắc nghiệm, ta nên chia quỹ thời gian phù
hợp với thời gian làm bài, đọc lƣớt qua toàn bộ câu trắc nghiệm câu nào chắc chắn thì
trả lời luôn, và theo nguyên tắc dễ làm trƣớc, khó làm sau. Quay lại những câu chƣa
làm, đọc kĩ lại phần đề và gạch dƣới những chữ quan trọng, và không nên dừng lại
tìm lời giải cho một câu quá lâu. Cần lƣu ý là không nên bỏ trống câu nào vì ta sẽ
đƣợc xác suất ¼ số câu trả lời đúng trong số đó.

15

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×