Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Tìm hiểu thương mại điện tử và xây dựng website thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-----***-----

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN “THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ”

Đề tài:
Tìm hiểu thương mại điện tử và xây dựng website thương mại điện tử

GVHD:

Ths Trần Đình Vương

Sinh viên thực hiện:

Đào Văn Quang
Trần Thanh Tùng
Trần Ngọc Hải

Hải Phòng, tháng 11 năm 2016
MỤC LỤC


2


LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại điện tử (TMĐT) là lĩnh vực tương đối mới ở Việt Nam rất được
Chính phủ quan tâm thúc đẩy phát triển. Cho đến nay đã có rất nhiều lý do để các
doanh nghiệp cũng như các tổ chức phải quan tâm đến ứng dụng TMĐT vào kinh


doanh để cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong thực trạng toàn cầu hóa hiện nay. Tuy
nhiên, hiện ở Việt Nam chưa có nhiều doanh nghiệp hay tổ chức ứng dụng TMĐT một
cách đúng nghĩa vào quá trình trao đổi mua bán ở trong nước và quốc tế.
Hiện tại các phương tiện kỹ thuật và các công cụ lập trình ứng dụng vào TMĐT
chưa được ứng dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, để có đủ kiến thức cơ bản về
TMĐT xây dựng và vận hành một website có hiệu quả, thực hiện marketing qua mạng,
chọn lựa mô hình TMĐT phù hợp, xúc tiến thanh toán qua mạng, áp dụng các biện
pháp an toàn mạng tối thiểu cần thiết v.v…
Từ những lý do trên, chúng em quyết định chọn đề tài “Thiết kế website bán
điện thoại di động” - xây dựng thử nghiệm cửa hàng điện thoại di động ảo theo mô
hình thương mại điện tử B2C. Thông qua đó để chúng em hiểu biết, nắm rõ hơn về lĩnh
vực TMĐT và các kỹ năng ứng dụng lập trình cho website thương mại điện tử một
cách hiệu quả.

3


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI VÀ TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ
CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Thế giới ngày một phát triển, đời sống con người ngày càng hiện đại hóa, nhu cầu
về đời sống vật chất và tinh thần của con người mỗi ngày một cao và có nhiều đòi hỏi
khắt khe hơn.
Hằng ngày mỗi người trong chúng ta đều phải có những nhu cầu thiết yếu như : ăn
uống , mua sắm, xem phim, nghe nhạc ...và vì vậy chúng ta phải đi tới các trung tâm
giải trí hay mua sắm.... để mua những sản phẩm mình muốn hay đơn giản là thưởng
thức những bản nhạc mới nhất.
Nắm bắt được nhu cầu đó và xét thấy sự phát triển vượt bậc của mạng Internet ở
khắp nơi trên thế giới và tại nước ta trong những năm gần đây nói riêng nên việc ứng

dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực tìm kiếm thông tin, truy cập dữ liệu từ xa không
còn khó khăn. Người ta tận dụng tối đa những lợi ích mà lĩnh vực này mang lại.
THQMOBILE là một trong những trang web đặc thù áp dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động: bán sản phẩm điện thoại qua mạng và sau này sẽ có xu hường mở rộng.
THQMobile Là một công ty chuyên nhập điện thoại di động từ các công ty phân phối
nổi tiếng như Nokia, Samsung, Motorola, Sony Ericsson…để bán lẻ lại cho người tiêu
dùng. Việc giao dịch với khách hàng chủ yếu diễn ra tại đây. Khi hết hàng THQMobile
sẽ yêu cầu nhập hàng từ công ty.
Mục tiêu của việc xây dựng trang web này nhằm giúp cho khách hàng có thể mua
hàng trực tiếp từ xa thông qua mạng internet phổ biến. Khách hàng ở nhà hay tại công
ty vẫn có thể dễ dàng tham khảo thông tin sản phẩm mình tìm, so sánh giá cả các mặt
hàng và lựa chọn cho mình loại sản phẩm phù hợp nhu cầu của mình, giúp công việc
4


mua sắm một cách nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm thời gian, đáp ứng được nhu cầu
thực tế. Hệ thống tìm kiếm dễ dàng, giao diện thân thiện. Chỉ cần đăng nhập vào hệ
thống với tài khoản đã có (nếu khách hàng đã là hội viên của cửa hàng) hay chỉ cần vài
thao tác đăng kí đơn giản là khách hàng có thể tự do chọn mua và tạo đơn đặt hàng tại
hệ thống THQMobile.
1.2. Mục đích
Nhằm tổng hợp những cái kiến thức đã học được trong suốt quá trình học tập tại
trường cũng như những kiến thức chúng em thu thập được trong suốt quá trình thực tập
để :
-

Tìm hiểu rõ hơn, sâu hơn và làm rõ các khái niệm về TMĐT.
Khả năng phân tích cho một hệ thống.
Tiếp cận công cụ lập trình.
Kỉ thuật lập trình trên môi trường internet.

Trên cơ sở đó ta tiến hành xây dựng hệ thống TMĐT đa lĩnh vực với các mục

-

đích sau:
Xây dựng một hệ thống TMĐT toàn diện cho người dùng là doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân và cũng có thể là người tiêu dùng.Việc xây dựng hệ thống TMĐT

này phải thỏa mản những tiêu chí sau:
o Có đầy đủ những chức năng của một website TMĐT bình thường.
o Tích hợp những tính năng mới nhất hiện nay vào công việc thanh toán(Sử dung
o
o
o
o

ngân lượng)
Chi phí triển khai thấp.
Thời gian triển khai nhanh.
Chi phí duy trì, bảo trì hệ thống thấp.
An toàn, ổn định và bảo mật dử liệu.

1.3. Đối tượng
Đối tượng mà đề tài phục vụ đó chính là các doanh nghiệp cá nhân và người sử
dụng interet, người tiêu dùng.
Với đối tượng là cá nhân muốn kinh doanh qua mạng internet, họ có thể sử dụng
kết quả của đề tài với tư cách là một doanh nghiệp hoặc với tư cách là một người dùng
mạng.
5



Với đối tượng là người sử dụng mạng internet, họ có thể là người dùng đầu cuối
của hệ thống TMĐT của những doanh nghiệp trên hoặc có thể họ cũng đóng vai trò
như một doanh nghiệp nhỏ trên môi trường internet hoặc cũng có thể đơn thuần chỉ là
tìm kiếm thông tin, tham khảo giá cả để phục vụ cho nhu cầu của mình, kết quả của đề
tài cũng cung cấp cho họ một nơi tập trung những thông tin của một lĩnh vực nào đó –
Như ta vẫn thường gọi bằng từ “Cộng đồng” để họ có thể dễ dàng hơn trong việc tìm
kiếm thông tin, tham khảo giá cả, chất lượng...
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
TMĐT đa lĩnh vực là cả một lịch vực rất rộng cả về nghiệp vụ lẫn lý thuyết ứng
dụng. Doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân muốn hoạt động trong lĩnh vực này cần đòi
hỏi phải có thời gian tìm hiểu để tiếp cận và hiểu nó hơn. Với một khoảng thời gian rất
có hạn, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong một phạm vi có thể :
-

Tìm hiểu lý thuyết về TMĐT.
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin cho hệ thống TMĐT đa lĩnh vực.
Tiến hành xây dựng một hệ thống TMĐT đa lĩnh vực hoàn thiện cho một doanh
nghiệp.

Bên cạnh đó, tùy theo thời gian cho phép mà nhóm 2 có thể thêm một số chức năng
khác hoặc cũng có thể cắt giảm bớt một số chức năng.

6


CHƯƠNG 2 : TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Khái niệm thương mại điện tử.
Có nhiều khái niệm về TMĐT, nhưng hiểu một cách tổng quát, TMĐT là việc
tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại bằng những phương tiện điện tử.

TMĐT vẫn amng bản chất như các hoạt động thương mại truyền thống. Tuy nhiên,
thông qua các phương tiện điện tử, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh
hơn, hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh.
* Một cách hiểu khác về Thương mại điên tử.
TMĐT là hình thức quan trọng của các hoạt động thương mại trong xã hội thông
tin hóa ở thế kỉ XXI, bao gồm một loạt các hoạt động thương mại được thực hiện qua
mạng, từ tìm nguồn nguyên liệu, thu mua, trưng bày sản phẩm, đặt hàng đến việc giao
hàng, vận chuyển và thanh toán điện tử ... Ngoài các giao dịch điện tử đối với mua bán
hàng hóa, TMĐT sẽ bao gồm cả những hoạt động thương mại dịch vụ như việc truyền
tin trực tuyến, chuyển tiền điện tử, giao dịch cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, tiến
hành đấu giá trên mạng ...TMĐT vừa đề cập việc mua bán hàng hóa và cung cấp các
dịch vụ, vừa có những nội dung hoạt động xã hội mới (Như cửa hàng ảo, kinh doanh
qua mạng ...)
Tuy nhiên, TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả
từ khi internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo
nghĩa cụ thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua internet và mạng.
Căn cứ vào đối tượng giao dịch, người ta chia các giao dịch TMĐT thành 2
-

nhóm:
Giao dịch buôn bán hàng hóa vật chất và dịch vụ thông thường.
Giao dịch trao đổi trực tuyến thông tin, hàng hóa, dịch vụ số hóa như phần mềm, âm
nhạc, chương trình video theo yêu cầu ...
Trong nhóm đầu, các phương tiện điện tử được sử dụng như một công cụ cho các
giao dịch chào hàng, chấp nhận chào hàng, thậm chí là cả thanh toán, nhưng việc giao
hàng hóa và dịch vụ tới khách hàng vẫn phải thông qua những phương thức truyền
thống.
7



Trong nhóm thứ hai, bất kỳ công đoạn nào của hoạt động động TMĐT đều có thể
thực hiện qua các phương tiện điện tử.
2.2. Lợi ích của thương mại điện tử.
- Đối với doanh nghiệp, lợi ích lớn nhất mà TMĐT mang lại chính là sự kết hợp
chi phí và tạo lợi nhuận cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử
nhanh hơn so với giao dịch truyền thống. Ví dụ gữi fax hay thư điện tử thì nội dung
thông tin đến tay người nhận sẽ nhanh hơn là gữi thư. Các giao dịch qua internet có chi
phí rất rẽ, một doanh nghiệp có thể gữi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt khách
hàng chỉ với chi phí giống như gữi cho một khách hàng, với TMĐT các bên có thể tiến
hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước này sang
nước khác hay nói cách khác là không bị giới hạn không gian địa lý. điều này cho phép
các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, giao dịch. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có
thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, liên lạc với đối tác và khách hàng ở bất kì nơi đâu
với chi phí phí thấp hơn phương thức tiếp cận thị trường truyền thống.
Những lợi ích như trên chỉ có với những doanh nghiệp thực sự nhận thức được
giá trị của thương mại điện tử. Vì vậy, TMĐT góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này đặc biệt quan trọng trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối với người tiêu dùng, TMĐT mở rộng khả năng lựa chọn hàng hóa, dịch vụ và
nhà cung cấp. Do có nhiều lựa chọn nên khách hàng dể tìm được sản phẩm có chất
lượng cao hoặc giá thấp. Hàng hóa như phần mềm, phim, nhạc có thể được giao ngay
đến khách hàng qua internet.
Đối với xã hội, TMĐT tạo ra một phong cách kinh doanh, làm việc mới phù hợp
với cuộc sống công nghiệp, giúp các khu vực kém phát triển nhanh chóng mở rộng trao
đổi. TMĐT là một công cụ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ khắc phục những điểm kém
lợi thế để cạnh tranh ngang bằng với doanh nghiệp lớn. TMĐT cũng tạo ra động lực cỉa
cách mạnh mẽ cho các cơ quan quản lý nhà nước nhằm theo kịp nhu cầu của doanh
nghiệp và xã hội.

8



2.3. Thách thức trong ứng dụng thương mại điện tử.
TMĐT là một loại hình hoạt động xã hội mới, gắn liền với hạ tầng công nghệ, do
vậy cần có khung pháp lý điều chỉnh thích hợp. Tuy nhiên, việc ban hành đầy đủ các
văn bản pháp lý trong lĩnh vực này là công việc không dể, đòi hỏi sự nghiên cứu và
quan sát từ chính quá trình tham gia TMĐT.
Đối với nhiều người, nhiều doanh nghiệp, phương thức giao dịch và kinh doanh
bằng các phương tiện điện tử còn chưa quen thuộc.người ta vẫn nghi ngờ độ tin cậy
của các phương tiện điện tử cũng như tính pháp lý của các giao dịch thực hiện thông
qua các phương tiện đó. Do vậy, mặc dù đã biết đến lợi ích của TMDT, nhưng những
người tiêu dùng này vẫn chưa tham gia TMĐT.
Hạ tầng kỷ thuật cũng là một trở ngại cho các giao dịch điện tử. Điều kiện nối
mạng tại các địa phương trên cả nước còn khó khăn, không phải hộ gia đình nào cũng
có khả năng kinh tế để tham gia mua sắm trực tuyến. Việc thanh toán qua mạng chưa
phải dể dàng, thuận tiện.
Tham gia sâu vào TMDT đòi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu, nhân sự, quy
trình làm việc ... vì thế nên các doanh nghiệp cũng cần xữ lý nhanh nhạy các biến cố
rũi ro có thể xãy ra.
Để tham gia TMĐT, người tiêu dùng phải có trình độ tối thiểu về sử dụng các
phương tiện điện tử và máy tính. Bên cạnh đó, có những người sử dụng được máy tính
nhưng vẫn duy trì thói quen mua sắm trực tiếp tại cửa hàng.
2.4. Các loại hình ứng dụng thương mại điện tử.
Dựa vào các chủ thể tham gia giao dịch TMĐT, người ta phân thành các loại hình
o
o
o
o
o


ứng dụng TMĐT gồm :
Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp – B2B.
Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng – B2C.
Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước – B2G.
Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau – C2C.
Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân – G2C.
Trong đó:
9


B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Theo Hội nghị liên hợp quốc về TMĐT và phát triển (UNCTAD),
TMĐT B2B chiếm tỉ trọng lớn trong thương mại điện tử(Khoảng 90%). Các giao dịch
B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng TMĐT như mạng giá trị gia
tăng (VAN), dây chuyền cung ứng hàng hóa, dịch vụ(SCM), các sàn giao dịch
TMĐT ... Các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, kí kết hợp
đồng, thanh toán qua các hệ thống này. Ở một mức độ cao, các giao dịch này có thể
diễn ra một cách tự động. TMĐT B2B đem lại nhiều lợi ích thực tế cho doanh nghiệp,
đặc biệt giúp giảm các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp
thị, đàm phán, tăng cơ hội kinh doanh...
B2C là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các
phương tiện điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa,
dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử(PTĐT)
để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2B tuy chiếm tỉ
trọng ít(khoảng 10%) trong TMĐT, nhưng có phạm vi ảnh hưởng rộng. Để tham gia
hình thức hình thức kinh doanh này, thông thường các doanh nghiệp sẽ phải thiết lập
website, hình thành cơ sở dữ liệu (CSDL) về hàng hóa, dịch vụ, tiến hành các quy trình
tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. TMĐT B2C đem lại lợi ích
trực tiếp cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Doanh nghiệp tiết kiệm chi phí do
không cần địa điểm thuận lợi cố định, phòng trưng bày hay thuê người giới thiệu bán

hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Người tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không
phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc.
B2G là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong đó cơ
quan nhà nước đóng vai trò khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp
với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước
cũng có thể lập những website, tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của các
cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hóa, dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp,
mặt khác giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động mua sắm công.
C2C là loại hình giữa các câ nhân với nhau. Sự phát triển của các phương tiện
điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động TMĐT với tư cách là người
10


bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự lập website để kinh doanh những
mặ hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để đấu giá một số món hàng
mình có. C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của thị trường.
G2C là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ yếu là
các giao dịch mang tính hình chính, nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví
dụ: Khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng kí hồ sơ trực tuyến ...
2.5. Phương tiện điện tử.
Thương mại điện tử được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử như: điện
thoại, máy fax, truyền hình, các hệ thống ứng dụng TMĐT kỷ thuật cao và các mạng
kết nối máy tính với nhau. TMĐT phát triển chủ yếu qua internet và trên các hệ thống
cung ứng dịch vụ hổ trợ giao dịch TMĐT(như mạng giá trị gia tăng, hệ thống quản lý
dây chuyền cung ứng hàng hóa, dịch vụ). Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của
công nghệ không dây được tích hợp đa chức năng đang dần trở thành một phương tiện
điện tử quan trọng, có khả năng kết nối với Internet và rất thuận tiện cho việc tiến hành
các giao dịch TMĐT. Các hoạt động thương mại được tiến hành trên những phương
tiện di động được gọi là thương mại di động (M-Commerce).
Điện thoại là một phương tiện phổ thông, dể sử dụng và thường mở đầu cho các

giao dịch thương mại. Một số loại dịch vụ có thể cung cấp trực tiếp qua điện thoại như
dịch vụ bưu điện, ngân hàng, hỏi đáp, tư vấn, giãi trí. Với sự phát triển của điện thoại
di động, liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại đang và sẽ trở nên rộng rãi hơn.
Tuy nhiên công cụ điện thoại có mặt hạn chế là chỉ truyền tải được âm thanh, mọi cuộc
giao dịch cuối cùng vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ, ngoài ta chi phí giao dịch điện
thoại, nhất là điện thoại đường dài và điện thoại ra nước ngoài vẫn còn cao.
Bên cạnh điện thoại, máy fax có thể thay thế dịch vụ đưa thư và gữi công văn
truyền thống và nay gân như đã thay thế hẵn máy telex chỉ truyền được lời văn. Nhưng
máy fax lại có một số hạn chế như: không thể truyền tải được âm thanh, hình ảnh động,
hình ảnh ba chiều.
Để thay thế cho sự bất cập của điện thoại cũng như máy fax. Ngày nay, truyền
hình trở thành một trong những công cụ điện tử phổ thông nhất. Truyền hình đóng vai
11


trò quan trọng trong thương mại, nhất là trong quảng cáo hàng hóa. Song truyền hình
mới chỉ là một công cụ truyền thông một chiều, qua truyền hình, khách hàng không thể
tìm kiếm được các chào hàng, không thể đàm phán với người bán về các điều khoản
mua bán cụ thể. Gần đây, máy thu hình được kết nối với máy tính thì công dụng của nó
được mở rộng hơn.
Sự bùng nỗ của máy tính và Internet vào những năm 90 của thế kỉ trước là tiền đề
và đã tạo ra bước phát triển nhãy vọt cho TMĐT. Máy tính trở thành phương tiện chủ
yếu của TMĐT vì những ưu thế nỗi bật: xữ lý được nhiều loại thông tin, có thể tự động
hóa các quy trình, nối mạng và tương tác hai chiều qua mạng.
Internet là mạng toàn cầu hình thành từ những mạng nhỏ hơn, kết nối hàng triệu
máy tính trên toàn thế giới thông qua hệ thống viễn thông. Tiến bộ kỷ thuật của thập
niên 90 của thế kỷ XX như máy tính cá nhân, modem, phần mềm trình duyệt, tên miền
dễ nhớ của website ... làm cho Internet có thể đến với tất cả mọi người. Internet mang
lại cơ sở hạ tầng kỉ thuật giúp các công ty phổ biến các địa chỉ trên mạng của mình,
hiển thị nội dung thông tin để mọi người có thể truy cập. Internet bao gồm các thông

tin đa phương tiện như số liệu văn bản, đồ họa, phim ảnh ... là một hình thức mạng với
những chức năng phong phú để kết nối thông tin trên toàn thế giới.

12


PHẦN II: NỘI DUNG THỰC HIỆN
CHƯƠNG 3: LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN
3.1. Mục tiêu và phạm vi dự án
Dự án xây dựng website bán lẻ điện tử (B2C) www.thqmobile.com chuyên
cung cấp các mặt hàng về điện thoại đa dạng về mẫu mã, đảm bảo về chất lượng
và đưa các dịch vụ hỗ trợ đi kèm đến với khách hàng một cách nhanh chóng và
hiệu quả nhất. Dự án hướng tới việc xây dựng một website Thương mại điện tử
B2C, khuyến khích khách hàng tiến hành hoạt động mua bán trên các kênh của
doanh nghiệp bao gồm cả phương thức mua bán trực tuyến, bên cạnh đó, website
cũng cung cấp đầy đủ thông tin sản phẩm, dịch vụ, xây dựng các tiện ích trực
tuyến hỗ trợ tối đa cho khách hàng như đặt hàng, mua hàng trực tuyến, tư vấn,
tham khảo…
Là một doanh nghiệp mới gia nhập thị trường về bán lẻ các sản phẩm về điện
thoại cũng như mới tiếp cận với phương thức bán hàng trực tuyến, dự án hướng
tới việc xây dựng cho mình một thương hiệu mới, củng cố và phát triển thị
trường, bên cạnh đó cũng nhằm mục đích khảo sát thị trường, cung cấp dịch vụ
sau mua, xây dựng các cộng đồng ảo, mang thông tin đến với khách hàng một
cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.
3.2. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:


Tầm nhìn kinh doanh: Xây dựng www.thqmobile.com trở thành một
website bán lẻ hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp điện thoại


thông minh và các sản phẩm về điện thoại thông minh.
• Sứ mạng kinh doanh: Phát triển bền vững dựa trên nền tảng xây dựng
chuỗi giá trị, mang lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng.
• Chiến lược về dịch vụ:

13


-

Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng,
giải quyết thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Gia tăng các dịch vụ sau bán, dịch vụ kèm sản phẩm & các dịch vụ kinh

doanh độc lập.
• Chiến lược về hệ thống phân phối:
- Hệ thống phân phối: Tiếp tục duy trì & gia tăng mối quan hệ thân thiết với
-

các Đại lý, xây dựng mối quan hệ bền chặt với nhà cung cấp.
Hậu cần cung ứng: Ứng dụng hệ thống E-logistics vào hệ thống cung ứng

-

hàng hóa.
Đầu tư phát triển: Phát triển thêm hệ thống đại lý ở Miền Trung & Miền

Nam.
• Chiến lược về sản phẩm:
- Đa dạng hóa các mặt hàng có thể cung cấp.

- Dịch vụ gia tăng: Tăng cường chất lượng dịch vụ đi kèm sản phẩm.
- Kích thích tiêu thụ: đối với những sản phẩm đặc biệt, sản phẩm có doanh
thu thấp.
• Các hoạt động quảng bá: diễn ra liên tục
- Giới thiệu SP, DN: Xây dựng các chương trình giới thiệu sản phẩm, giới
thiệu công ty.
- Xây dựng các kênh quảng cáo.
- Xây dựng các chính sách khách hàng hợp lý.
• Đào tạo phát triển nhân viên:
- Chương trình đào tạo, tuyển dụng:
- Đào tạo & phát triển NV: Liên tục đào tạo đội ngũ nhân viên mới và nâng
cao chất lượng nhân viên. Phát triển hỗ trợ nhân viên khi cần thiết. Xây
dựng đội ngũ tư vấn viên ngay tại trung tâm, tiếp nhận trợ giúp cho khách
-

hàng trên toàn quốc thông qua tồng đài điện thoại, mạng.
Chính sách đào tạo: Xây dựng các chính sách đào tạo hằng năm tuyển
dụng hợp lý đảm bảo tính khoa học, tránh hiện tượng thiếu hụt nhân sự

-

cho công ty.
Chương trình đãi ngộ:
Các chính sách đãi ngộ: Xây dựng chính sách đãi ngộ với nhân viên mới,
cũ.Xây dựng các chính sách thưởng, khuyến khích nâng cao chất lượng
làm việc nhân viên.

14



-

Các phong trào thi đua: Xây dựng thường niên những phòng trào thi đua
cho các nhân viên trong công ty.

3.3. Xác định nguồn lực


Phân chia nội dung công việc:

15




Lập bản báo cáo cho mỗi công việc:
Lập bản báo cáo theo tuần, được gửi cho các nhà quản lý dự án và bộ phận kiểm

soát dự án.
Các bộ phận so sánh thực trạng công việc với trạng thái đã lập kế hoạch về định
tính, định lượng và báo cáo cho người quản lý dự án hoặc bộ phận kiểm soát dự án.
Các vấn đề cần tập trung:




Báo cáo hoạt động
Báo cáo tiến độ
Báo cáo thay đổi, vấn đề, rủi ro, hiện trạng của từng bộ phận


3.4. Kế hoạch thời gian và nguồn lực
Dự định triển khai dự án trong vòng 6 tuần

ST

Công việc

Tuần1 Tuần2 Tuần3 Tuần4 Tuần5 Tuần6
16


T
1
2

5

Lên kế hoạch
x
Liên hệ chỗ mua
hàng
Thiết lập website
bán hàng
Phát triển và gia
tăng tính năng của
website
Chính sách bảo quản

6
7

8

Giới thiệu sản phẩm
Kích thích tiêu thụ
Đào tạo nhân viên

3
4

-

x

x
x
x

x

x

x

x

x

x

x

x
x

x
x
x

x
x

x
x

x
x

Nguồn lực
- Người : thuê ngoài.
- Nguồn tài trợ: kêu gọi nguồn tài trợ.

3.5. Kiểm soát thực hiện dự án:
-

Đo tiến độ việc triển khai dự án theo các giai đoạn đã đề ra
Người lãnh đạo là người thực hiện công tác kiểm soát trong mỗi giai đoạn
Kịp thời ứng phó với những rủi ro có thể xảy ra và có những biện pháp
thay thể nhất định.

17



CHƯƠNG 4: TRIỂN KHAI DỰ ÁN
4.1. Thu thập và tìm kếm thông tin:
4.1.1. Khảo sát doanh nghiệp:
Chiến lược kinh doanh: Xây dựng một website bán điện thoại trực tuyến. Ứng
dụng hiệu quả hình thức giao dịch thương mại điện tử và thanh toán trực tuyến với
mong muốn đem đến cho khách hàng nhiều tiện ích, tiết kiệm được thời gian quý
báu. Tạo phong cách làm việc chuyên nghiệp, cung cấp sản phẩm và dịch vụ hoàn
hảo, đồng thời chú trọng đến quyền lợi khách hàng.
Đặc tính của doanh nghiệp:
Tính chất sản phẩm: Smartphone đã dần trở nên gần gũi và thân thiết, thậm chí


-

đối với nhiều người thì nó như một vật bất ly thân. Mặc dù nó cũng ảnh hưởng
tiêu cực không hề nhỏ đến cuộc sống của người dùng tuy nhiên chúng ta không
-

thể phủ nhận được những lợi ích mà nó mang lại cho cuộc sống.
Phạm vi hoạt động: cung cấp tất cả các loại điện thoại của các hãng như Apple,
Samsung, Sony… trong các ngày bình thường và trong cả các dịp đặc biệt... và

-

các sự kiện (event) quan trọng khác.
Hình thức kinh doanh: Xây dựng một website bán điện thoại trực tuyến, lên kế
hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh thực tế, dùng internet để
thay thế dần phương thức kinh doanh truyền thống.
Thị trường và thị phần: xây dựng một mạng lưới đại lý cửa hàng hoa rộng khắp


các tỉnh-thành trên toàn quốc, tập trung chủ yếu ở các trung tâm thị xã, thị trấn và
các thành phố.
Hạ tầng CNTT của doanh nghiệp: Hạ tầng công nghệ thông tin là một hệ thống
hết sức quan trọng. Cần xây dựng một hệ thống hạ tầng đảm bảo các yếu tố như:
 Dễ quản lý: Hệ thống được thiết kế trên tiêu chuẩn dễ quản lý, thuận tiện

cho công tác kiểm tra và vận hành hệ thống;
 Dễ dàng mở rộng: Hệ thống cho phép dễ dàng thi công mở rộng khi có
nhu cầu để đáp ứng cho công việc. Tối ưu hóa chi phí đầu tư ban đầu;
18


 Dễ dàng lắp đặt, vận hành và sửa chữa: hệ thống phải cho phép dễ dàng

và thuận tiện cho thi công và trong trường hợp có sự cố thì phải thuận
tiện cho việc kiểm tra và sửa chữa;
 Đáp ứng tốt các yêu cầu của công nghệ: hệ thống đáp ứng tốt các nhu cầu

kỹ thuật hiện tại và các nhu cầu phát triển công nghệ thông tin trong
tương lai 15 năm;
 Đáp ứng tốt các nhu cầu trong hoạt động kinh doanh và thương mại của

công trình;
 Hệ thống có tính linh hoạt và sẵn sàng cao, sử dụng vật tư thiết bị của các
hãng sản xuất có uy tín, chất lượng trên thị trường và có đối tác tại Việt
Nam. Quản lý Tài chính kế toán Quản lý nhân sự – tính lương (lương
doanh số, lương văn phòng, lương sản xuất …)
Sự hiểu biết của nhân sự về CNTT và TMĐT: bán hoa trên mạng yêu cầu đội
ngũ nhân sự cần phải có kiến thức về việc xây dựng và điều hành một website, thiết

kế website sao cho thu hút được khách hàng, giao diện đẹp dễ dàng sử dụng, các
thao tác mua hàng và thanh tuyến trực tuyến cần gọn nhẹ, dễ làm….
Khả năng duy trì hoạt động cho TMĐT: chi phí hoạt động cho một website bán
hàng TMĐT là ít hơn nhiều so với một cửa hàng bán điện thoại truyền thống. Tuy
không phải chịu chi phí mặt bằng nhưng website điện thoại cần phải thiết kế cho sao
cho thật đẹp, và tạo dựng uy tín & cách phục vụ khách hàng, vận chuyển nhanh
chóng không?, dịch vụ tốt không? Giá phù hợp không? chất lượng đảm bảo
không?...nếu đảm bảo được điều này hoạt động TMĐT sẽ diễn ra liên tục và ngày
càng phát triển…
Khả năng tài chính: cần đầu tư cho việc xây dựng và duy trì hoạt động của
website. Bên cạnh đó cần đầu tư mua hàng, nên bỏ ra một số vốn nhất định để ký
hợp đồng lâu dài với một nhà cung ứng smartphone…
4.1.2. Khai thác những yếu tố bên ngoài:
Khách hàng: khách hàng mua điện thoại thuộc mọi lứa tuổi và mọi tầng lớp,
phần lớn khách hàng đều yêu thích điện thoại và quan tâm đến chất lượng ,dịch vụ.
19


Vì vậy phải tạo được phong cách riêng cho cửa hàng của mình đồng thời phải phát
triển cả các dịch vụ kèm theo để chăm sóc khách hàng như: chuyển hàng tận nơi,
giảm giá với khách hàng quen, tặng voucher và có các thông tin hỗ trợ khách
hàng...
Sự ủng hộ của chính phủ và ngành: hình thức bán hàng trực tuyến TMĐT đang
được nhà nước khuyến khích phát triển, đây là một điều kiện thuận lợi để xây dựng
một website bán điện thoại thông minh…
4.2. Chọn mô hình
Website lựa chọn hình thức bán hàng thương mại điện tử B2C tức là xây dựng
một website để tiến hành hoạt động thương mãi điện tử giữa 2 đối tác một bên là công
ty với bên kia là những khách hàng . Những hoạt động bao gồm:



Khách hàng thu thập thông tin.



Mua hàng bao gồm điện thoại thông minh, phụ kiện...



Nhận hàng hóa số trên mạng.
Hình thức này có tỉ trọng lớn thứ hai trong các hình thức TMĐT và là loại hình

có mặt trên thương trường sớm nhất.
Hình thức này đem lại những lợi ích:
 VỚI KHÁCH HÀNG : Giảm chi phí giao dịch như công sức tìm mua điện thoại thông

minh, tăng khả năng tiếp cận với thông tin của nhiều người bán qua đó người mua có
thể tìm được hàng muốn mua với giá thấp nhất.
 VỚI CÔNG TY:

- Chi phí cho việc mở một cửa hàng rất thấp so với việc mở một cửa hàng thực tế.
Điều này giúp công ty tiết kiệm chi phí khởi nghiệp.
- Chi phí cho việc chuyển hàng hóa hấp dẫn hơn so với việc vận chuyển giao hàng
thực tế.

20


- Giảm chi phí quảng cáo tiếp thị vì đăng thông tin trên mạng internet rẻ hơn
cũng như đến được với nhiều khách hàng hơn cũng như hoạt động 24/7.

- Giảm chi phí liên lạc với khách hàng khi có vấn đề cần trao đổi với nhau như
khiếu nại, thắc mắc hậu mãi…
4.3. Xây dựng website
4.3.1. Chọn tên miền.
Tên miền: chính là địa chỉ xác định trên mạng “thqmobile.com”. (lựa chọn tên
riêng theo chủ đề, và cấp độ tên miền theo đối tượng tên miền theo phân loại quốc tế).

4.3.2. Dịch vụ hosting.
Dịch vụ lưu trữ website ( hosting ) sử dụng của tất cả các gói hosting đều được
miễn phí phí khởi tạo.
Máy chủ hosting cấu hình cao được đặt tại trung tâm dữ liệu FPT , VDC cho tốc
độ tốt nhất đối với những website có lượng lớn người truy cập tại Việt Nam.
Máy chủ hosting cấu hình cao đặt tại Mỹ , Singapore cho tốc độ tốt nhất đối với
những website có lượng lớn người truy cập tại ngước ngoài ( Website du lịch ).

21


4.3.3. Dịch vụ bảo mật và hạn chế rủi ro.
Secure Sockets Layer. Đây là một tiêu chuẩn an ninh công nghệ toàn cầu tạo ra
một liên kết giữa máy chủ web và trình duyệt. Liên kết này đảm bảo tất cả dữ liệu trao
đổi giữa máy chủ web và trình duyệt luôn được bảo mật và an toàn.
SSL đảm bảo rằng tất cả các dữ liệu được truyền giữa các máy chủ web và các
trình duyệt được mang tính riêng tư, tách rời. SSL là một chuẩn công nghệ được sử
dụng bởi hàng triệu trang web trong việc bảo vệ các giao dịch trực tuyến với khách
hàng của họ.

22



Ngoài ra còn có 1 số ứng dụng khác rất tốt trong việc tìm kiếm lỗ hổng và bảo
mật như :


ScanDo Web Application Scanner là ứng dụng rà soát các lỗ hổng bảo
mật Web, xác định các yếu điểm bảo mật giúp Doanh nghiệp phát hiện,

đánh giá cụ thể nguy cơ và mức độ, giảm thiểu tối đa các mức độ rủi ro
• Acunetix Web Vulnerability Scanner kiểm tra bảo mật của website
thông qua việc lần dò từng bước khắp mọi ngóc ngách website, và tiến
hành các kiểu tấn công phổ biến như: cross site scripting, SQL injection

• N-Stealth Security Scanner là một sản phẩm đánh giá rủi ro bảo mật
của các Web Server, xác định các vấn đề, và các yếu điểm security có thể
cho phép attacker có được các đặc quyền truy nhập. Ứnd dụng này, có
CSDL chứa hơn 32.000 yếu điểm và lỗ hổng có thể bị tận dụng khai thác
exploits.
• Sandcat Suite một công cụ quản lý các rủi ro, có liên quan đến các ứng


dụng và các triển khai trên nền Web
VForce chương trình quét bảo mật, giả lập các cuộc tấn công nhằm mọc
đích kiểm tra, phân tích và đánh giá các điểm yếu của ứng dụng Web.

23


Các kiểu tấn thực hiện trong khi quét: buffer overruns, manipulation of
HTTP requests, brute force vulnerabilities, ...
4.3.4. Thuê email sever.

Email Server – hay còn gọi là Máy chủ thư điện tử là máy chủ dùng để gửi và
nhận thư điện tử, là một giải pháp Email dành cho các doanh nghiệp để quản lý và
truyền thông nội bộ, thực hiện các giao dịch thương mại yêu cầu sự ổn định, tính liên
tục và với tốc độ nhanh, đồng thời đảm bảo tính an toàn của dữ liệu, khả năng backup
cao….
Hệ thống thư điện tử Email server sẽ giải quyết được các vấn đề như mail bị
virus, spam, bị đưa vào blacklist, không check được webmail, check online/offline,
không thể kiểm soát nội dung…

4.3.5. Thiết kế website.
 Thuê ngoài của CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DKT
TECHNOLOGY JSC.
 Trụ sở Tầng 4 - Tòa nhà Hanoi Group - 442 Đội Cấn - Quận Ba Đình - TP
Hà Nội.
 Chi nhánh Lầu 3 - Tòa nhà Lữ Gia - Số 70 Lữ Gia - Phường 15 - Quận 11 TP Hồ Chí Minh.
 Tổng đài hỗ trợ khách hàng : 1900 6750.
 Tư vấn dịch vụ : 1900 6750 - Nhánh 1.
 Chăm sóc khách hàng : 1900 6750 - Nhánh 2.

24


 Chọn gói eDiamond tổng chi phí là 11.990.000 VND.

 Giao diện website :

25



×