Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Giám sát cong tac thi nghiem va kiem dinh chat luong nhiều tác giả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 75 trang )

Gxd ., jsc

Chuyên đề :

giám sát thí nghiệm và kiểm định
công trình THI công xây lắp

dùng cho học viên lớp đào tạo nghiệp vụ
giám sát thi công xây dựng công trình

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
29

I - đặt vấn đề :
giám sát thí nghiệm và kiểm định
công trình thi công xây lắp

T vấn giám sát với trách nhiệm là đại diện của chủ đầu t, giữ vị trí then chốt trong
việc quản lý chất lợng đối với công trình thi công xây lắp. Trong luật Xây dựng 2003
[1] tại điều 87 đ quy định : Chủ đầu t xây dựng công trình phải thuê t vấn giám
sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây
dựng. Họ là là thành viên cơ bản trong hội đồng nghiệm thu. Trên tất cả các văn bản
liên quan đến chất lợng, đều đòi hỏi phải có xác nhận của họ. T vấn giám sát là
ngời kiểm tra và tập hợp tất cả các tài liệu thuộc hồ sơ kỹ thuật phục vụ đánh giá chất
lợng sản phẩm thi công xây lắp. Trong đó, kết quả thí nghiệm và kiểm định (Từ nay
viết tắt là TN và KĐ) là những chứng chỉ kỹ thuật đầu vào bắt buộc phải có [4-5].
Mục tiêu của chuyên đề là cung cấp cho học viên một số nội dung thiết yếu về
công tác TN và KĐ xây dựng mà ngời kỹ s t vấn phải tập trung trong quá trình


giám sát chất lợng công trình. Qua chuyên đề này, học viên có thể coi TN và KĐ nh
một công cụ trong quản lý kỹ thuật và chất lợng. Đồng thời, nó cũng là phơng tiện
để kỹ s t vấn thực hiện giám sát chất lợng một cách hệ thống, theo đúng quy định
của tiêu chuẩn xây dựng hiện hành; là biện pháp phòng ngừa, làm giảm thiểu những
khiếm khuyết hoặc sự cố có thể xảy ra trong thi công v.v. [2 - 9].
Vì vậy, việc thực hiện giám sát một cách chặt chẽ đối với TN và KĐ hoàn toàn
không phải nh quan niệm của một số ngời, cho rằng đó chỉ là công việc tham gia
theo dõi cho có đủ thành phần, để chia sẻ trách nhiệm với ban quản lý dự án trong
kiểm tra đơn vị thi công, cho đảm bảo tính khách quan theo nguyên tắc quản lý. Thậm
chí có ngời còn cho rằng những công việc mà t vấn giám sát thực hiện nhiều khi là
can thiệp vào hoạt động tự chủ, gây phiền hà cho nhà thầu. Thực chất thì ngợc lại, họ
đang thực thi nhiệm vụ đ đợc quy định theo pháp lệnh của Nhà nớc. Việc làm
tròn chức năng giám sát đối với công tác TN và KĐ, chính là thể hiện sự hỗ trợ và
29

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
30

phối hợp chặt chẽ giữa t vấn giám sát với các bên tham gia, nhằm đảm bảo chất
lợng, tiến độ và an toàn chung cho công trình, góp phần thực hiện một cách đầy đủ
nhất bản đồ án thiết kế và những quy định của tiêu chuẩn xây dựng [2-4-6-7].
Hoạt động của ngời kỹ s t vấn giám sát đối với công tác TN và KĐ đ đợc xác
định khá cụ thể trong Nghị định của Chính phủ về quản lý chất lợng công trình
xây dựng số: 209/2004/NĐ-CP, Ngày 06/12/2004 [2]. Một số thông t kèm theo của
Bộ Xây dựng cũng chứa đựng những quy định chi tiết về nhiệm vụ của họ đối với công
trình thi công xây lắp. Trong đó, ta có thể đề cập đến một số nội dung cơ bản bắt buộc
phải đợc giám sát chặt chẽ là :

1. Giám sát công tác khảo sát xây dựng [ Điều 1 - chơng III ].
2. Giám sát chất lợng thi công xây dựng công trình [ Điều 18 28 - chơng V ]
3. Giám sát bảo hành công trình xây dựng [ Điều 30 - chơng VI ]
4. Giám sát bảo trì công trình xây dựng [ Điều 33 - chơng VII ]
5. Giám sát xử lý sự cố công trình xây dựng [ Điều 35 - chơng VIII ].
Chuyên đề chỉ giới hạn ở nội dung liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ giám sát chất
lợng công trình mà công tác TN và KĐ là nội dung rất cơ bản. Những công việc
khác cũng liên quan mật thiết đến quản lý chất lợng nh thực hiện kiểm tra quy trình
- công nghệ thi côngsẽ không đề cập đến trong chuyên đề này.
Ghi chú : Trong Nghị định 209 có bao hàm nhiều nội dung cơ bản đ nêu ở Quy
định quản lý chất lợng công trình xây dựng ban hành theo quyết định số
18/2003/QĐ-BXD, ngày 27/06/2003, của Bộ trởng Bộ Xây dựng [5].
I.1 - trách nhiệm của t vấn giám sát và các bên tham gia
Trong quản lý chất lợng công trình

Nghị định phân định rõ trách nhiệm của mỗi bên tham gia quản lý chất lợng công
trình thi công xây lắp. Mối quan hệ hữu cơ giữa đơn vị giám sát và các bộ phận khác
trên công trình trong Nghị định 209 [2] có đề cập đến nh sau :
I.1.1- Trách nhiệm tự giám sát chất lợng của nhà thầu (Điều 19 - Ch.V):
Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật t, thiết bị công trình,
thiết bị công nghệ- trớc khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu
chuẩn và yêu cầu thiết kế. Tiến hành nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công...
Theo quy định này, nhà thầu là ngời trực tiếp thực hiện việc kiểm tra chất lợng vật
liệu và cấu kiện trớc khi sử dụng chúng vào thi công xây lắp. Cụ thể là:

30

www.giaxaydung.vn



Gxd ., jsc
31

Chọn phòng TN (LAS-XD...), thực hiện đặt hàng các TN kiểm tra chất lợng
vật liệu, sản phẩm, cấu kiện... để có chứng chỉ kết quả thí nghiệm xác nhận chất
lợng của chúng.
Đối với một số sản phẩm, kết cấu, bộ phận công trình và công trình, nhà thầu
phải thực hiện công việc KĐ nhằm đánh giá xem chất lợng có đáp ứng quy
định của thiết kế hay không. Việc tiến hành và lập hồ sơ báo cáo kết quả KĐ
phải do đơn vị có chức năng và chuyên môn phù hợp thực hiện.
Khi phát hiện khuyết tật hay sự cố xảy ra đối với công trình thi công, nhà thầu
phải kịp thời xử lý và khắc phục trên cơ sở kết quả kiểm tra bằng TN và KĐ.
Nh vậy, kết quả TN và KĐ luôn đợc coi là nguồn cung cấp thông tin và số liệu
quan trọng để đánh giá chất lợng, làm căn cứ để nghiệm thu công trình.
I.1.2- Trách nhiệm giám sát của chủ đầu t (Điều 21-23-24-25-26-27-28, Ch.V):
Nội dung quy định trong chơng V bao gồm trách nhiệm giám sát của chủ đầu t
mà thực chất là của t vấn giám sát (làm đại diện). Vị trí của t vấn giám sát trong hệ
thống quản lý chất lợng thi công công trình xây lắp có thể mô tả qua sơ đồ hình
I.1 [2-9-10]. Trong đó, t vấn giám sát giữ vị trí đầu mối, ngời làm nhiệm vụ phối
hợp với các bên : Ban quản lý dự án - Nhà thầu xây lắp - T vấn thiết kế.
Ban
qlda

Hình I.1:
Sơ đồ thể hiện quan hệ
giữa các đơn vị tham
gia quản lý chất lợng
thi công xây lắp
Nhà thầu
Xây lắp


Bộ
phận
g.sát

T vấn
thiết kế

Nội dung việc giám sát bao gồm [2]:
Kiểm tra phòng TN và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây
dựng trớc khi đa chúng vào sử dụng thi công mà nhà thầu thực hiện.

31

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
32

Giám sát chất lợng vật t, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà
thầu thi công cung cấp theo yêu cầu của thiết kế.
Kiểm tra các chứng chỉ kỹ thuật xác nhận chất lợng của nhà sản xuất, kết
quả TN và KĐ của các phòng TN hợp chuẩn đối với vật liệu, cấu kiện, sản
phẩm xây dựng trớc khi sử dụng lắp đặt vào công trình.
Khi có nghi ngờ về các kết quả kiểm tra chất lợng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm
xây dựng , thì thực hiện kiểm tra trực tiếp đối với vật t, vật liệu, cấu kiện
và sản phẩm đó.
Tổ chức KĐ lại chất lợng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công
trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lợng.

Kiểm tra các kết quả thử nghiệm trên vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây
dựng theo những quy định của thiết kế và tiêu chuẩn tơng ứng.
Kiểm tra và xác nhận hồ sơ bản vẽ hoàn công.
Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo từng giai đoạn thi công với đầy đủ
hồ sơ kỹ thuật xác định chất lợng phù hợp.
Theo những nội dung nêu trên, khi giám sát chất lợng vật liệu và cấu kiện thì t
vấn giám sát phải tập trung chủ yếu vào việc kiểm tra quá trình thực hiện của nhà thầu
có theo đúng quy trình không, có thực hiện đầy đủ và kịp thời không. Đặc biệt là tất cả
các kết quả TN, kết quả KĐ mà nhà thầu thực hiện, t vấn giám sát phải kiểm tra kỹ
càng, xem chúng có thỏa m n, đáp ứng yêu cầu quy định của thiết kế hay không trớc
khi đem sử dụng. Chỉ khi phát hiện có sự nghi ngờ, giám sát có thể yêu cầu nhà thầu
thực hiện TN và KĐ lại hoặc có mặt để giám sát cụ thể một số nội dung TN và KĐ khi
xét thấy cần thiết, tại phòng TN hoặc trên hiện trờng.
I.1.3 - Nội dung nghiệm thu công trình xây dựng (Điều 23-24-25- 26, Ch. V) :
Công tác nghiệm thu trong quá trình thi công phải tuân theo một trình tự nhất định,
phải trên cơ sở có đầy đủ căn cứ vê mặt kỹ thuật liên quan đến nội dung nghiệm thu
tơng ứng. Chúng bao gồm :
Nghiệm thu từng công việc hoàn thành để trên cơ sở đó cho phép tiến hành
những công việc thi công tiếp theo.
Nghiệm thu từng bộ phận công trình - Kết quả nghiệm thu làm căn cứ để quyết
định việc thi công những bộ phận liên quan hay cho phép tiến hành những công
việc trên bộ phận kết cấu vừa hoàn thành.
Nghiệm thu hạng mục và toàn bộ công trình hoàn thành để đa vào sử dụng. Đây
cũng chính là nội dung xác định mốc 0 đễ căn cứ vào đó tiến hành quản lý chất
lợng công trình trong khai thác sau này.
32

www.giaxaydung.vn



Gxd ., jsc
33

Việc quy định trình tự nghiệm thu đối với công việc xây dựng (Điều 24), nghiệm thu
bộ phận công trình xây dựng (Điều 25), nghiệm thu hạng mục và tổng thể công trình
xây dựng trớc khi đa công trình vào sử dụng (Điều 26) còn nhằm đảm bảo tuân thủ
những yêu cầu về công nghệ và kỹ thuật thi công quy định đối với từng loại công việc
thực hiện trên hiện trờng. Kèm theo mỗi sản phẩm hoàn thành, bao giờ cũng phải có
chứng chỉ xác nhận kết quả thử nghiệm, kiểm tra chất lợng đối với vật liệu và cấu
kiện sử dụng trong thi công xây lắp.
I.1.4 - Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng
(Điều 28, ch.V)
Yêu cầu thực hiện chứng nhận sự phù hợp không phải đối với tất cả mọi loại công
trình sau khi hoàn thành thi công, mà chỉ đối với một số công trình nhất định theo quy
định, phụ thuộc vào công năng, tầm quan trọng, quy mô và độ phức tạp của nó.
Nghị định 209 có nêu rõ việc bắt buộc phải tiến hành chứng nhận chất lợng phù
hợp, trớc hết là đối với những công trình có đông ngời sử dụng, những công trình
nếu xảy ra sự cố sẽ không những ảnh hởng đến sinh mạng của số đông cộng đồng sử
dụng mà còn gây thiệt hại lớn về vật chất, ảnh hởng đến hoạt động về mặt x hội.
Những công trình đó tuy thiết kế và thi công đ đạt chất lợng theo tiêu chuẩn quy
định, nh bản thân công trình có chứa đựng những tiềm ẩn về hiểm họa, những nguy
cơ mất an toàn cần đặc biệt lu ý. Trờng hợp theo quy định chung, công trình có thể
thuộc loại không nhất thiết phải chứng nhận sự phù hợp về chất lợng, nhng nếu chủ
đầu t hay chủ sở hữu công trình yêu cầu nhằm giải đáp những nghi ngờ nào đó về sự
an toàn trong sử dụng và khai thác sau này.
Ta có thể đề cập đến một số dạng công trình cần có chứng nhận chất lợng phù hợp
nh sau:
Công trình công cộng, nơi tập trung đông ngời, nh : Nhà hát, rạp chiếu phim,
rạp siếc, trờng học, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị, nhà triển l m và các
công trình có chức năng tơng tự.

Nhà làm việc, khách sạn nhiều tầng.
Công trình hóa chất và hóa dầu, công trình kho chứa dầu khí.
Công trình đê đập, cầu hầm lớn.
Các công trình quan trọng đặc biệt khác, theo yêu cầu của Thủ tớng Chính
phủ, bắt buộc phải kiểm tra và chứng nhận chất lợng phù hợp.
Trên cơ sở Nghị định 209, Bộ Xây dựng ban hành Thông t số 11/2005/TT-BXD,
ngày 14/07/2005 - Hớng dấn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lợng công
trình xây dựng [3]. Trong đó trình bày khá chi tiết về những yêu cầu cơ bản đối với
đơn vị đảm nhận chức năng chứng nhận chất lợng phù hợp và biện pháp tiến hành
thực hiện. Trong nhiều trờng hợp, t vấn giám sát là ngời thay mặt chủ đầu t, lập
33

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
34

kế hoạch, trực tiếp liên hệ, yêu cầu với đơn vị t vấn thực hiện chứng nhận chất lợng
phù hợp, nên cần tìm hiểu kỹ những quy định kể trên.
Trong quá trình tiến hành chứng nhận chất lợng phù hợp, đơn vị t vấn nếu xét thấy
cần thiết, có thể yêu cầu tiến hành một số TN và KĐ nhằm làm rõ thêm hay bổ sung
lợng thông tin cần và đủ để đánh giá và kết luận về chất lợng của loại sản phẩm, kết
cấu hay bộ phận chịu lực quan trọng nào đó của công trình.
I.1.5 - Quy định về bảo hành công trình xây dựng (Điều 29-30, Ch.VI) :
Trong thời gian bảo trì công trình ( 24 tháng - đối với cấp đặc biệt và cấp 1; 12
tháng - đối với các cấp còn lại ), phía nhà thầu phải thờng xuyên thực hiên việc theo
dõi và kiểm tra những hiện tợng xảy ra trên công trình, tiến hành sửa chữa, xử lý
những khuyết tật xảy ra nếu có. Khi gặp vấn đề phải xác minh bằng số liệu và thông
tin cụ thể, thờng đề cập đến việc thực hiện TN và KĐ để có căn cứ giải quyết hay tìm

biện pháp xử lý.
I.1.6 - Quy định về giải quyết sự cố công trình xây dựng (Điều 35, 36, Ch. VIII).
Trong quy định này có nêu rõ : Khi lập hồ sơ sự cố công trình, chủ đầu t phải
thuê một tổ chức t vấn có đủ năng lực chuyên môn thực hiện kiểm định, đánh giá
xem mức độ ảnh hởng của sự cố, rút ra kết luận về nguyên nhân gây nên sự cố để
trên cơ sở đó tìm giải pháp khắc phục. Mặt khác, qua kết quả KĐ, làm rõ trách nhiệm
của ngời gây nên sự cố trong thi công.
Nh vậy là kết quả TN và KĐ sẽ cung cấp số liệu và thông tin nhằm :
Xác định rõ nguyên nhân dẫn đến sự cố công trình.
Đánh giá mức độ ảnh hởng và hậu quả của sự cố đối với sự làm việc, khả năng
chịu lực và chất lợng công trình.
Cung cấp thông tin cho việc tính toán kiểm tra và lập phơng án xử lý, khắc
phục sự cố.
Việc thực hiện giám sát chặt chẽ đối với công tác TN và KĐ sẽ là cách chủ động
ngăn ngừa sự cố sau này và nếu chúng có xảy ra thì việc xử lý cũng sẽ mang lại hiệu
quả cao, giảm thiểu thời gian và chi phí khắc phục.
Qua nội dung tóm tắt những quy định vừa trình bày trên, thể hiện rõ công tác giám
sát thi công không đơn giản chỉ là việc quản lý chất lợng chung chung và theo dõi
những công việc thực hiện hàng ngày trên hiện trờng nh đối với một công việc hành
chính. Đặc biệt là đối với công tác TN và KĐ đòi hỏi ở t vấn giám sát phải có sự tập
trung, theo dõi một cách thờng xuyên. Công việc giám sát phải tiến hành theo một kế
hoạch cụ thể và có hệ thống.
34

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
35


I.2 - Nội dung chính giới thiệu trong chuyên đề

Chuyên đề sẽ tập trung giới thiệu với 3 nội dung cơ bản sau đây:
I.2.1- Giám sát TN kiểm tra chất lợng vật liệu sử dụng trong thi công.
Đối với TN kiểm tra chất lợng vật liệu, công việc chính của t vấn giám sát
không phải là trực tiếp theo dõi các bớc của quy trình thực hiện các TN, mà chủ
yếu là tập trung vào việc kiểm tra xem :
Việc TN đ thực hiện đầy đủ hay cha cho từng loại vật liệu sử dụng?
Thời gian tiến hành TN có phù hợp tiến độ thi công sản phẩm?
Đơn vị thực hiện TN có phải là Phòng TN chuyên ngành, có đủ năng lực đáp
ứng những yêu cầu mà TN đặt ra?
Các chứng chỉ xác nhận kết quả TN vật liệu có hợp chuẩn và đảm bảo độ tin
cậy hay không?
Điều quan trọng là kết quả TN vật liệu có đáp ứng yêu cầu của thiết kế và quy
định của tiêu chuẩn áp dụng hay không?
Việc thực hiện TN kiểm tra chất lợng vật liệu luôn phải đi trớc một bớc. Chúng
không đợc bỏ sót, không đợc để xảy ra nhầm lẫn, tránh tình trạng nghi ngờ và
phải lặp lại TN kiểm tra, sẽ gây l ng phí thời gian, tốn kém vật liệu, kinh phí và
nhân công thực hiện, ảnh hởng đến tiến độ thi công.
I.2.2- Giám sát TN kiểm tra chất lợng cấu kiện sử dụng trong thi công xây lắp.
Trên công trình thi công, không phải chỉ sử dụng các loại vật liệu rời, mà nhiều
trờng hợp phải sử dụng một số loại sản phẩm xây dựng đ đợc gia công sẵn ở dạng
thành phẩm hoặc bán thành phẩm - Ta gọi với tên chung là cấu kiện. Chúng có thể
đợc chế tạo ở một xí nghiệp nào đó theo đơn đặt hàng của nhà thầu, cũng có thể do
nhà dịch vụ, ngời chuyên thực hiện gia công và cung cấp cấu kiện ở dạng hàng hóa.
Không phụ thuộc vào nguồn gốc xuất xứ, trớc khi đem chúng lắp dựng vào công
trình, chất lợng cấu kiện phải đợc xác nhận rõ ràng, đảm bảo các chỉ tiêu về hình
dạng, kích thớc, cấu tạo và chất lợngtheo đúng quy định và yêu cầu của thiết kế
[5].
Tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu cụ thể, chất lợng cấu kiện có thể đợc kiểm tra

bằng các phơng pháp sau :
Bằng phơng pháp TN chất tải trực tiếp lên cấu kiện - Khi mục tiêu kiểm tra là
xác định khả năng chịu lực, trạng thái làm việc của sản phẩm xem có đạt các chỉ
tiêu về độ bền, độ cứng, độ an toàn v.v. hay không. Với phơng pháp này, chất
lợng cấu kiện sẽ đợc bộc lộ qua khả năng ứng xử của nó khi có tải trọng tác
dụng. Do đó, việc đánh giá chất lợng sản phẩm đợc xem xét trên cơ sở so sánh
những kết quả nhận đợc từ TN với các giá trị giới hạn mà thiết kế hay tiêu chuẩn
quy định.
35

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
36

Bằng phơng pháp TN không phá hoại (TNKPH) - Khi mà việc tiến hành thí
nghiệm thực hiện ngay trên sản phẩm mà không đòi hỏi phải có mẫu thí nghiệm
với nhiệm vụ kiểm tra là xác định cấu tạo, chất lợng vật liệu cấu kiện và sự tồn
tại của khuyết tật nằm bên trong sản phẩm.
T vấn giám sát một mặt phải nắm vững mục tiêu TN đối với cấu kiện, mặt khác cần
tìm hiểu những nguyên lý cơ bản của phơng pháp, những khả năng của từng phép
thử. Trên cơ sở đó, có sự phối hợp chặt chẽ với đơn vị thực hiện TN và các bên liên
quan, đảm bảo kết quả TN đáp ứng mục tiêu kiểm tra, thỏa m n yêu cầu quy định của
thiết kế và tiêu chuẩn áp dụng.
I.2.3- Giám sát đối với kiểm định xây dựng.
Kiểm định (KĐ) công trình thờng tham gia ở hầu hết các giai đoạn thi công.
Trong đó, phụ thuộc vào mục tiêu đặt ra, KĐ có thể đợc tiến hành với nội dung và
các bớc khác nhau, trên cơ sở đảm bảo yêu cầu cần và đủ, cho phép đánh giá về hiện
trạng chất lợng của đối tợng KĐ.

Bản thân hoạt động KĐ mang tính tổng hợp cao. Nó bao gồm việc thực hiện công
việc khảo sát khá toàn diện nhằm làm rõ tính chất, đặc điểm liên quan đến chất lợng
của kết cấu hay một hiện tợng nào đó xảy ra, đánh giá ảnh hởng của nó đến chất
lợng công trình v.v..Vì vậy, trong nhiều trờng hợp, công việc TN là một trong
những nội dung thực hiện quan trọng trong quá trình kiểm định công trình. Mặt khác,
chất lợng của những sản phẩm cùng loại có thể sẽ không đồng đều ở từng giai đoạn
thi công khác nhau. Nó thờng chịu nhiều ảnh hởng theo thời gian và không gian thi
công trên hiện trờng. T vấn giám sát cần tìm hiểu nội dung các bớc KĐ cùng
những đặc điểm công trình để có biện pháp giám sát phù hợp.
II - giám sát thí nghiệm kiểm tra
chất lợng vật liệu sử dụng trong thi công xây lắp

Trong quá trình thi công, công việc mà ngời kỹ s t vấn phải quan tâm thờng
xuyên, đó là giám sát đối với công tác TN kiểm tra chất lợng của vật liệu sử dụng.
Nhiệm vụ chính đối với việc thực hiện những TN này là thuộc phía nhà thầu. Trong đó
bao gồm :
Đặt hàng TN với phòng TN chuyên ngành LAS - XD...
Thực hiện lấy mẫu và gia công mẫu thử đối với vật liệu sử dụng thi công .
Đa mẫu thử vật liệu đến phòng TN và theo dõi việc thực hiện các TN.
Nhận kết quả TN kiểm tra chất lợng vật liệu trớc khi sử dụng chúng vào thi
công kết cấu công trình.
Trong khi đó, t vấn giám sát phải tập trung thực hiện những nội dung sau đây:
II.1 - Tiến hành các công việc chuẩn bị, bao gồm :
36

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
37


1. Nghiên cứu hồ sơ bản vẽ thiết kế công trình. Sau khi đ nắm tổng thể về đặc
điểm kết cấu, tiến hành chọn ra những kết cấu nào là chịu lực chính, nó sẽ đợc
thi công ở giai đoạn nào.
2. Lập danh sách những vật liệu sử dụng thi công các kết cấu chịu lực để quan tâm
giám sát TN kiểm tra chất lợng của chúng.
3. Tìm hiểu, tập hợp danh sách những tiêu chuẩn TN hiện hành liên quan đến
những vật liệu sử dụng thi công. Việc này có thể kết hợp tìm hiểu qua phòng thí
nghiệm LAS.
4. Kiểm tra sự chuẩn bị các phơng tiện phục vụ lấy mẫu, gia công, bảo quản mẫu
v.v. của nhà thầu.
5. Lập số theo dõi giám sát kết quả TN vật liệu theo tiến độ thi công.
6. Thống nhất với nhà thầu ở các khâu theo dõi giám sát đối với việc thực hiện TN
kiểm tra chất lợng vật liệu trong các giai đoạn thi công.
Trong quá trình chuẩn bị nêu trên, t vấn giám sát cũng cần thống nhất với chủ đầu
t - ban QL dự án, nhà thầu các bên và t vấn thiết kế về phơng thức phối hợp trong
những trờng hợp cần xử lý liên quan đến kết quả TN vật liệu có vấn đề về mặt chất
lợng so với yêu vầu của thiết kế. Đây mới chỉ là dự kiến ban đầu, nhằm giúp cho việc
giám sát TN vật liệu đợc thực hiện một cách liên tục và hệ thống. Chúng có thể sẽ
thay đổi, điều chỉnh hoặc bổ sung sao cho sát với thực tế cung ứng vật liệu tại hiện
tờng và tình hình thực hiện các TN theo tiến độ thi công công trình.
II.2 - Kiểm tra phòng Thí nghiệm
Kiểm tra phòng TN là nhiệm vụ của t vấn giám sát - Theo quy định của Nghị định
209 [2]. Mục tiêu cơ bản của việc kiểm tra là t vấn giám sát phải xác minh một cách
khách quan xem phòng TN do nhà thầu chọn làm nơi đặt hàng TN có thực sự đảm bảo
độ tin cậy hay không. Để hoàn thành nhiệm vụ này, t vấn giám sát phải tiếp cận trực
tiếp với phòng TN. Qua đó, đánh giá về nội dung hoạt động của nó xem có đáp ứng
những yêu cầu về TN kiểm tra chất lợng vật liệu mà công trình sử dụng thi công [2 5 - 7].
Nói chung, ta cần đề cập đến 03 nội dung chủ yếu sau đây khi tiến hành kiểm tra
phòng TN :

1. Về mặt pháp lý, phòng TN phải đợc công nhận là phòng TN chuyên ngành
xây dựng (có con dấu mang tên LAS-XD...).
Trong quyết định công nhận phòng TN phaỉ ghi rõ thời hạn hoạt đông và kèm theo
là danh sách tên các TN đợc phép thực hiện. Điều này rất quan trọng, bởi giấy phép
chỉ có thời hạn nhất định (theo quy định nêu trong TCXDVN 297: 2003 [8]), phù hợp
với tình trạng về năng lực của phòng TN khi công nhận hay lần kiểm tra gia hạn hoạt
37

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
38

động lần gần nhất. Việc xem xét kỹ danh sách các phép thử đợc phép thực hiện
nhằm kiểm tra xem phòng TN mà nhà thầu chọn có đủ khả năng thực hiện tất cả
những TN đối với các chủng loại vật liệu sẽ sử dung thi công công trình hay không.
Trờng hợp phát hiện có vấn đề không thỏa m n, t vấn giám sát sẽ yêu cầu nhà
thầu tìm hiểu phòng TN nào khác, nơi có đầy đủ năng lực thực hiện các TN yêu cầu
để đặt hàng.
Ghi chú : cho đến đầu năm 2008, số phòng TN chuyên ngành trên toàn quốc mà Bộ
XD cấp phép hoạt động vào khoảng 600 phòng, nhng năng lực mỗi phòng TN rất
khác nhau.
2. Điều kiện về năng lực nhà xởng và trang thiết bị TN.
Phòng TN phải đảm bảo nhà xởng với điều kiện về không gian cùng các tiện nghi
phù hợp khác theo quy định [8]. Mỗi loại vật liệu phải đợc thực hiện TN trên một hệ
thống máy TN chuyên dùng. Hoạt động của thiết bị TN phải trong thời hạn kiểm định
do cơ quan có chuyên môn phù hợp đối với loại thiết bị đó chứng nhận.
Trong thực tế có thể xảy ra trờng hợp số lợng máy móc thí nghiệm trang bị cho
phòng TN không phù hợp với số phép thử đợc phép thực hiện có ghi trong danh sách

đợc công nhận. Sở dĩ nh vậy là vì : Trong quá trình hoạt động, thiết bị có thể h
hỏng mà phòng TN cha kịp mua sắm thay thế. Cũng có thể máy móc đ quá cũ, kết
quả kiểm định phát hiện thấy không đủ điều kiện vận hành bình thờng, không đảm
bảo độ chuẩn xác theo yêu cầu TN nên không thể tiếp tục cấp phép hoạt động v.v.
3. Điều kiện về năng lực chuyên gia thực hiện TN.
Phòng TN có thể đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về điều kiện cơ sở vật chất nh nêu
trên, nhng kết quả TN nhận đợc có đạt độ chuẩn xác, độ tin cậy hay không lại phụ
thuộc rất nhiều vào năng lực của chuyên gia thực hiện TN. Trong đó, bao gồm trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm thực hiện của đội ngũ TN viên, của chuyên gia xử lý số
liệu, chuyên gia đánh giá và kết luận đối với kết quả TN. Tóm lại, năng lực của một
phòng TN phải đợc đánh giá thông qua sự hoạt động mang tính chuyên nghiệp của
phòng TN đó.
II.3 - Một vài tình huống cần xử lý khi giám sát TN kiểm tra chất lợng vật liệu
Trong phạm vi chuyên đề, không có điều kiện đi sâu về nội dung từng phép thử đối
với TN kiểm tra chất lợng vật liệu. ở đây chỉ nêu một vài tình huống thờng gặp,
cần lu ý khi thực hiện giám sát TN đối với một số loại vật liệu sử dụng phổ biến
trong thực tế thi công công trình [16-17] :
Đối với vật liệu bê tông:
Trờng hợp nhà thầu không chuẩn bị kịp khuôn đúc để gia công mẫu thử(Kể cả mẫu đúc vật liệu vữa các loại). Đó là trờng hợp vì lý do nào đó, khi kiểm tra
38

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
39

công tác chuẩn bị trớc khi thi công đúc sản phẩm, t vấn giám sát phát hiện đơn vị
thi công không có khuôn chuẩn lập phơng để đúc mẫu TN. Khi đó, việc thi công vẫn
phải tiến hành theo tiến độ, ta không thể vì lý do không có khuôn mà bỏ qua việc đúc

mẫu TN. Có thể khắc phục bằng cách cho gia công khuôn bằng gỗ. Khuôn này dù có
sai số so với khuôn chuẩn bằng thép (về kích thớc, độ vuông góc, độ phẳng nhẵn
v.v.), nhng phòng TN có thể thực hiện các phép xử lý và hiệu chỉnh để đa kết quả
TN về tơng ứng đối với mẫu chuẩn. Tất nhiên là kết quả TN sẽ có sai số nhất định.
Nếu chỉ vì không có khuôn chuẩn mà bỏ qua việc đúc mẫu TN kèm theo cấu kiện thi
công, thì sau đó hậu quả để lại sẽ trở nên phức tạp. Trớc hết là không thể tiến hành
nghiệm thu sản phẩm khi thiếu chứng chỉ xác nhận chất lợng vật liệu. Khi đó, bắt
buộc phải thực hiện một trong các phơng pháp sau : khoan lấy mẫu trực tiếp trên kết
cấu hoặc áp dụng phơng pháp TN không phá hoại (phơng pháp bật nảy, phơng
pháp siêu âm hoặc áp dụng kết hợp cả hai [31-34]. Tuy nhiên, việc khoan lấy mẫu trên
kết cấu không phải bao giờ cũng cho phép thực hiện. Còn việc đánh giá chất lợng bê
tông bằng phơng pháp TN không phá hoại sẽ cho kết quả với độ chính xác và độ tin
cậy thấp. Đồng thời, chúng gây phát sinh chi phí tốn kém, mất nhiều thời gian và công
sức, ảnh hởng đến tiến độ thi công và nghiệm thu công trình.
Việc đánh dấu và ghi tên nh n trên mẫu thử- Đây là việc làm bình thờng,
nhng nếu trong cùng một thời gian, trên công trình đồng thời thi công với nhiều
chủng loại bê tông có mác khác nhau mà để xảy ra sơ xuất, có thể xảy ra việc ghi tên
nh n không rõ ràng hoặc đề lẫn tên nh n trên mẫu thử. Khi đó sẽ sinh ra sự nghi ngờ :
Bê tông của cấu kiệm mác cao hơn lại không đảm bảo yêu cầu thiết kế, còn bê tông
của cấu kiện mác thấp lại vợt yêu cầu. Để giải tỏa sự nghi ngờ này, lại phải tiến hành
kiểm định lại, gây nên những phát sinh không đáng có.
Đối với vật liệu thép:
Trong mọi trờng hợp, phải loại trừ ảnh hởng của nhiệt đối với mẫu thử khi
gia công - Ta biết rằng, khi kim loại bị tác dụng của nhiệt độ cao, các tính chất
cơ lý của chúng đều bị thay đổi. Vì vậy, đối với những cốt thép thanh, khi cắt
chú ý để chừa đủ độ dài an toàn theo quy định của tiêu chuẩn [20]; Đối với vật
liệu thép tấm, thép hình các loại, việc lấy phôi phải thực hiện cắt bằng các
phơng tiện cơ khi hoặc nếu cắt bằng hàn, thì kích thớc phôi phải đảm bảo đủ
cho gia công mẫu TN trong phạm vi vật liệu ngoài vùng ảnh hởng của nhiệt
khi cắt.

Phôi mẫu và mẫu thử phải lấy và gia công từ sản phẩm thép nguyên dạng.
Nhiều trờng hợp, ngời lấy mẫu do không hiểu rõ hoặc với mục đích tiết kiệm,
cho rằng mẫu lấy ở đâu cũng đợc, miễn là cùng loại vật liệu sử dụng thi công.
Vì vậy họ lấy phôi hay gia công mẫu từ những doạn thép mẩu, đầu thừa khi chế
tạo kết cấu v.v. Rất có thể, vật liệu thải loại đó do cắt xén, do kê đệm và vận
chuyển, đ qua những tác động của va đập, tác động của nhiệt hàn làm cho
39

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
40

chúng biến dạng, cong vênh. Tính chất cơ lý của những phần vật liệu này đ ít
nhiều bị biến đổi. Chính vì vậy, phôi mẫu và mẫu thử phải lấy và gia công từ
sản phẩm thép nguyên dạng.
Đối với các loại vật liệu khác sử dụng trong thi công nói chung :
Trờng hợp công trình thi công kéo dài, trong khi vật liệu nhập về công trình
theo nhiều đợt khác nhau. Không thể lấy kết quả TN kiểm tra chất lợng đối với
vật liệu của một đợt trung gian nào đó làm đại diện cho kết quả kiểm tra chất
lợng của vật liệu cùng loại thuộc tất cả các đợt sử dụng còn lại. Ta biết rằng,
trên thị trờng, cùng một chủng loại vật liệu do một đơn vị cung cấp, nhng
chúng đợc xuất ra từ nhiều nguồn, từ nhiều cơ sở sản xuất khác nhau, thậm chí
từ nhiều nớc khác nhau. Chúng có thể đợc gia công theo những quy trình công nghệ sản xuất riêng của từng h ng, hoặc qua vận chuyển, việc bảo quản
trong những điều kiện không giống nhau...làm ảnh hởng đến chất lợng của
chúng không theo cùng một quy luật nhất định. T vấn giám sát cần theo dõi và
lu ý nhắc nhở đơn vị thi công không thể né tránh hay bỏ qua việc thực hiện TN
kiểm tra lặp lại đối với vật liệu trong trờng hợp này.
Đối với những loại vật liệu mà chất lợng của nó dễ bị ảnh hởng theo thời gian

vận chuyển trên đờng, thời gian lu ở kho b i, chất lợng dễ bị suy giảm bởi
môi trờng và thời gian bảo quản kéo dài. Chúng cũng cần thực hiện TN kiểm
tra lặp lại trớc mỗi đợt thi công nhằm xác định chất lợng thực tế của vật liệu
trớc khi sử dụng.
Khi xảy ra những nghi ngờ, thiếu thống nhất giữa các bên (Nhà thầu, đơn vị
cung ứng vật liệu và bên thiết kế) về quy cách, chủng loại và chất lợng vật liệu
sử dụng, t vấn giám sát thờng là ngời đứng ra chỉ định đơn vị phòng TN có
chuyên môn phù hợp để xác định và đánh giá, làm rõ chất lợng đối với vật liệu
đó trớc khi quyết định sử dụng chúng vào công trình.
Khi gặp trờng hợp do nhà thầu không tìm đợc trên thị trờng loại vật liệu
đúng nh quy cách chỉ định của thiết kế. Nếu đợc thông báo về vấn đề này, t
vấn giám sát thờng là ngời phối hợp với đơn vị thiết kế để họ có ý kiến quyết
định việc thay đổi chủng loại vật liệu thi công bằng văn bản cụ thể. Tránh việc
thay thế vật liệu một cách tùy tiện. Việc để xảy ra khiếm khuyết hay sự cố vì
việc nhà thầu không sử dụng đúng chủng loại vật liệu, t vấn giám sát cũng là
ngời gánh chịu trách nhiệm trực tiếp.
Mọi TN đều phải thực hiện theo quy trình chỉ dẫn của tiêu chuẩn hiện hành.
Trờng hợp Việt nam không có tiêu chuẩn TN áp dụng cho loại vật liệu đó thì
t vấn giám sát phối hợp với nhà thầu đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý tiêu
chuẩn TN hoặc đơn vị t vấn thiết kế chỉ định áp dụng tiêu chuẩn phù hợp của
nớc ngoài.
40

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
41

T vấn giám sát sau khi nhận các kết quả TN xác định chất lợng một loại vật liệu

nào đó, phải đọc kỹ để xem xét kết quả ghi trong đó có đáp ứng yêu cầu của thiết kế
và quy định của tiêu chuẩn áp dụng hay không, trớc khi đem sử dụng vào thi công.
Trờng hợp phát hiện có vấn đề gì sai sót hay có sự nghi ngờ về chất lợng, cần thông
báo ngay với đơn vị thi công và các bên liên quan để có quyết định phù hợp và kịp
thời.

III - giám sát Thí nghiệm kiểm tra chất lợng
cấu kiện sử dụng trong thi công
Trong quá trình thi công một công trình, chúng ta không chỉ sử dụng các loại vật
liệu rời nh xi măng, cát, sỏi, đá, sắt thép, gỗ, gạch v.v. mà nhiều trờng hợp, còn sử
dụng các loại sản phẩm ở dạng cấu kiện, bán thành phẩm hay thành phẩm. Chẳng hạn,
có thể nêu tên một số dạng cấu kiện đợc sử dụng phổ biến nh: Cọc móng BTCT, bao
gồm các loại cọc ép, cọc đóng khác về tiết diện, chiều dài; Cấu kiện móng cốc đúc
sẵn, cột, dầm, Panen, tấm đan, tấm tờng, ống cống các loại v.v.
Những cấu kiện các loại kể trên đợc nhà thầu đa về sử dụng vào thi công công
trình từ rất nhiều nguồn cung cấp :
Do một đơn vị của nhà thầu tự gia công chế tạo tại sân b i bên công trờng thi
công. Đối với trờng hợp này, trong quá trình sản xuất cấu kiện, nếu dới sự quản lý
của nhà thầu thì công việc giám sát của kỹ s t vấn cũng tơng t nh giám sát đối
với các sản phẩm thi công trực tiếp tại công trình.
Cấu kiện nhập về công trờng do một đơn vị sản xuất chuyên nghiệp cung cấp
theo đặt hàng của nhà thầu. Khi chế tạo cấu kiện tại nhà máy hay sân b i, thờng
không có sự theo dõi giám sát của bên đặt hàng. Sản phẩm nhập về công trình không
thể coi là đảm bảo chất lợng phù hợp yêu cầu thiết kế. Trớc khi sử dụng thi công
lắp dựng vào công trình, chúng đều phải qua TN kiểm tra lại chất lợng.
Trờng hợp sản phẩm do đơn vị làm dịch vụ cung ứng cung cấp đến hiện
trờng. Khi đó, dù kèm theo cấu kiện có đầy đủ các chứng chỉ chất lợng, nhng về
nguyên tắc không thể coi chúng là hợp thức, nh một chứng chỉ đảm bảo về chất
41


www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
42

lợng của sản phẩm. Thực tế là nhà sản xuất không thể kiểm tra chất lợng đầy đủ cho
tất cả các đợt hay các lô sản phẩm xuất kho. Hơn nữa, họ sản xuất theo yêu cầu của
nhiều khách hàng với mụcu đích sử dụng cũng không giống nhau. Có thể những sản
phẩm đó là cùng loại về quy cách, hình dáng và kích thớc, nhng mỗi đơn đặt hàng
lại có thể theo yêu cầu khác nhau về cấu tạo và chất lợng bên trong theo thiết kế
riêng của họ. Chính vì vậy, ta chỉ có thể kiểm tra về hình dạng, kích thớc và chất
lợng bên ngoài, còn hiện trạng cấu tạo và chất lợng bên trong là điều quan trọng thì
lại cha rõ. Chúng phải đợc đơn vị có chức năng phù hợp là phòng TN chuyên ngành
TN hay KĐ thực hiện. Khi đó, kết quả TN hay báo cáo kết quả KĐ nhận đợc mới coi
là căn cứ để quyết định đa cấu kiện vào sử dụng thi công. Nó cũng đồng thời là hồ sơ
kỹ thuật xác nhận chất lợng phục vụ cho nghiệm thu công trình sau này.
Tuỳ thuộc vào mục tiêu kiểm tra, chất lợng cấu kiện có thể đợc xác định bằng một
trong 2 phơng pháp TN cơ bản sau:
Phơng pháp TN cấu kiện bằng thử tải.
Phơng pháp TN không phá hoại.
Dới đây sẽ giới thiệu một số nội dung tổng quan về mỗi phơng pháp TN để tiện
việc theo dõi và tiến hành giám sát ở những khâu cần thiết.
III.1 - Giám sát TN thử tải cấu kiện [37 - 38]
Việc tiến hành TN cấu kiện bằng thử tải đợc đặt ra khi mục tiêu TN chủ yếu là
kiểm tra độ bền của sản phẩm. Chúng bao gồm việc xác định sự làm việc, khả năng
chịu lực của cấu kiện. Dới tác dụng của tải trọng, cho phép đánh giá mức độ an toàn
trong sử dụng.
Phụ thuộc yêu cầu cụ thể của mỗi loại cấu kiện, TN có thể tiến hành với tải trọng
thiết kế hoặc tải trọng sử dụng với tác dụng là tĩnh hay động. Tùy thuộc vào điều kiện

cụ thể về kích thớc cấu kiện, đặc điểm tải trọng cũng nh yêu cầu về phơng tiện TN,
việc thử tải cho phép thực hiện ở các môi trờng sau :
TN tiến hành trong phòng TN - thực hiện đối với những cấu kiện có kích thớc
không lớn lắm, dẽ dàng vận chuyển đến phòng TN. Đây là nơi có trang thiết bị
và phơng tiện đầy đủ phục vụ cho các TN chuyên dùng nên việc tiến hành
chúng rất thuận tiện và cho kết quả với độ chính xác cùng độ tin cậy cao.
TN tiến hành tại sân b i ngoài hiện trờng - thực hiện đối với những sản phẩm
có kích thớc tơng đối lớn, khó khăn hoặc không có phơng tiện vận chuyển
về phòng TN. Nếu xét thấy điều kiện hiện trờng vẫn dáp ứng nhiệm vụ và mục
tiêu đặt ra thì có thể bố trí TN tại sân b i.


TN tiến hành tại công trình, tức là cấu kiện đợc lắp đặt vào vị trí làm việc của
nó trên công trình - thờng thực hiện đối với những cấu kiện có kích thớc lớn
42

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
43

hoặc việc bố trí TN ở trong phòng TN cũng nh trên sân b i là không cho phép,
hoặc không đáp ứng điều kiện theo yêu cầu. Việc TN thử tải cấu kiện tiến hành
tại vị trí làm việc trên công trình lại có những u việt : Sơ đồ làm việc và điều
kiện liên kết là sát thực; Kết quả TN phản ánh trung thực sự làm việc và khả
năng chịu lực của cấu kiện tại vị trí lắp đặt trên công trình.
Tuy nhiên trong trờng hợp này quy mô TN thử tải thờng là phức tạp hơn; đòi hỏi
có những yêu cầu riêng, ngoài an toàn đối với con ngời, trang thiết bị TN và bản thân
cấu kiện, còn phải đảm bảo an toàn chung cho công trình. Chi phí cho TN thờng tốn

kém hơn nhiều so với các trờng hợp TN khác.
III.1.1 - Nội dung khảo sát trong TN
Trong TN thử tải, nội dung khảo sát thờng bao gồm một số những tính chất cơ bản
sau đây :
Kiểm tra khả năng chịu lực cấu kiện - Kết quả TN sẽ đánh giá xem sản phẩm khi
làm việc thực tế có đáp ứng đợc các giá trị của lực tác dụng theo yêu cầu thiết kế
hay không.
Xác định độ võng cấu kiện - Biểu hiện qua chuyển vị của nó khi làm việc. Với tác
dụng của tải trọng thiết kế (hay sử dụng), độ võng tối đa xảy ra trên cấu kiện
không đợc vợt quá giới hạn cho phép theo quy định thiết kế hay tiêu chuẩn áp
dụng.
Kiểm tra khả năng chống nứt của cấu kiện - Tùy thuộc vào chủng loại cấu kiện và
nội dung sử dụng, dới tác dụng của tải trọng TN, cấu kiện không đợc phép xuất
hiện vết nứt hoặc nếu bị nứt thì độ mở rộng của nó không đợc vợt quá giới hạn
cho phép theo quy định của thiết kế và tiêu chuẩn áp dụng liên quan.
Ngoài ra, trong TN cấu kiện còn phải thoả m n một số chỉ tiêu khác nữa, phụ thuộc
vào đặc điểm và yêu cầu làm việc của nó trong công trình.
Căn cứ vào nội dung khảo sát kể trên, t vấn giám sát cần nghiên cứu trớc hồ sơ
thiết kế TN, thuyết minh các bớc tiến hành do phòng TN cung cấp, xem có phản ánh
đầy đủ những yêu cầu mà TN đặt ra hay không.
Trớc hết, ta h y điểm qua những nội dung chính thể hiện trong hồ sơ thiết kế TN
cấu kiện. Chúng bao gồm:
Sơ đồ TN: Bố trí gối tựa, các liên kết.
Sơ đồ bố trí tải trọng tác dụng và giá trị của lực gia tải tơng ứng.
Sơ đồ bố trí thiết bị đo trong TN - Phải thỏa m n điều kiện cần và đủ để xác
định các đại lợng khảo sát.
43

www.giaxaydung.vn



Gxd ., jsc
44

Bố trí an toàn trong TN - Đảm bảo yêu cầu an toàn cho ngời, thiết bị và bản
thân kết cấu công trình (Nếu thực hiện TN tại hiện trờng).
Thuyết minh quy trình tiến hành TN, bao gồm: Sự phân chia tải trọng TN
thành các cấp; Trình tự gia tải và hạ tải với những nội dung và phơng pháp
theo dõi, ghi nhận số liệu và thông tin khảo sát trong quá trình tăng và hạ tải
TN. Trong thuyết minh cũng cần nêu rõ thời gian dừng sau mỗi cấp gia tải là
bao nhiêu ? trong thời gian đó, cần theo dõi những gì ? những biểu hiện nào
trên cấu kiện có thể xuất hiện cần ghi nhận trên thiết bị đo, trên sơ đồ hình vẽ
hay bằng ảnh chụp, bằng các nhận xét, ghi chú v.v.; khi nào đợc coi là kết
thúc cấp gia tải để chuyển sang cấp tiếp theo ? Việc theo dõi ở cấp tải cuối
cùng và kết thúc TN nh thế nào v.v.
Số lợng cấu kiện TN xác định theo quy định của tiêu chuẩn áp dụng (nếu có)
hoặc theo chỉ định cụ thể của thiết kế.
T vấn giám sát cần nắm đợc những nội dung trên để khi triển khai TN, tiến hành
giám sát xem việc thực hiện có theo đúng những nội dung đề cập đến trong thiết kế
và thuyết minh quy trình TN hay không. Báo cáo kết quả TN là căn cứ xác nhận chất
lợng cấu kiện trớc khi đa chúng vào sử dụng.
III.2 - Phơng pháp TN không phá hoại.
Nói đến phơng pháp TN không phá hoại (TNKPH) ngời ta đề cập đến phơng
pháp khảo sát một số đặc tính nào đó liên quan đến chất lợng cấu kiện mà sau khi kết
thúc TN, cấu kiện vẫn còn nguyên vẹn. Phơng pháp này có khá nhiều u việt nh:
Cho phép khai thác thông tin về chất lợng sản phẩm không đòi hỏi phải có mẫu
thử vật liệu;
Sau khi kết thúc TN, sản phẩm kiểm tra vẫn ở trạng thái nguyên vẹn và đem
chúng sử dụng bình thờng;
Cho phép thu thập thông tin không phải chỉ một lần, mà khi cần thiết có thể tiến

hành lặp lại với số lần và vào thời gian tùy ý;
Cho phép xác định một số đặc tính về chất lợng cấu kiện mà nhiều khi phơng
pháp TN bằng cách chất tải trực tiếp không thể phát hiện đợc.
Tuy vậy, bản thân phơng pháp TNKPH tồn tại một số hạn chế ta cần biết để việc áp
dụng cho phù hợp :
Đây là phơng pháp xây dựng trên cơ sở mối quan hệ thực nghiệm. Vì vậy, trớc
khi tiến hành TN, quan hệ đó phải đợc lập sẵn.
Sai số TN là tơng đối cao bởi kết quả TN nhận đợc bằng con đờng gián tiếp
(thông qua mối quan hệ thực nghiệm).
44

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
45

Kết quả TN phụ thuộc khá nhiều vào kinh nghiệm của chuyên gia thực hiện TN.
Trong thực tế sản xuất, ngời ta áp dụng nhiều phơng pháp TNKPH khác nhau.
Dới đây sẽ đề cập đến 3 phơng pháp đang đợc áp dụng rất phổ biến và đ có trong
tiêu chuẩn TN hiện hành. Kỹ s t vấn nên làm quen về nguyên lý áp dụng để tiện
việc giám sát khi có nhu cầu :
Phơng pháp điện từ (TCXD 240:2000. Kết cấu bê tông cốt thép - Phơng pháp
điện từ xác định chiều dày lớp bê tông bảo vệ, vị trí và đờng kính cốt thép
trong bê tông) [35] .
Phơng pháp bật nảy (TCXDVN 162 : 2004. Bê tông nặng - Phơng pháp xác
định cờng độ nén bằng súng bật nảy) [31].
Phơng pháp siêu âm (TCXD 225 : 1998. Bê tông nặng - Chỉ dẫn phơng pháp
xác định vận tốc xung siêu âm để đánh giá chất lợng bê tông) [34].
Trong nội dung giới thiệu về những phơng pháp TNKPH kể trên, chủ yếu là hỗ trợ

kỹ s t vấn nắm đợc nguyên lý và nội dung cơ bản của phơng pháp để có thể dễ
dàng theo dõi và giám sát trong quá trình TN, xem xét kết quả cùng những đánh giá,
kết luận trình bày trong báo cáo TN.
III.2.1 - Phơng pháp điện từ
Phơng pháp này cho phép xác định một số thông tin cơ bản sau đây về hiện trạng
cấu tạo cốt thép bên trong sản phẩm BTCT ;
Kích thớc chiều dày lớp bê tông bảo vệ (a) cốt thép ;
Vị trí, số lợng thanh cốt thép (n) bố trí trong tiết diện cấu kiện (Thờng là tại
tiết diện chịu lực điển hình của cấu kiện).
Kích thớc đờng kính () của thanh cốt thép bố trí trong cấu kiện kiểm tra.
Đây là phơng pháp dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ. Khi đầu dò của thiết bị di
chuyển trên bề mặt cấu kiện thì dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn bên trong
thiết bị sẽ biến đổi phụ thuộc vào vị trí tơng đối giữa đầu dò đối với trục của thanh
cốt thép. Những thông tin về cấu tạo cốt thép kể trên sẽ đợc xác định qua tín hiệu
hiển thị bằng số trên màn hình, kết hợp với tín hiệu âm thanh.
Trong 3 thông tin về cốt thép nêu trên, 2 thông tin đầu nhận đợc là khá chuẩn xác.
riêng thông tin cuối cùng chỉ là gần đúng, bởi vì : Thiết bị dò cốt thép không phân biệt
đợc : cốt tròn trơn và cốt có gờ; giữa cốt thanh và cốt cứng (tiết diện hình chữ L-U-I);
2 thanh đặt quá gần nhau, thông tin nhận đợc chỉ là 1 thanh cốt thép. Vì vậy, những
thông tin về đờng kính chỉ là tham khảo và giúp cho việc phán đoán, còn muốn có số
liệu cụ thể về trị số đờng kính , cần phải kết hợp với việc đục tẩy cục bộ lớp BT bảo
vệ để dùng thớc kẹp đo trực tiếp.
45

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
46


Với cùng một nguyên lý hoạt động kể trên, tùy thuộc vào h ng và nớc sản xuất,
tên gọi của thiết bị điện từ có thể khác nhau. Hiện nay, các phòng TN thờng đợc
trang bị máy dò cốt thép mang một số tên quen thuộc là: PROFOMETER;
DIAMETER ; COVERMASTER - Xem hình II.1.
b)

a)

Hình III.1 :

Thiết bị điện từ dò cốt thép

a) Máy
dò cốt
COVERMASTERCM
52 b)
Máy
dò xác
cốt thép
4 bố trí
Kết quả
TNthép
bằng
phơng pháp điện từ,
cho
phép
địnhPROFOMETER
khá rõ nét về sự

cốt thép trong cấu kiện kiểm tra. Căn cứ vào đó tiến hành đánh giá hiện trạng cấu tạo

cốt thép bên trong tiết diện cấu kiện, mức độ chuẩn xác của thi công so với quy định
trên bản vẽ thiết kế. Tuy nhiên, cần lu ý là với kết quả TN hiển thị bằng số trên màn
hình, không cho phân biệt rõ ràng một số trờng hợp sau:
Không phân biệt đợc số thanh cốt thép và đờng kính của chúng ở những vùng
bố trí dày đặc, vùng có nhiều mối nối, vùng bố trí cốt ngang dọc chồng chéo
nhau và đặt thành nhiều lớp, nơi có đặt xen lẫn cốt thanh tròn với các thanh cốt
cứng v.v.
Thông tin về cốt thép sẽ không xác định rõ ràng và chuẩn xác khi lớp bêtông bảo
về quá dày, vợt quá giới hạn hoạt động của thiết bị.
Phơng pháp điện từ đợc áp dụng rất phổ biến và phục vụ khá hiệu quả trong kiểm
định công trình, nhất là đối với những trờng hợp cần làm rõ cấu tạo cốt thép trong
sản phẩm có sự nghi ngờ về cấu tạo và bố trí cố thép thực tế; khi cần xử lý sự cố do thi
công đặt sai lệch vị trí gây nên, khi cần cung cấp thông tin về cốt thép để đa vào tính
toán kiểm tra khả năng chịu lực thực tế của kết cấu v.v.
Kết quả ứng xử với những tình huống nêu trên phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm
của chuyên gia TN, vào tính nhạy cảm về mặt kết cấu của ngời phân tích, xử lý và
đánh giá kết quả TN.
III.2.2 - Phơng pháp bật nảy
Phơng pháp TN này hoạt động dựa trên nguyên lý của mối quan hệ thực nghiệm
giữa cờng độ của vật liệu và độ cứng bề mặt cấu kiện : R - n. Dựa trên cơ sở đó, nếu
ta xác định đợc độ cứng của vật liệu trên bề mặt cấu kiện thì thông qua trị số bật nảy
46

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
47

ký kiệu là n (vạch), có thể xác định đợc giá trị cờng độ của vật liệu cấu kiện R

(kg/cm2).
Về bản chất, giữa độ cứng - thông qua trị số bật nảy n (vạch) và cờng độ của vật
liệu cấu kiện R (kg/cm2) hoàn toàn không có mối quan hệ nào về mặt vật lý cũng nh
về thứ nguyên, nhng thực tế đối với một số loại vật liệu nh bê tông, gạch đá, vữa
xây, vữa trát các loại v.v. khi cờng độ vật liệu càng cao thì độ cứng bề mặt của
chúng cũng càng lớn và ngợc lại. Sử dụng mối quan hệ thực nghiệm này, cho phép ta
kiểm tra trên hiện trờng đối với chất lợng vật liệu cấu kiện và độ đồng nhất của nó
một cách nhanh chóng và khá đơn giản.
Hiện nay hầu hết các phòng TN chuyên ngành đều có trang bị loại thiết bị Súng bật
nảy. Thực chất, Súng bật nảy chỉ là tên gọi theo thói quen, chứ hoạt động của nó
theo nguyên lý tơng tự nh một chiếc búa (Hammer) va đập lên bề mặt bê tông cấu
kiện. Khi TN, chiếc búa bên trong thiết bị thực hiện cú va đập với năng lợng xác
định lên bề mặt cấu kiện. Tùy thuộc vào độ cứng bê tông, hình thành phản lực làm
cho thanh đầu súng cùng với quả búa bị bật nảy trở lại. Khoảng chuyển động bật nảy
này của búa đợc ghi lại nhờ kim chỉ thị dừng ở vị trí trên thớc - tơng ứng với độ
nảy tối đa của búa - Xem ảnh chụp thiết bị hình III.2 - Thiết bị mang nh n hiệu
SCHMIDT ( CONCRETE TEST HAMMER - búa thử bêtông). Trên thị trờng đều có
bán loại thiết bị này do một số nớc nh sản xuất nh: Thuỵ sỹ, Trung Quốc, Nhật
v.v. Sự khác nhau chủ yếu là thể hiện ở bộ phận chỉ thị: Số bật nảy chỉ thị qua kim chỉ
trên thớc có chia vạch - loại này là thông dụng nhất; Số bật nảy hiển thị trên màn
hình hay qua chỉ thị của vị trí kim trên mặt tròn của đồng hồ gắn trên thiết bị - hai
loại sau, việc sử dụng và chỉnh sửa có phức tạp hơn nên ít phòng TN trang bị.

a)

b)

Hình III.2 :
Súng bật nảy SCHMIDT : a) - Loại chỉ thi vạch ;


b) - Loại chỉ thị qua màn hiện số.

Để tiện cho việc xác định R theo độ bật nảy n, trong phòng TN ngời ta dựng sẵn
các đờng cong thể hiện quan hệ thực nghiệm n - R qua kết quả TN trên các tổ mẫu
47

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
48

bêtông theo hớng dẫn của tiêu chuẩn [31] với các phơng bắn khác nhau - Xem hình
III.3. Trong đó, đờng cong 1 với chiều mũi tên theo phơng ngang; đờng cong 2
với chiều mũi tên theo phơng từ trên xuống và đờng cong 3 với chiều mũi tên
theo phơng từ dới lên. Dựa trên đờng công 1, 2, 3 ta còn có thể thiết lập biểu thức
toán học tơng ứng R1,2,3 = f(n) và tiến hành lập sẵn các bảng tra với 2 cột liền kề là n
và R. Nh vậy, khi tiến hành TN trên cấu kiện, cứ mỗi trị số bật nảy ni ta tra ngay ra
đợc giá trị cờng độ của vật liêu tơng ứng là Ri. Vì vậy, kèm theo thiết bị bật nảy
bao giờ cũng phải có chứng chỉ cho phép sử dụng trong thời hạn nhất định do cơ quan
có chức năng kiểm định cấp.
Độ chính xác của kết quả TN chịu ảnh hởng của một số yếu tố cơ bản sau :
Độ sạch, độ bằng phẳng bề mặt cấu kiện;
Độ ẩm vật liệu bêtông khi kiểm tra;
Tuổi bêtông;
Chất lợng cốt liệu;
Độ ổn định của cấu kiện v.v.
Việc đánh giá chất lợng bê tông cấu kiện có thể bằng phơng pháp bật nảy sử
dụng độc lập, cũng có thể sử dụng kết hợp với phơng pháp Siêu âm bê tông.
R

(kg/cm2)

2

Hình III.3 :
1
3

Biểu đồ quan hệ thực nghiệm n R thể hiện trên đờng cong :
1-TN bắn theo phơng ngang.
2-TN bắn theo phơng trên xuống.
3-TN bắn theo phơng dới lên.

n
(vạch )

III.2.3 - Phơng pháp siêu âm
Ta biết rằng bản chất của sóng Siêu âm cũng tơng tự nh sóng ánh sáng - Đó là
một dạng của dao động cơ học. Khi xung Siêu âm truyền qua bất kỳ một môi trờng
nào, nó cũng có những biểu hiện nh : phản xạ, khúc xạ và tiêu hao năng lợng. Môi
trờng vật chất mà nó truyền qua càng chắc đặc và độ đồng nhất càng cao thì sẽ cho
48

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
49

xung Siêu âm đạt đợc vận tốc V ( Km/s hay m/s ) càng lớn và ngợc lại. Trong kỹ

thuật, ứng dụng của Siêu âm rất rộng r i, đặc biệt là trong y học, trong các ngành vật
lý công nghệ cao, trong hàng không, hàng hải, chế tạo máy v.v.
Riêng trong TN công trình, phơng pháp Siêu âm đợc áp dụng phổ biến trong
kiểm tra chất lợng bêtông, phát hiện một số khuyết tật trong kết cấu bêtông và kim
loại. Những khuyết tật nh độ rỗng chứa bọt khí, chứa hơi nớc hay b o hòa nớc, dị
vật, vết nứt v.v. sẽ gây nên độ suy giảm nhất định đối với năng lợng xung, bởi hiện
tợng phản xạ, khúc xạ xảy ra liên tục trên đờng truyền, làm cho vận tốc xung siêu
âm bị chậm lại. Nếu phơng pháp bật nảy chỉ cho đánh giá chất lợng vật liệu thông
qua độ cứng bề mặt ngoài của sản phẩm thì với phơng pháp Siêu âm, cho phép đánh
giá chất lợng và độ đồng chất của vật liệu bên trong cấu kiện. Một số điểm giới thiệu
dới đây sẽ giúp t vấn giám sát nắm đợc những nội dung cơ bản để dễ dàng kiểm
tra trong quá trình giám sát TN. Thực chất của phép đo trong phơng pháp không
phải là vận tốc V, mà là thời gian truyền xung t. Theo giá trị độ dài đờng truyền là S
(mm), và thời gian t đo bằng micro giây (às) ta dễ dàng xác định giá trị vận tốc xung
V (km/s hay m/s).
Phơng pháp Siêu âm bê tông
Bằng phơng pháp Siêu âm bêtông, cho phép xác định đợc một số đặc tính sau
đây của cấu kiện:
Cờng độ của vật liệu bêtông R (kg/cm2 ).
Độ đồng nhất của bêtông trong cấu kiện.
Kiểm tra khuyết tật trong vật liệu sản phẩm, bao gồm : Độ sâu vết nứt, vị trí và
độ lớn dị vật nằm bên trong bêtông cấu kiện.
Vận tốc siêu âm truyền qua môi trờng vật liệu bêtông thờng trong khoảng V =
3500 m/s ữ 4500 m/s. Thiết bị Siêu âm bêtông hiện đang sử dụng phổ biến ở nớc ta
mang tên: PUNDIT (PORTABL UNTRA SONIC non - destructiv DIGITAL INDICATNg)
- Xem hình III.4.
a)
b)
c)


b)

d)

Hình III.4 : Thiết bị Siêu âm bêtông

www.giaxaydung.vn

a) - Máy SÂ bêtông PUNDIT ; b)- Đầu dò
c) - Cáp nối máy và đầu dò; d)- Thanh chuẩn

49


Gxd ., jsc
50

Khi tiến hành TN, tùy thuộc vào kích thớc, hình dáng, vị trí, tình trạng cấu kiện và
khả năng tiếp cận của đầu dò, ta có thể thực hiện một trong 3 phép đo sau - Xem sơ
đồ hình III.5:
+ Phép đo xuyên - Trờng hợp trục của hai đầu dò bố trí trên cùng một đờng
thẳng, khi đầu dò có thể tiếp cận đợc trên hai mặt đối diện của cấu kiện (Cột, dầm,
xà...).
+ Phép đo góc - Trờng hợp trục của hai đầu dò bố trí vuông góc với nhau, khi đầu
dò chỉ có thể tiếp cận bố trí trên hai mặt vuông góc kề nhau của cấu kiện (chẳng hạn
cấu kiện cột ở vị trí góc phòng, dầm bị tờng xây chèn che khuất, chỉ còn lộ 2 mặt kề
nhau của cấu kiện).
+ Phép đo mặt - Trờng hợp trục của hai đầu dò chỉ có thể bố trí trên cùng một mặt
phẳng của cấu kiện kiểm tra (Cột bị tờng xây chèn áp sát 2 mặt đối diện ; dầm nằm
hoàn toàn trong mặt phẳng của tờng xây chèn ; bản sàn chỉ cho phép tiếp cận bố trí

đầu dò ở mặt phía bên trên hoặc bên dới cấu kiện).

Sg
2

1

1

2

3
1

Sx

a)

2
3

Sm

b)

c)

Hình III.5 :
Sơ đồ bố trí đầu dò theo phép đo trên cấu kiện
a) - Đo xuyên (cột, dầm); b) - Đo góc (cột, dầm);

c) - Đo mặt (KC sàn)
Ghi chú : 1- Cấu kiện TN; 2 - Bố trí đầu dò siêu âm; 3 - Các cấu kiện che khuất
TCXD 225 : 1998 có chỉ dẫn việc xác định vận tốc xung ở các phép đo gián tiếp (đo
góc và đo mặt) cũng nh mối quan hệ giữa chúng với vận tốc xung khi đo xuyên
50

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
51

(phép đo trực tiếp) là cha rõ ràng. Trong đó nêu chung chung là: Trị số vận tốc
xung thực hiện khi đo gián tiếp thờng thấp hơn so với khi đo trực tiếp từ 5% đến
20% (Mục 6.4 trong TC).
Điều này gây khó khăn và không rõ ràng cho ngời áp dụng khi chuyển đổi vận tốc
xung từ phép đo gián tiếp về vận tốc xung theo phép đo trực tiếp tơng ứng.
Kết quả nghiên cứu của Phòng TN và KĐ công trình LAS-XD125 thuộc trờng ĐH
Xây dựng cho giá trị về độ suy giảm vận tốc xung nêu trên không phải từ ... đến..., mà
có sự phân biệt khá rõ ràng : với hệ số kg = 0,95 - đối với vận tốc góc và km = 0,80 đối với vận tốc mặt. áp dụng vào các công thức tính vận tốc xung Siêu âm quy đổi về
vận tốc đo xuyên, ta có :
Theo phép đo xuyên :

Vx =

Sx
(km/s)
Tx

Theo phép đo góc :


Vg =

Sg
Tg

Vx =

Sg
kg

=

Sg
0,95

(km/s)

(Tức là đối với vận tốc góc, so với vận tốc đo xuyên bị suy giảm trung bình là 5%).
Theo phép đo mặt :

Vm =

Sm
Tm

Vx =

S
Sm

= m
0,80
km

(km/s)

(Tức là đối với vận tốc mặt, so với vận tốc đo xuyên bị suy giảm trung bình là 20%).
Khi tiến hành TN trên hiện trờng, cũng có thể xác định hệ số điều chỉnh kg và km
bằng cách sau : Thực hiện đồng thời cả 3 phép đo trên cùng một vùng của cấu kiện
điển hình nào đó trên công trình, để có trị số vận tốc theo các phép đo tơng ứng là Vx
; Vg và Vm. Hệ số điều chỉnh nhận đợc sẽ bằng:
kg =

Vg
Vx

; km =

Vm
.
Vx

Ta có :
Từ kết quả đo vận tốc góc Vx =

Vg

Từ kết quả đo vận tốc mặt Vx =

Vm

km

kg

;

Khi đo siêu âm trên cấu kiện, tại mặt tiếp xúc giữa đầu dò và mặt bê tông bao giờ
cũng đợc bôi một lớp mỡ công nghiệp. Lớp mỡ này làm nhiệm vụ khỏa lấp tất cả
những khuyết tật nh độ gồ ghề, lồi lõm, vết rỗ hay nứt cục bộ, độ không bằng
phẳng giữa đầu dò và mặt bê tông v.v. Nó tạo môi trờng liên tục, thuận lợi cho
siêu âm truyền qua, không gây ảnh hởng đến thời gian truyền siêu âm qua môi
trờng bê tông trong cấu kiện kiểm tra.
51

www.giaxaydung.vn


Gxd ., jsc
52

Phơng pháp Siêu âm kim loại
Nhiều sản phẩm bằng kết cấu kim loại nói chung và kết cấu thép nói riêng, khi đa
về công trình thờng ở dạng bán thành phẩm hay dạng cấu kiện riêng lẻ. Trớc và sau
khi khuyếch đại chúng và tiến hành lắp dựng vào vị trí làm việc trên công trình, một
trong những nội dung quyết định trong việc đảm bảo chất lợng và an toàn chịu lực
của công trình cần đặc biệt lu ý kiểm tra, đó là chất lợng các mối hàn. Chỉ cần một
chi tiết hàn nào đó trên kết cấu chịu lực bị giảm yếu bởi khuyết tật, sẽ là nguy cơ tiềm
ẩn gây mất an toàn, có khi dẫn đến đổ xập, sự cố phá hủy công trình (nh mối hàn nối
của thanh cánh hạ làm việc chịu kéo của dàn vì kèo, của hệ dàn không gian nhịp lớn,
của thanh biên trên kết cấu tháp trụ v.v.). Việc kiểm tra chúng bằng phơng pháp Siêu

âm bao giờ cũng phải thực hiện ngay khi kết cấu còn đang ở trạng thái đặt trên mặt
bằng sân b i. Chỉ trong trờng hợp công việc khuyếch đại và liên kết bằng hàn thực
hiện tại vị trí làm việc của kết cấu trên công trình thì công tác kiểm tra chất lợng mối
hàn mới tiến hành trực tiếp trên kết cấu ở vị trí lắp dựng. Khi đó, công tác kiểm tra
Siêu âm sẽ phức tạp hơn nhiều vì phải bố trí dàn dáo an toàn, sàn công tác và thực
hiện các thao tác TN ở trên cao, sẽ gây phát sịnh nhiều chi phí rất tốn kém (Chẳng
hạn nh đối với kết cấu dàn nhịp lớn, dàn mái không gian, kết cấu tháp trụ v.v.).
Bằng phơng pháp Siêu âm, cho phép ta xác định đợc một số đặc tính sau đây của
cấu kiện:
Kiểm tra khuyết tật trong mối hàn.
Kiểm tra bề dầy của tiết diện thép của kết cấu hay chi tiết chịu lực.
Thiết bị siêu âm thép: digital ultrasonic flAw detector ad3211a - Xem hình III.6.
Loại thiết bị này sử dụng khá phổ biến trong điều kiện phòng TN, tại các xởng sản
xuất kết cấu kim loại cũng nh trên hiện trờng thi công.
c)

b)

a)

Hình III.6 : Thiết bị Siêu âm thép
digital ultrasonic flAw detector ad-3211a

a) - Máy SÂ thép. b) - Đầu dò. c) - Cáp nối máy và đầu dò.

www.giaxaydung.vn

52



×