Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

BÀI tập THUẾ TNCN và THUẾ GTGT ôn CÔNG CHỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.64 KB, 42 trang )

Câu 15: Công ty du lịch Hà Nội ký hợp đồng du lịch với Công ty B tại Thái Lan
theo hình thức lữ hành trọn gói cho 20 khách du lịch là 32.000 USD.
Trong đó: Tiền vé máy bay đi về: 9.000 USD
Chi phí trả cho phía nước ngoài: 1.000 USD
Tỷ giá 1 USD = 18.000 VNĐ
Giá tính thuế GTGT?
a. 32.000 x 18.000
b. 23.000 x 18.000
c. 22.000 x 18.000
d. 20.000 x 18.000
Câu này sao ra câu D vậy anh. Em tính:
giá tính thuế GTGT = 32000-9000-1000=22000usd
vậy phải là câu c chứ ạ (câu này đúng rồi)
Câu A mới đúng chứ - đề bài hỏi Giá tính thuế GTGT? Chứ có hỏi thuế TNDN
đâu nhỉ mà trừ chi phí….. 
Câu 5. Kỳ tính thuế tháng 3/2012, Công ty Thương mại Phương Đông có số liệu:
- Số thuế GTGT đầu vào tập hợp được: 600.000.000 đồng ( trong đó mua 01 tài
sản cố định có số thuế GTGT đầu vào là 500.000.000 đồng dùng để sản xuất hàng
hoá chịu thuế GTGT là 50% thời gian; dùng để sản xuất hàng hoá không chịu thuế
GTGT là 50% thời gian.).
- Số thuế GTGT đầu ra là: 700.000.000 đồng
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ kỳ tính thuế tháng 3/2012 là:
a. 600.000.000 đồng
b. 110.000.000 đồng
c. 350.000.000 đồng
d. Cả 3 phương án trên đều sai
Câu này em tính vầy đúng không ạ
Giá tính thuế GTGT cho tscđịnh này = 500*50%=250 trđ
Gía tính thuế GTGT đầu vào= 100+250=350 trđ
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ= 700-350=350 trđ
 Chọn câu c


(đúng)


Câu 10. Công ty Cổ phần Thăng Long cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, lập báo
cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công ty cổ phần đầu tư An Bình. Tổng
doanh thu chưa có thuế GTGT Công ty cổ phần Thăng Long nhận được là 4 tỷ
đồng. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định được doanh thu thực hiện tại
Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty Cổ phần Thăng Long tính toán
được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là 1,8 tỷ đồng và chi
phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 1,2 tỷ đồng. Công ty cổ phần
Thăng Long phải kê khai doanh thu chưa có thuế GTGT là:
a. 1,2 tỷ đồng
b. 1,8 tỷ đồng
c. 1,6 tỷ đồng
d. 1 tỷ đồng
Câu này thì em không biết làm. Nhưng em nghĩ tính theo tỷ lệ chi phí rùi lấy
tỉ lệ đó tính ra doanh thu. Chị cho em biết cách làm và đáp số câu này nha.

Chưa nghĩ ra phương án làm câu này, chắc phải nhờ cán bộ thuế giúp thôi 
Câu 6. Công ty du lịch Thiên Sơn (Hà Nội) thực hiện hợp đồng du lịch với
công ty du lịch Indonesia theo hình thức trọn gói cho 100 khách trong thời gian 05
ngày tại Việt Nam, tổng số tiền thanh toán 80.000 USD. Công ty Thiên Sơn chi trả
toàn bộ vé máy bay, chi phí ăn, ở và thăm quan theo chương trình thỏa thuận trong
hợp đồng, trong đó chi phí ăn, ở và thăm quan tại Việt Nam là 35.000 USD; chi phí
vé máy bay từ Indonesia sang Việt Nam và ngược lại là 25.000 USD. Tỷ giá 1USD
= 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT của dịch vụ du lịch theo hợp đồng là?
a. 363,636 triệu đồng
b. 818,182 triệu đồng
c. 1 tỷ đồng

d. 1,1 tỷ đồng
= (80000-25000)/(1+10%)=50000 * 20,000 = đáp án C


Câu 7. Cơ sở A kinh doanh dịch vụ casino, trong kỳ tính thuế tháng 4/2012
có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là:
50 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho khách hàng sau khi chơi: 9,3 tỷ đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ casino của cơ sở A là :
a. 37 tỷ đồng
b. 45,545 tỷ đồng
c. Số khác.
(50-9.3)*30% = 12.21 – câu C
Câu 4. Giả sử trong năm 2012, doanh nghiệp Việt Nam B (không được
hưởng ưu đãi thuế TNDN) có số liệu kết quả kinh doanh nhưsau:
- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất sinh doanh trong nước: 800 triệu
đồng.
- Thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài là 650 triệu đồng. Khoản thu nhập
này là khoản thu nhập sau khi đã nộp thuế TNDN ở nước ngoài 350 triệu đồng.
Số thuế TNDN doanh nghiệp B phải nộp năm 2012 là:
a. 0 đồng (Không phải nộp thuế)
b. 12,5 triệu đồng.
c. 100 triệu đồng.
d. 200 triệu đồng
Câu này em tính ra như vầy
Số thuế phải nộp từ hoạt động sxkdoanh: 800*25%=200 trđ
Số thuế phải nộp từ dự án đầu tư nước ngoài: (650+350)*25%-350= -100 trđ –
Vậy phần âm do đầu tư nước ngoài này có được trừ không ạ
Đáp án là D

1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế
nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được
trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quy định của luật này. Luật số 14/2008/QH12 của Quốc hội : Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp


Câu 6. Giả sử trong năm 2012, doanh nghiệp A có số liệu kết quả kinh
doanh như sau:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm là 150 triệu đồng.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh máy tính không được hưởng ưu đãi là
200 triệu đồng
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán là 100 triệu đồng.
(Doanh nghiệp A đang được hưởng ưu đãi miễn thuế Thu nhập doanh
nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất phần mềm).
Số thuế TNDN doanh nghiệp A phải nộp năm 2012 là:
a. 0 đồng (Không phải nộp thuế TNDN).
b. 37,5 triệu đồng.
c. 75 triệu đồng.
d. 84 triệu đồng
Câu này hoạt động sx phần mềm bị lỗ, nhưng DN đang hưởng ưu đãi miễn
thuế vậy phần thuế này có được chuyển lỗ không anh.( được chuyển lỗ)
Vậy đáp án là b
(300-150)*25% = 37.5
Câu 9. Giả sử trong năm 2012, doanh nghiệp sản xuất XZ có số liệu về tình
hình sản xuất kinh doanh như sau:
- Thu nhập từ hoạt động SXKD sản phẩm A: 200 triệu đồng.
- Thu nhập từ hoạt động SXKD sản phẩm B: 100 triệu đồng.
- Thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm: 30 triệu đồng. Trong đó:
+ Thu nhập từ bán phế liệu phế phẩm tạo ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm A: 20 triệu đồng.

+ Thu nhập từ bán phế liệu phế phẩm tạo ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm B: 10 triệu đồng.
- Doanh nghiệp XZ đang trong thời kỳ được hưởng ưu đãi giảm 50% số thuế
TNDN phải nộp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm B.
Số thuế TNDN doanh nghiệp Y phải nộp trong năm 2012 là:


a. 41,25 triệu đồng.
b. 68,75 triệu đồng.
c. 70 triệu đồng.
d. Số khác.
- (200+20) *25% = 55
- (100+ 10)* 12,5% = 13.75
- = 68.75 – câu B
Câu 10. Giả sử trong năm 2012, doanh nghiệp Y có số liệu về kết quả kinh
doanh như sau:
- Tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá (chưa bao gồm thuế GTGT): 1,25
tỷ đồng.
- Tổng chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh: 900 triệu đồng.
Trong đó:
+ Khoản thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ là 30 triệu đồng.
+ Chi trang phục bằng hiện vật có đầy đủ hoá đơn, chứng từ cho người lao
động: 100 triệu đồng. Chi trang phục bằng tiền cho người lao động có phiếu chi và
chứng từ thanh toán đầy đủ: 20 triệu đồng. Tổng số người lao động được chi: 20
người.
+ Các chi phí còn lại đầy đủ hoá đơn chứng từ và thoả mãn điều kiện được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế
TNDN.
Số thuế TNDN doanh nghiệp Y phải nộp trong năm 2012 là:
a. 87,5 triệu đồng.

b. 100 triệu đồng.
c. 125 triệu đồng.
d. Số khác.
-(1,25-900) *25% =87,5 – câu A
Câu hỏi 7: Năm 2010, Ông B bán 500 cổ phiếu của Công ty đại chúng A
với giá bán là 25.000 đồng/cổ phiếu, giá mua 8.500 đồng/cổ phiếu, chi phí liên
quan cho việc bán 500 cổ phiếu này là 750.000 đồng (các chứng từ mua, bán và chi


phí hợp lý). Thuế TNCN ông B còn phải nộp là bao nhiêu biết rằng ông B đăng ký
nộp thuế chuyển nhượng chứng khoán theo biểu thuế suất toàn phần với mức thuế
là 20% (Giả sử trong năm ông B chỉ phát sinh một giao dịch từ chuyển nhượng
chứng khoán và đã tạm nộp thuế TNCN theo thuế suất 0,1% trên giá bán).
a. 1.487.500 đồng
b. 1.500.000 đồng
c. 1.950.000 đồng
d. 2.200.000 đồng
Câu này em tính như thế này
Giá tính thuế TNCN = (500*(25000-8500))-750000=7500000đ
Thuế TNCN với thuế suất 20%= 7500000*20%=1500000đ
Số thuế TNCN đã tạm nộp=7500000*0.1%=7500đ ((Giả sử trong năm ông B chỉ
phát sinh một giao dịch từ chuyển nhượng chứng khoán và đã tạm nộp thuế TNCN
theo thuế suất 0,1% trên giá bán). – giá tính nộp thuế là giá bán chứ k phải giá đã
trừ chi phí = (500*25000) *0,1% = 12.500
Số thuế ông B còn phải nộp= 1500000-12.500=1487500đ – Câu A
 Không giống đáp án nào hết. vậy em sai chổ nào vậy ạ.
Câu 2. Ông C là cá nhân không cư trú theo Luật thuế TNCN, trong tháng
4/2012 ông C tiến hành hoạt động kinh doanh hàng hoá và hoạt động vận tải, tổng
doanh thu của cả hai hoạt động là 500 triệu đồng (không tách riêng được doanh thu
của từng hoạt động). Ông C có đóng góp 10 triệu đồng cho quỹ từ thiện thành phố

Hà Nội. Vậy số thuế TNCN ông C phải nộp trong tháng 4/2012 là bao nhiêu?
a. 5.000.000 đồng
b. 10.000.000 đồng
c. 25.000.000 đồng
d. Số khác
(500- 10)* 2% = 9.8 – đáp án D
Câu này thuế suất cho kinh doanh hàng hóa là 1% còn cho hoạt động vận tải
là 2% vậy tính như thế nào đây ạ?


I. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ KINH DOANH
Căn cứ Điều 25 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như sau:
1

Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng
doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với thuế suất.

2.

Doanh thu: là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ bao
gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú
mà không được hoàn trả.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định tương
tự như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại khoản 1 mục I Phần B Thông tư này.
Trường hợp thoả thuận tại hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì
doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận
được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam,
không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.


3. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân
không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như
sau:
3.1. 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
3.2. 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
3.3. 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh
khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản
xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh
vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế
suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh
thu.

Câu 6. Giả sử trong năm 2012, Anh H có thu nhập từ tiền lương là 4,5 triệu
đồng/tháng (sau khi trừ BHXH, BHYT) và tổng tiền thưởng nhân ngày 30/4, 1/5,
2/9 trong năm là 5 triệu đồng. Anh H không có người phụ thuộc và không có
khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo nào trong năm, thuế TNCN anh H phải nộp là :
a. Không phải nộp thuế
b. 295.000 đồng
c. 550.000 đồng
d. Số khác


Câu này em lấy 5 triệu chia 12 tháng rồi cộng vào thu nhập bình quân hàng
tháng là 4.5 triệu. Sau đó trừ đi 4 triệu được miễn trừ, còn bao nhiêu nhân
cho thuế suất 5%. Kết quả sẽ là câu d
Như vậy đúng không ạ.
- (( 4.500.000=4.000.000)*12))+5.000.000 * 5% =

550.000- cau C


Bài tập tính thuế thu nhập cá nhân có lời giải
Năm 2014 luật thuế TNCN đã thay đổi rất nhiều, với mục đích giúp các
bạn cập nhật những thay đổi về thuế TNCN, cô xin chia sẻ 1 số bài tập tính
thuế thu nhập cá nhân mới nhất và hướng dẫn cách giải:

Bài tập 1:
- Tháng 5/2014 Ông Hải Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công là
40.000.000 vnđ.
- Phải đóng các khoản bảo hiểm là: 8% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế
trên tiền lương.
- Phải nuôi 2 con dưới 18 tuổi.
Yêu cầu:
- Tính thuế nhập cá nhân phải nộp trong tháng 5/2014 của Ông Hải Nam.
Hướng dẫn:
- Thu nhập chịu thuế của Ông Nam là: = 40.000.000 vnđ
- Ông Nam được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): = 3,6 triệu đồng × 2 = 7,2
triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: = 40 triệu đồng × (8% + 1,5%) = 3,8 triệu
đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ: = 9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,8 triệu
đồng = 20 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của Ông Nam là:
40 triệu đồng – 20 triệu đồng = 20 triệu đồng



- Số thuế phải nộp của Ông Nam là:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
= 5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
= (10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
= (18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
= (20 triệu đồng - 18 triệu đồng) × 20% = 0,4 triệu đồng
- Tổng số thuế Ông Nam phải tạm nộp trong tháng 5/2014 là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,4 triệu đồng = 2,35 triệu
đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:
- Căn cứ vào “Biểu tính thuế rút gọn” ở Phụ lục: 01/PL-TNCN theo Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn cụ thể như
sau:
- Thu nhập tính thuế Ông Nam trong tháng 5/2014 là: 20 triệu đồng là thu nhập
tính thuế thuộc bậc 4.
- Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
20 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 2,35 triệu đồng
Bài tập 2:
- Năm 2014, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông Hải và Công ty kế toán Thiên
Ưng thì Ông Hải được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng,
- Ngoài tiền lương Ông Hải được công ty trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể
thao 1 triệu đồng/tháng. Ông Hải phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu
đồng/tháng. Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định
thay cho ông Ông Hải.
- Trong năm Ông Hải chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người
phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Yêu cầu: Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho Ông Hải:
Hướng dẫn giải:


Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Ông Hải:
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN theo Thông tư
số 111/2013/TT-BTC) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân Ông Hải phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút gọn
theo Phụ lục số 01/PL-TNCN) là:
25,4375 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng
Bài tập 3:
- Giả sử Ông Hải ở bài tập trên còn được công ty trả thay tiền thuê nhà là 6 triệu
đồng/tháng.
Yêu cầu: Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Ông Hải:
Hướng dẫn giải:
Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông Hải:
Bước 1: Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu nhập làm căn cứ quy
đổi
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà):
= 31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu
đồng
- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
- (22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
= 25,4375 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 35,9375 triệu đồng/tháng
- 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
35,9375 triệu đồng × 15% = 5,390 triệu đồng/tháng

Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là 5,390 triệu
đồng/tháng


Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế:
- Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế:
= 31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu
đồng) = 27,39 triệu đồng/tháng
- Thu nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
= (27,39 triệu đồng - 3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,187 triệu đồng/tháng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp:
= 32,187 triệu đồng × 25% - 3,25 triệu đồng = 4,797 triệu đồng/tháng
- Thu nhập chịu thuế hàng tháng của ông Hải là:
= 31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng + 4,797 triệu đồng = 42,687
triệu đồng/tháng
Hoặc xác định theo cách:
32,187 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng.
Hướng dẫn cách xác định giá tính thuế GTGT đối với các loại hàng hóa,
dịch vụ theo quy định tài Điều 7 Thông tư 219/2013/TT- BTC ngày
31/12/2013 của Bộ tài chính:
1. Giá tính thuế hàng bán ra:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán

đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Giá tính thuế hàng nhập khẩu:



- Là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập
khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo
mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Giá tính thuế hàng trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh
doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi
với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính
thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
- Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu
thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp
luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn
nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách
tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương
trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu
tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử
dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính
thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê

khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất
vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất,
kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.


- Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố
định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải
lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê
khai, khấu trừ theo quy định.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm
quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất, giá bán (chưa có thuế GTGT) của loại
quạt này là 1.000.000 đồng/chiếc, thuế suất thuế GTGT là 10%.
Giá tính thuế GTGT là 1.000.000 x 50 = 50.000.000 đồng.
Đơn vị A lập hoá đơn GTGT ghi giá tính thuế GTGT là 50.000.000 đồng,
thuế GTGT là 5.000.000 đồng. Đơn vị A được kê khai, khấu trừ thuế đối với
hoá đơn xuất tiêu dùng nội bộ.
Ví dụ 25: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa
có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y
xuất ra 300 chai nước đóng chai phục vụ cho chuyến tham quan của con em
Công ty thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất
dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là
4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
5. Giá tính thuế hàng khuyến mãi:

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của
pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường
hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy
định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa,
dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để
khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung
ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu


được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty
có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức
mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại vào tháng 5/2014
được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi
mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá tính thuế
bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng 12/2014 không được thực
hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định của pháp luật về
thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số sản
phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng,
dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời
gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại
thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp
luật về thương mại dưới hình thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời
gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày 20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào

mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại
được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời
gian khuyến mại được tính như sau:
90.000
1+ 10%
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo
phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT
đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.
6. Giá tính thuế hàng chiết khấu thương mại:
- Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành
cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương
mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào


số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán
được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng
hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương
trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các
số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn
điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế
đầu ra, đầu vào.
7. Giá tính thuế hoạt động cho thuê tài sản:
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho
tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê
chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả
trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng.

Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định
trong phạm vi khung giá quy định.
8. Giá tính thuế hàng trả góp, trả chậm:
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi
trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp
chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu
đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
9. Giá tính thuế hàng hóa gia công:
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ
và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
10. Giá tính thuế đối với xây dựng, lắp đặt:
- Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần


công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng,
lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá
trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu
đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng
thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.
b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên
vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu
giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu
đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có

thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là
500 triệu đồng (1.500 triệu đồng – 1.000 triệu đồng).
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo
giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn
giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B)
thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp:
80 tỷ đồng
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ đồng
- Thuế GTGT 10%:
20 tỷ đồng{= (80 + 120) x
10%}
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là:
220 tỷ đồng
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là
200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng
hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
- Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B


theo từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm
thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80
tỷ đồng.
11. Giá tính thuế đối với dịch vụ du lịch:
- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng

theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế
GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá trọn gói
Giá tính thuế

=
1+ thuế suất

- Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển
khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi
phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng
từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được
tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục
vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.
Ví dụ: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch
với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt
Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí
toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thoả thuận; trong đó
riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000
USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
( 32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
440.000.000
đồng

=


400.000.000
đồng

1 + 10%
Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh được kê khai khấu trừ toàn bộ thuế


GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch chịu thuế GTGT.
Trong bài viết này Cô xin hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân năm
2014 mới nhất, đối với các khoản thu nhập từ: Tiền lương, tiền công, kinh
doanh và những cá nhân có ký hợp đồng lao động > 3 tháng.
- Còn những khoản thu nhập khác các bạn có thể xem thêm tại Thông tư
111/2013/TT-BTC
Căn cứ để tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh
là: Thu nhập tính thuế, thuế suất và được tính theo biểu lũy tiến từng phần.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:

Thuế TNCN phải nộp

= Thu nhập tính thuế

X Thuế suất

TRONG ĐÓ:
1. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
a. Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế
+ Tổng thu nhập: Là tổng các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công,
tiền thù lao và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền
công, bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp...


+ Các khoản được miễn thuế bao gồm:
- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không vựt quá: 680.000/ tháng
- Tiền phụ cấp trang phục không quá 5.000.000/năm.
- Tiền phụ cấp xăng xe, điện thoại không vượt quá quy định của nhà nước. (Các
bạn xây dựng khi ký hợp đồng lao động và không được vượt quá mức đó).
- Tiền phụ cấp thuê nhà không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao
gồm tiền thuê nhà)
- Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so
với ngày bình thường.


VD: Làm ban ngày được 40.000 đ/h nhưng làm thêm giờ ban đêm được 60.000
đ/h. Thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 - 40.000 = 20.000đ/h.
b. Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Giảm trừ gia cảnh:
- Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
- Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.( Phải đăng ký người phụ
thuộc giảm trừ gia cảnh)
+ Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Theo tỷ lệ năm 2014 như sau: BHXH (8%),
BHYT(1,5%), BHTN (1%) và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc
biêt.
+ Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học.
2. Thuế suất:
- Thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy
định tại: Phụ lục 01/PL-TNCN theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

Bậc

Thu nhập tính Thuế Tính số thuế phải nộp
thuế /tháng

suất Cách 1
Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng
5%
(trđ)

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến
10 trđ

0,25 trđ + 10% TNTT
trên 5 trđ

10% TNTT 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến
0,75 trđ + 15% TNTT
15%
18 trđ
trên 10 trđ


15% TNTT 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến
1,95 trđ + 20% TNTT
20%
32 trđ
trên 18 trđ

20% TNTT 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến
4,75 trđ + 25% TNTT
25%
52 trđ
trên 32 trđ

25% TNTT 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 30% 9,75 trđ + 30% TNTT

30 % TNTT -

10%



80 trđ
7

Trên 80 trđ

trên 52 trđ
35%

5,85 trđ

18,15 trđ + 35% TNTT 35% TNTT trên 80 trđ
9,85 trđ

Sau đây Côxin lấy 1 ví dụ để các bạn hình dung rõ hơn về cách tính thuế
TNCN:
Ví dụ: Ông Mạnh làm việc tại Công ty kế toán Thiên Ưng. Tháng 3/2014 ông
được nhận các khoản thu nhập như sau:
- Lương theo ngày công làm việc: 40.000.000
- Tiền thưởng: 500.000
- Phụ cấp ăn trưa: 500.000
- Phụ cấp điện thoại: 200.000
Ngoài ra: Ông Mạnh nuôi 2 con dưới 18 tuổi, đã đăng ký người phụ thuộc tại
công ty và phải đóng các khoản bảo hiểm.
Cách tính thuế TNCN phải nộp trong tháng 3/2014 của Ông Mạnh như
sau:
1. Tính thu nhập chịu thuế của Ông Mạnh:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế:
- Tổng thu nhập = 40.000.000 + 500.000 + 500.000 + 200.000 = 41.200.000

- Các khoản được miễn = 500.000 (Phụ cấp ăn trưa) + 200.000 (Phụ cấp điện
thoại) = 700.000
=> Tính thu nhập chịu thuế = 41.200.000 - 700.000 = 40.500.000
2. Tính các khoản giảm trừ của Ông Mạnh:
- Bản thân = 9.000.000
- 2 người phụ thuộc = 2 x 3.600.000 = 7.200.000
- Các khoản bảo hiểm:
+ BHXH (8%) = 40.000.000 x 8% = 3.200.000
+ BHYT(1,5%) = 40.000.000 x 1,5% = 600.000
+ BHTN (1%) = 40.000.000 x 1% = 400.000
- Tổng các khoản bảo hiểm = 3.200.000 + 600.000 + 400.000 = 4.200.000


=> Tổng các khoản giảm trừ = 9.000.000 + 7.200.000 + 4.200.000
= 20.400.000
3. Thu nhập tính thuế của Ông Mạnh là:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
= 40.500.000 - 20.400.000 = 20.100.000
Sau khi đã xác định thu nhập tính thuế của Ông Mạnh thì các bạn sẽ tính được
số thuế TNCN mà Ông Mạnh phải nộp cụ thể như sau:
4. Tính thuế TNCN phải nộp của Ông Mạnh:
Cách 1: Tính theo cách phổ thông: Tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến
từng phần:
- Thu nhập tính thuế của Ông Mạnh là: 20.100.000 như vậy có 4 bậc như sau:
Bậc 1: Thu nhập tính thuế: (đến 5 triệu đồng) X thuế suất 5%:
= 5.000.000 × 5% = 250.000
Bậc 2: Thu nhập tính thuế: (trên 5 triệu đến 10 triệu) X thuế suất 10%:
= (10.000.000 – 5.000.000) × 10% = 500.000
Bậc 3: Thu nhập tính thuế: (trên 10 triệu đến 18 triệu) x thuế suất 15%:
(18.000.000 – 10.000.000) × 15% = 1.200.000

Bậc 4: Thu nhập tính thuế: (trên 18 triệu đến 32 triệu) X thuế suất 20%:
(20.100.000 – 18.000.000) × 20% = 420.000
=> Số thuế TNCN Ông Mạnh phải nộp trong tháng 3/2014 là:
= 250.000 + 500.000 + 1.200.000 + 420.000 = 2.370.000
Cách 2: Tính theo phương pháp rút gọn:
- Ta có: Thu nhập tính thuế của Ông Mạnh là 20.100.000: Các bạn nhìn
vào (Cột: Cách 2) trên bảng Phụ lục 01/PL-TNCN bên trên các bạn sẽ
thấy: Thuộc bậc 4 (Trên 18 trđ đến 32 trđ )
- Theo công thức ở (Cột: Cách 2) ta sẽ có:
Số thuế TNCN phải nộp = 20% TNTT - 1,65 trđ = (20% X Thu nhập tính
thuế) – 1.650.000 = ( 20% x 20.100.000) - 1.650.000 = 2.370.000


Kể từ ngày 1/1/2014 theo Điều 16 Thông tư 219/2013/TT- BTC ngày
31/12/2013 của Bộ tài chính: Quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế
đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu cụ thể như sau:
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào
phải có đủ điều kiện và các thủ tục cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công
hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường
hợp uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp
đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối
chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất
khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng uỷ thác đã xuất
khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu ký với nước
ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước
ngoài của bên nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh
toán của bên nhận uỷ thác xuất khẩu thanh toán cho bên uỷ thác xuất khẩu; số,
ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan

theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức
tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT
đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với
hàng hoá thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện
điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy
đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm
xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương
mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi
thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hoá phục
vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm,


hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu
sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức
thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.
Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền
đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh
toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn
thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
của phía nước ngoài cho bên nhận uỷ thác và bên nhận uỷ thác phải thanh toán

tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên uỷ thác. Trường hợp bên nước ngoài
thanh toán trực tiếp cho bên uỷ thác xuất khẩu thì bên uỷ thác phải có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong
hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân
hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào
khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ
sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01
năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay
nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản
nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện
thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn
tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hoá,
dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh
doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.


- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ
sỏ nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hoá xuất khẩu thì số tiền
chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm

này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được
quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh
hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam
thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất
khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp
đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có)
và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền
đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải xuất
trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở
Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực
hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở
kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các
điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng nếu có) quy định việc uỷ quyền thanh toán, bù trừ công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh
Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh
doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ
tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài uỷ quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt
Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu và việc uỷ quyền
thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng
hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.7) Trường hợp phía nước ngoài (trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân)



×